BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
----------
LÊ NGỌC HƯNG
NGHIÊN CỨU SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG NGƯỜI
DAO ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TIẾP CẬN NGUỒN GEN VÀ
CHIA SẺ LỢI ÍCH TỪ CÂY THUỐC TẮM TẠI
HUYỆN SAPA, TỈNH LÀO CAI
CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
MÃ SỐ: 60.44.03.01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ VĂN HƯNG
HÀ NỘI, NĂM 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu
trong Luận văn là trung thực, không sử dụng số liệu của tác giả khác khi chưa được
công bố hoặc chưa được sự đồng ý. Các thông tin trích dẫn trong Luận văn đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày
tháng năm 2015
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Lê Ngọc Hưng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông
nghiệp
Page ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Nông nghiệp Việt
Nam; Khoa Môi trường – Học viện Nông nghiệp Việt Nam; Lãnh đạo Cục Bảo
tồn đa dạng sinh học, Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường; Công
ty cổ phần kinh doanh sản phẩm bản địa SaPa (Sapa Napro); UBND xã Tả Phìn,
huyện Sapa, tỉnh Lào Cai; Cộng đồng người Dao đỏ tại xã Tả Phìn, huyện Sapa,
tỉnh Lào Cai đã tạo mọi điều kiện, cung cấp thông tin cho tôi trong quá trình học
tập và thực hiện Luận văn thạc sỹ này.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới TS. Lê Văn Hưng –
Trưởng phòng Quản lý nguồn gen và An toàn sinh học, Cục Bảo tồn đa dạng sinh
học, Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã tận tình hướng dẫn
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận văn.
Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy giáo, cô giáo Khoa
Môi trường, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã giảng dạy, cung cấp kiến thức
cơ bản trong quá trình học tập.
Với lòng biết ơn chân thành nhất, xin gửi đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã
luôn động viên và giúp đỡ tôi để hoàn thành công trình nghiên cứu này./.
Hà Nội, ngày
tháng năm 2015
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Lê Ngọc Hưng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông
nghiệp
Page 3
MỤC LỤC
Lời cam đoan
ii
Lời cảm ơn
iii
Mục lục
iv
Danh mục chữ viết tắt
vi
Danh mục bảng
vii
Danh mục hình
viii
ĐẶT VẤN ĐỀ
1
Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
3
1.1
Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu
3
1.1.1
Các khái niệm liên quan
3
1.1.2
Giải thích các từ ngữ liên quan tới sơ đồ ABS
6
1.1.3
Tầm quan trọng của ABS
7
1.1.4
Chia sẻ lợi ích từ hoạt động ABS
8
1.2
Các nghiên cứu và sự tham gia của cộng đồng và các bên về ABS
trên Thế giới
10
1.3
Hiện trạng tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích tại Việt Nam
12
1.4
Vai trò và hiện trạng của cây thuốc tắm người Dao đỏ
15
1.5
Các mô hình quản lý/kinh doanh Bài thuốc tắm ở xã Tả Phìn
16
1.5.1
Tiêu chí lựa chọn mô hình ABS tại Sa Pa
16
1.5.2
Sự hình thành mô hình ABS tại Công ty Sapa Napro
18
Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
22
2.1
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
22
2.1.1
Đối tượng nghiên cứu
22
2.1.2
Phạm vi nghiên cứu
22
2.2
Nội dung nghiên cứu
22
2.3
Phương pháp nghiên cứu
23
2.3.1
Phương pháp điều tra, khảo sát và thu thập tài liệu thứ cấp
23
2.3.2
Phương pháp chuyên gia
24
2.3.3
Phương pháp kế thừa
25
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông
nghiệp
Page 4
2.3.4
Phương pháp thống kê và xử lý dữ liệu
26
2.3.5
Phương pháp phân tích, tổng hợp
26
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
27
3.1
Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Sapa
27
3.1.1
Điều kiện tự nhiên
27
3.1.2
Điều kiện kinh tế - xã hội
30
3.1.3
Điều kiện kinh tế - xã hội xã Tả Phìn
34
3.2
Cộng đồng người Dao đỏ phối hợp với các nhà khoa học sản xuất các
sản phẩm thuốc tắm
35
3.2.1
Tri thức truyền thống sử dụng Bài thuốc tắm của người Dao đỏ
36
3.2.2
Tham gia cung cấp tri thức truyền thống sử dụng Bài thuốc tắm giúp
các nhà khoa học nghiên cứu và sản xuất các sản phẩm thuốc tắm
3.3
40
Cộng đồng người Dao đỏ tham gia vào công tác bảo tồn, phát triển
nguồn gen cây thuốc tắm
3.3.1
42
Bảo vệ rừng, đưa cây thuốc trên rừng về trồng dưới tán rừng và vườn
nhà do gia đình quản lý
42
3.3.2
Phương thức khai thác mang tính bền vững
44
3.4
Cộng đồng người Dao đỏ tham gia vào quá trình chia sẻ công bằng,
lợi ích từ việc kinh doanh Bài thuốc tắm
46
3.4.1
Lợi ích gián tiếp của cộng đồng Dao đỏ hưởng lợi từ Bài thuốc tắm
47
3.4.2
Chia sẻ công bằng lợi ích từ lợi nhuận của hoạt động kinh doanh Bài
thuốc tắm
3.5
49
Đề xuất sự tham gia của cộng đồng người Dao đỏ tại Sapa, Lào Cai
trong hoạt động ABS đối với Bài thuốc tắm.
K
ẾT
Kế
5
5
5
tKi
ến
T
ÀI
PH
5
5
6
5
8
6
Ụ
PH
Ụ
PH
0
6
2
6
Ụ
4
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông
nghiệp
53
Page 5
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ABS
: Tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích;
ASEAN
: Liên minh chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội của các;
Quốc gia trong khu vực Đông Nam Á;
CBD
: Công ước Đa dạng sinh học;
ĐDSH
: Đa dạng sinh học;
IUCN
: Tổ chức bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế;
TNMT
: Tài nguyên và Môi trường;
UBND
: Ủy Ban nhân dân;
UNEP
: Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông
nghiệp
Page 6
DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng
1.1
Tiêu chí lựa chọn mô hình ABS thực hiện đề tài
3.2
Danh mục các loài được người Dao đỏ ở Sa Pa sử dụng làm
Trang
17
thuốc tắm
3.3
38
Số lượng cây thuốc tắm được dùng trong các trường hợp cụ thể của
người Dao đỏ ở Sa Pa
40
Số lượng các Cổ đông tham gia vào Công ty
51
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông
nghiệp
Page vii
3.4
DANH MỤC HÌNH
ST
TênT
T
r
1.1 S 5
ơ
3.1 C 31
ơ
3.2 S 33
ố
3.3 Ý 36
n
3.4 Đ 43
ộ
3.5 D 43
iệ
3.6 T 44
ỷ
3.7 T 46
ỷ
3.8 C 47
á
3.9 S 49
ố
3.1 T 50
0
ỷ
3.1 S 52
1
ố
3.1 D 52
2
o
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông
nghiệp
Page viii
ĐẶT VẤN ĐỀ
a. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam có vị trí địa lý nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có tính
ĐDSH cao; đặc biệt là sự đa dạng cao về các nguồn gen quý, hiếm cần được ưu
tiên bảo vệ. Cùng với lịch sử phát triển lâu đời của 54 dân tộc, từ lâu, nguồn gen
động, thực vật và vi sinh vật đã đóng vai trò hết sức quan trọng trong phát triển nông
nghiệp, công nghiệp, y tế và các ngành kinh tế khác,… Nguồn gen là vật liệu cơ bản
cho công tác chọn, tạo giống vật nuôi, cây trồng có năng suất và chất lượng cao, có
khả năng chống chịu tốt với điều kiện ngoại cảnh bất thuận, phù hợp với các vùng
sinh thái nhằm cung cấp cho nhu cầu lương thực, thực phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm…
cho con người; phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế của đất nước. Như vậy, việc
khai thác và sử dụng hợp lý nguồn gen sẽ bảo đảm an ninh lương thực và phát triển
bền vững, góp phần phục vụ cho các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, đào tạo và các
lĩnh vực văn hoá, du lịch... từ đó tạo nên sự cân bằng sinh học và phát triển ổn định
của vùng sinh thái. Tuy nhiên, trong những năm gần đây cùng với quá trình toàn cầu
hoá, sự gia tăng dân số và yêu cầu của sự phát triển kinh tế, các nguồn gen động, thực
vật, vi sinh vật và cả những tri thức truyền thống về nguồn gen có nguy cơ dễ bị xâm
hại, mất mát và bị “chiếm đoạt”…
Ở Việt Nam, các tri thức truyền thống về nguồn gen thường rất phát triển ở
những vùng rừng núi nơi có các khu hệ sinh thái vô cùng đa dạng và phong phú.
Kiến thức của người dân về cách sử dụng và bảo tồn giá trị của các nguồn gen và
ĐDSH không đơn thuần có ý nghĩa về khoa học mà còn là tài sản văn hóa quý giá
của quốc gia và thế giới. Song theo thời gian, cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ
thuật, sự phát triển nhanh chóng của kinh tế xã hội, vai trò của cộng đồng các dân
tộc thiểu số trong việc bảo tồn các giá trị ĐDSH đã bị đánh giá không đầy đủ và tạo
nên những ảnh hưởng xấu trong công tác bảo tồn ĐDSH.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông
nghiệp
Page 1
Thực tế tại Việt Nam cho thấy, hoạt động ABS của cộng đồng còn mang tính
tự phát và chưa chuyên nghiệp, tập trung vào một số nguồn gen đã được khẳng định
giá trị cao. Nhận thức của cộng đồng về quyền lợi, lợi ích được hưởng từ việc cung
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông
nghiệp
Page 2
cấp nguồn gen và tri thức truyền thống còn hạn chế. Điều này là cơ hội cho người
sử dụng trục lợi, dẫn đến tình trạng thất thoát nguồn gen và tri thức truyền thống về
nguồn gen ngày càng gia tăng. Vì vậy, đối với các bên liên quan cần phải có trách
nhiệm gì đối với hoạt động ABS tại Việt Nam, đặc biệt là cộng đồng địa phương
cần phải tham gia, cung cấp tri thức bản địa nhằm lưu giữ các kiến thức truyền
thống bảo tồn các giá trị ĐDSH, giá trị văn hóa quý giá của quốc gia và thế giới,
đồng thời bảo đảm sự chia sẻ công bằng lợi ích từ nguồn gen cho các bên liên quan,
đặc biệt người sở hữu cung cấp nguồn gen.
Trong thực tế, khi ABS được thực hiện, lợi ích thu được từ sử dụng nguồn
gen được chia sẻ công bằng và hợp lý sẽ là yếu tố quan trọng và là động lực để bảo
tồn và sử dụng bền vững ĐDSH, đồng thời góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao
đời sống của cộng đồng địa phương. Nhằm nghiên cứu và đề xuất các giải pháp sự
tham gia của cộng đồng trong hoạt động tiếp cận nguồn gen và chia sẻ, công bằng
lợi ích từ cây thuốc tắm của cộng đồng người Dao đỏ tại Sa pa, tỉnh Lào Cai, tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu sự tham gia của cộng đồng người Dao đối
với hoạt động tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích từ cây thuốc tắm tại Sapa, Lào
Cai”.
b. Mục đích, yêu cầu nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá vai trò của cộng đồng người Dao đỏ tại Sapa, Lào Cai trong việc
hợp tác, trao đổi, cung cấp thông tin cho việc bảo tồn, phát triển nguồn gen tại vùng
nguyên liệu cây thuốc tắm và sản phẩm của Công ty Sapa Napro;
Yêu cầu của đề tài
- Nghiên cứu sự tham gia của cộng đồng người Dao đỏ trong việc hình thành
Bài thuốc tắm và sản phẩm phục vụ nhu cầu thị trường;
- Nghiên cứu sự tham gia của cộng đồng trong công tác bảo tồn, phát triển
nguồn gen cây thuốc tắm;
- Nghiên cứu sự tham gia của cộng đồng người Dao đỏ trong quá trình chia
sẻ lợi ích từ việc kinh doanh Bài thuốc tắm;
- Đề xuất sự tham gia của cộng đồng người Dao đỏ tại Sapa, Lào Cai trong
hoạt động ABS đối với Bài thuốc tắm.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông
nghiệp
Page 3
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các khái niệm liên quan
* Đa dạng sinh học là sự phong phú về gen, loài sinh vật và hệ sinh thái
trong tự nhiên (Luật Đa dạng sinh học, 2008).
* Bảo tồn ĐDSH là việc bảo vệ sự phong phú của các hệ sinh thái tự nhiên
quan trọng, đặc thù hoặc đại diện; bảo vệ môi trường sống tự nhiên thường
xuyên hoặc theo mùa của loài hoang dã, cảnh quan môi trường, nét đẹp độc đáo
của tự nhiên; nuôi, trồng, chăm sóc loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý,
hiếm được ưu tiên bảo vệ; lưu giữ và bảo quản lâu dài các mẫu vật di truyền
( Luật Đa dạng sinh học, 2008).
* Bảo tồn tại chỗ là bảo tồn loài hoang dã trong môi trường sống tự nhiên
của chúng; bảo tồn loài cây trồng, vật nuôi đặc hữu, có giá trị trong môi trường
sống, nơi hình thành và phát triển các đặc điểm đặc trưng của chúng (Luật Đa dạng
sinh học, 2008).
* Bảo tồn chuyển chỗ là bảo tồn loài hoang dã ngoài môi trường sống tự
nhiên thường xuyên hoặc theo mùa của chúng; bảo tồn loài cây trồng, vật nuôi đặc
hữu, có giá trị ngoài môi trường sống, nơi hình thành và phát triển các đặc điểm đặc
trưng của chúng; lưu giữ, bảo quản nguồn gen và mẫu vật di truyền trong các cơ sở
khoa học và công nghệ hoặc cơ sở lưu giữ, bảo quản nguồn gen và mẫu vật di
truyền (Luật Đa dạng sinh học, 2008).
* Hệ sinh thái là quần xã sinh vật và các yếu tố phi sinh vật của một khu vực
địa lý nhất định, có tác động qua lại và trao đổi vật chất với nhau (Luật Đa dạng sinh
học, 2008).
* Tiến cận nguồn gen là hoạt động điều tra, thu thập nguồn gen để nghiên
cứu phát triển, sản xuất sản phẩm thương mại (Luật Đa dạng sinh học, 2008).
* Tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích từ nguồn gen (ABS) là nói đến cách
thức mà nguồn gen có thể được tiếp cận, sử dụng và làm thế nào mà lợi ích từ việc sử
dụng nguồn gen đã tiếp cận đó được chia sẻ giữa những người dân hoặc nước sử
dụng nguồn gen (người sử dụng) và người dân hoặc nước cung cấp (người cung cấp)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông
nghiệp
Page 4
(Theo UNEP – CBD).
* Tri thức truyền thống về nguồn gen là sự hiểu biết, kinh nghiệm, sáng
kiến của người dân địa phương về bảo tồn và sử dụng nguồn gen (Luật Đa dạng
sinh học, 2008).
* Điều khoản đồng thuận giữa các bên (Mutually Agreement Terms – MAT):
là thỏa thuận đạt được giữa người cung cấp nguồn gen và người sử dụng về những
yêu cầu về tiếp cận và sử dụng nguồn gen và những lợi ích được chia sẻ giữa các bên
(Theo UNEP – CBD).
* Thỏa thuận thông báo trước (Prior Informed Consent – PIC): là sự cho
phép do cơ quan có thẩm quyền quốc gia của quốc gia cung cấp cho người sử dụng
trước khi thực hiện việc tiếp cận nguồn gen, theo đúng khuôn khổ pháp lý và thể
chế phù hợp của quốc gia (Theo UNEP – CBD).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông
nghiệp
Page 5
Hình 1.1. Sơ đồ tóm tắt các hoạt động ABS
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5
1.1.2. Giải thích các từ ngữ liên quan tới sơ đồ ABS
1. Nguồn gen: là tất cả các sinh vật sống gồm thực vật, động vật và vi sinh
vật mang vật liệu di truyền có tiềm năng hữu ích cho con người. Các nguồn gen này
có thể được thu nhận từ nguồn gen hoang dại, thuần hóa, lai tạo hoặc quá trình canh
tác. Nguồn gen có thể có nguồn gốc từ môi trường sống tự nhiên (tại chỗ), hoặc từ
các bộ sưu tập nhân tạo như vườn thực vật, ngân hàng gen, ngân hàng giống và các
bộ sưu tập nuôi cấy vi sinh vật (chuyển chỗ) (Luật Đa dạng sinh học, 2008).
2. Người cung cấp nguồn gen: Người cung cấp nguồn gen có thể là chính
phủ, tổ chức hay nhóm người cung cấp nguồn gen và/hoặc là người nắm giữ, chủ sở
hữu, người quản lý hoặc người bảo quản nguồn gen.
Người cung cấp sẽ thống nhất những yêu cầu về PIC và MAT với người sử
dụng, cho phép tiếp cận và chia sẻ một cách công bằng các lợi ích thu được từ việc
sử dụng nguồn gen. Luật pháp tại quốc gia cung cấp có thể cho phép những đối
tượng khác như cộng đồng địa phương và bản địa đàm phán các điều kiện về ABS.
Sự tham gia của cộng đồng địa phương và bản địa là rất cần thiết trong những
trường hợp tiếp cận tri thức truyền thống gắn liền với nguồn gen.
3. Người sử dụng nguồn gen: là các viện nghiên cứu hoặc các công ty... (có
thể trong nước và nước ngoài) có mong muốn tiếp cận nguồn gen phục vụ mục đích
nghiên cứu khoa học hoặc phát triển sản phẩm có trách nhiệm chia sẻ với người cung
cấp những lợi ích thu được từ nguồn gen. Người sử dụng nguồn gen tiếp cận nguồn
gen vì nhiều mục đích, từ nghiên cứu cơ bản đến phát triển sản phẩm mới. Đối tượng
người sử dụng nguồn gen rất đa dạng, gồm các vườn thực vật, nhà nghiên cứu trong
các lĩnh vực như dược phẩm, nông nghiệp và mỹ phẩm, những nhà sưu tập và
các viện nghiên cứu...
Để được phép tiếp cận, người sử dụng trước hết phải nhận được sự cho phép
(còn được gọi là sự đồng thuận thông báo trước - PIC) từ quốc gia cung cấp. Đồng
thời, người cung cấp và người sử dụng phải đàm phán với nhau để đạt được thỏa
thuận/hợp đồng (được gọi là Hợp đồng ABS hay Điều khoản thỏa thuận giữa các bên
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông
nghiệp
Page 6
- MAT) về chia sẻ lợi ích có được một cách công bằng và hợp
lý.
4. Cơ quan có thẩm quyền quốc gia (CNA): Là cơ quan do Chính phủ thành
lập và chịu trách nhiệm cấp giấy phép tiếp cận cho người sử dụng nguồn gen, đồng
thời đại diện cho người cung cấp ở cấp địa phương và quốc gia. Các biện pháp thực
hiện của một quốc gia sẽ quy định về cách thức hoạt động của cơ quan có thẩm
quyền tại quốc gia đó (Điều 18, Nghị định 65/2010/NĐ-CP).
ABS được dựa trên thủ tục thỏa thuận thông báo trước (PIC) do người cung
cấp cấp cho người sử dụng và dựa trên những cuộc đàm phán giữa các bên nhằm
xây dựng Điều khoản đồng thuận giữa các bên (MAT) nhằm đảm bảo chia sẻ công
bằng và hợp lý nguồn gen và các lợi ích đi kèm.
5. Các cơ quan đầu mối quốc gia: Để tạo điều kiện cho việc tiếp cận, người
sử dụng cần hiểu biết đầy đủ các quy định cụ thể cùng các quy trình chi tiết về
người cần liên hệ và các yêu cầu cần đáp ứng tại nước người cung cấp để có thể tiếp
cận nguồn gen. Các cơ quan đầu mối quốc gia sẽ chịu trách nhiệm cung cấp thông
tin về quy trình nêu trên.
Theo Luật Đa dạng sinh học 2008, Nghị định 21/2013/NĐ-CP ngày
04/03/2012 của Chính phủ về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ TNMT thì cơ quan đầu mối quốc gia ở Việt Nam là Cục Bảo tồn đa
dạng sinh học thuộc Tổng cục Môi trường.
Theo Điều 18, Nghị định 65/2010/NĐ-CP của Chính phủ: cơ quan có
thẩm quyền quốc gia chính: là Bộ TNMT, UBND các tỉnh và thành phố trực
thuộc trung ương.
1.1.3. Tầm quan trọng của ABS
Tiếp cận nguồn gen có thể đem lại lợi ích cho cả người sử dụng và người
cung cấp. ABS đảm bảo lợi ích tối đa cho cả người sử dụng, người cung cấp, hệ
sinh thái và cộng đồng nơi nguồn gen được tìm thấy.
Người sử dụng tiếp cận nguồn gen cho nhiều mục đích khác nhau, từ nghiên
cứu khoa học cơ bản, như nghiên cứu phân loại học, đến phát triển các sản phẩm
thương mại góp phần nâng cao sức khỏe con người, như dược phẩm.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông
nghiệp
Page 7
Người cung cấp nguồn gen được chia sẻ công bằng và hợp lý những lợi
ích thu được từ việc sử dụng nguồn gen đó. Trong trường hợp người sử dụng
nghiên cứu và phát triển tạo ra một sản phẩm thương mại, những lợi ích kinh tế
như tiền bản quyền, tiền thanh toán một lần, phí nhượng quyền phải được chia sẻ
với người cung cấp nguồn gen.
Người cung cấp cũng có thể hưởng lợi từ việc tiếp nhận chuyển giao công
nghệ hay phát triển kỹ năng nghiên cứu, tăng cường cơ sở vật chất... Trong trường
hợp lý tưởng nhất, những lợi ích này sẽ được sử dụng cho mục đích tăng cường bảo
tồn và sử dụng bền vững ĐDSH. Đối với các nước đang phát triển, việc cấp phép
quyền tiếp cận nguồn gen và nhận lại sự chia sẻ những lợi ích về kinh tế và phi kinh
tế có thể đóng góp đáng kể vào công cuộc xoá đói giảm nghèo và phát triển bền
vững. Tuy nhiên, việc chia sẻ lợi ích chỉ được thực hiện khi có sự thống nhất về các
điều kiện chia sẻ lợi ích công bằng và hợp lý trước khi hoạt động tiếp cận nguồn
gen diễn ra.
Trong một số trường hợp, việc tiếp cận nguồn gen có thể phụ thuộc vào việc
sử dụng tri thức truyền thống của các cộng đồng địa phương và bản địa (ILCs). Các
quy tắc ABS công nhận giá trị của tri thức truyền thống thông qua việc yêu cầu
người sử dụng phải xin cấp phép tiếp cận và phải chia sẻ bất kỳ lợi ích nào thu được
từ việc sử dụng tri thức truyền thống với cộng đồng sở hữu nguồn tri thức đó.
1.1.4. Chia sẻ lợi ích từ hoạt động ABS
Đây là quá trình tham gia vào các lợi ích kinh tế, môi trường, khoa học, xã
hội, hoặc văn hóa có được hoặc phát sinh từ việc tiếp cận nguồn gen và tri thức
truyền thống gắn với nguồn gen theo MAT.
Chia sẻ hợp lý và công bằng lợi ích từ việc sử dụng các nguồn gen và tri thức
truyền thống gắn với nguồn gen nhằm hỗ trợ việc tuân thủ ba mục tiêu của Công ước
CBD (bảo tồn ĐDSH, sử dụng bền vững các thành phần ĐDSH, chia sẻ hợp lý và
công bằng những lợi ích phát sinh từ việc sử dụng nguồn gen) bằng cách tiếp cận
nguồn gen và chuyển giao công nghệ liên quan một cách thích hợp, có những quy
định với mọi quyền lợi đối với nguồn gen và công nghệ đó và bằng cách tài trợ
thích đáng. Những
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông
nghiệp
Page 8
quy định về chia sẻ lợi ích được đàm phán trên cơ sở những Hợp đồng ABS và
được thực hiện nhằm góp phần vào việc bảo tồn ĐDSH bao gồm cả nguồn gen.
Lợi ích được chia sẻ theo những quy định trong Hợp đồng ABS đã được
hình thành và có thể được đàm phán lại khi có sự thay đổi trong mục đích sử
dụng vượt quá khuôn khổ Giấy phép tiếp cận nguồn gen đã được thỏa thuận hay
mục đích sử dụng thay đổi so với những quy định ban đầu trong Hợp đồng. Việc
chia sẻ lợi ích xem xét đến và áp dụng đối với cả lợi ích tiền tệ và phi tiền tệ
ngắn, trung và dài hạn.
Lợi ích được chia sẻ công bằng và bình đẳng với tất cả những cá nhân
hoặc tổ chức được xác định là có đóng góp vào công tác quản lý nguồn gen, và
vào quá trình nghiên cứu khoa học hoặc thương mại. Quy định này áp dụng với
các cấp chính quyền khác nhau, và/hoặc các cộng đồng bản địa và địa phương
cùng các bên liên quan bao gồm người nắm giữ, chủ sở hữu, người quản lý hoặc
người bảo quản nguồn gen (người cung cấp), và người sử dụng những nguồn gen
là đối tượng nghiên cứu khoa học phi thương mại hoặc tham gia chuỗi thương
mại hóa (người sử dụng).
Lợi ích được chia sẻ nhằm mục đích để tạo ra hoặc tăng cường năng lực
của người cung cấp hoặc các bên liên quan, đặc biệt là thông qua nghiên cứu,
chuyển giao công nghệ, đào tạo, liên quan đến việc bảo tồn và sử dụng bền vững
nguồn gen.
Thỏa thuận chia sẻ lợi ích cần được thực hiện một cách nghiêm túc, tôn trọng
các Hợp đồng ABS đã ký kết và Giấy phép tiếp cận nguồn gen đối với việc sử dụng
các nguồn gen được thu thập, và tôn trọng các điều khoản và điều kiện đã đàm phán
và thỏa thuận giữa các bên trong Hợp đồng.
Tiếp cận nguồn gen có thể đem lại lợi ích cho cả người sử dụng và người
cung cấp. Tiếp cận và chia sẻ lợi ích đảm bảo việc tiếp cận và sử dụng nguồn gen sẽ
tối đa hóa lợi ích cho cả người sử dụng, người cung cấp, hệ sinh thái và cộng đồng
nơi nguồn gen được tìm thấy.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông
nghiệp
Page 9
1.2. Các nghiên cứu và sự tham gia của cộng đồng và các bên về ABS trên
Thế giới
Sau Hội nghị thượng đỉnh về môi trường toàn cầu tại Rio de Janero năm 1992,
Liên Hiệp quốc đã thông qua Công ước CBD, trong đó việc sử dụng bền vững nguồn
gen, bảo vệ những tri thức liên quan và chia sẻ hợp lý những lợi ích từ việc sử dụng
các nguồn gen là một trong những nội dung quan trọng. Từ đó các nước có tài nguyên
ĐDSH cao như Trung Quốc, Ấn Độ, Costa Rica, Philippine, Malaixia và một số
nước châu Phi,... đã xây dựng các quy định hướng dẫn về ABS để thực hiện mục tiêu
thứ 3 của Công ước CBD là “Bảo tồn- Sử dụng hợp lý- Chia sẻ công bằng và hợp
lý” các lợi ích có từ khai thác và sử dụng nguồn gen, đặc biệt một số nước khác đã
và đang xây dựng Luật ABS như Ethiopia,
Nam Phi, Nêpal, Bănglađét,
Pakistan, Braxin, Bolivia, Chilê, Costa Rica,…
Các nước trong khối ASEAN đều là các nước có ĐDSH cao trên thế giới.
nhiều nước như Malaysia, Indonesia đã từng đi đầu trong công tác bảo vệ quyền lợi
chính đáng của các nước, các địa phương có nguồn tài nguyên ĐDSH bị các nước
khác khai thác. Trong khuôn khổ hoạt động của Tổ chức các quan chức cấp cao về
môi trường ASEAN (ASOEN), vấn đề ABS đã được đề cập trước khi có hướng dẫn
cụ thể của UNEP. Đến năm 1998 đã đưa ra dự thảo về “Thỏa thuận khung của
ASEAN về tiếp cận nguồn gen và sinh học”. Liên tiếp sau đó là các cuộc họp tại
Singapore năm 2000, Lào năm 2004, dự thảo trên đã được sửa chữa, bổ sung và
hoàn thiện; tuy chưa được thông qua nhưng nội dung dự thảo đã có tác động tốt đến
việc hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật của các nước, trên tinh thần của
Công ước CBD và các hướng dẫn của UNEP (IUCN 2005)…
Tại Thành phố Bonn (Cộng hòa Liên bang Đức) tháng 10 năm 2001, nhóm
làm việc về ABS của Công ước CBD đã thông qua Hướng dẫn Bonn, hướng dẫn
các nước thực hiện ABS và nguyên tắc PIC. IUCN năm 1998 cũng đã soạn thảo một
bản “Hướng dẫn xây dựng khung pháp lý để xác định quyền sử dụng nguồn gen”.
Các quốc gia đã nỗ lực nghiên cứu về vấn đề ABS theo hướng dẫn của Bonn về tiếp
cận nguồn gen và chia sẻ công bằng hợp lý những lợi ích thu được từ sử dụng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông
nghiệp
Page 10
nguồn gen dựa trên biện pháp hành chính và pháp lý, hợp đồng và thỏa thuận khác
dựa trên Thỏa thuận chung giữa các bên (MAT) và xây dựng cơ chế sự chấp nhận
có thông báo trước (PIC) nhằm xây dựng cơ chế chia sẻ công bằng và hợp lý lợi ích
từ việc sử dụng tài nguyên ĐDSH.
Tại Brazil:
Brazil là một nước giàu có về ĐDSH và cũng là nước đầu tiên ký kết Công
ước CBD. Brazil cũng là một nước có pháp luật điều chỉnh về ĐDSH và có những
quy định về ABS khá sớm, gồm cả những vấn đề về tri thức truyền thống:
+ Khi thương lượng Hợp đồng ABS, cộng đồng địa phương và bản địa được
khuyến khích tham gia trực tiếp;
+ Chia sẻ lợi ích: các lợi ích được chia sẻ phụ thuộc vào nhiều biện pháp
khác nhau. Các lợi ích được chia sẻ bao gồm cả tiền và phi tiền tệ, tuy nhiên một
điều thú vị đáng xem xét là một trong những hình thức lợi ích phi tiền tệ là việc
nghiên cứu nguồn gen nên ưu tiên tiến hành ở tại lãnh thổ của Brazil. Việc chia
sẻ lợi ích từ tri thức truyền thống được tiến hành thông qua việc thiết lập các quỹ
và lợi ích được nhận được từ nhà nước mà không phân bổ cho các bên liên quan
sẽ được quỹ duy trì.
+ Về tri thức truyền thống: Brazil có Ủy ban quốc gia liên bộ về phát triển
cộng đồng truyền thống và Nghị định quy định chính sách phát triển bền vững cộng
đồng truyền thống để cụ thể hóa cho Chính sách quốc gia về thúc đẩy chuỗi sản
xuất ĐDSH xã hội với mục tiêu tăng cường chuỗi sản phẩm của tri thức truyền
thống trong khi bảo tồn ĐDSH và bao gồm cả thị trường và xã hội.
Có một số thách thức trong việc bảo tồn và bảo vệ tri thức truyền thống đó
là việc thông tin được cộng bố được sử dụng bởi bên thứ ba, việc hệ thống hóa
và phổ biến tri thức truyền thống một cách rộng rãi được sử dụng trái phép bởi
bên thứ ba và việc xác định rõ ràng trong cộng đồng nguồn gốc của tri thức
truyền thống.
Tại nước Cộng hòa Nam Phi:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông
nghiệp
Page 11
- Xem thêm -