BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
------- -------
NGUYỄN HỮU TRƯỜNG
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
LAO ĐỘNG TẠI CÁC LÀNG NGHỀ Ở
THỊ XÃ TỪ SƠN, TỈNH BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ
HÀ NỘI, NĂM 2015
i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
------- -------
NGUYỄN HỮU TRƯỜNG
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
LAO ĐỘNG TẠI CÁC LÀNG NGHỀ Ở
THỊ XÃ TỪ SƠN, TỈNH BẮC NINH
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ : 60.34.04.10
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VŨ THỊ PHƯƠNG THỤY
HÀ NỘI, NĂM 2015
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và
chưa từng dùng bảo vệ để lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được
chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 01 tháng 07 năm 2015
Tác giả luận văn
Nguyễn Hữu Trường
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, các đồng chí cán bộ cơ sở,
nhân dân địa phương, gia đình và bạn bè.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo – TS. Vũ Thị
Phương Thụy đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình chỉ bảo tôi trong quá trình
thực tập và làm luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, các cán bộ thị xã Từ Sơn, cán
bộ Phường Châu Khê, xã Hương Mạc, xã Tương Giang, bí thư và trưởng các
khu phố Đa Hội, thôn Hương Mạc và Hồi Quan đã giúp đỡ, tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi hoàn thành kế hoạch thực tập.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến cán bộ quản lý thư viện khoa KT và PTNT,
quản lý thư viện Học viện Nông Nghiệp Việt Nam đã tạo điều kiện cho tôi
sử dụng tài liệu tham khảo.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Khoa KT và PTNT,
các thầy cô trong bộ môn Kinh tế tài nguyên môi trường, các thầy cô đã trực
tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu, cùng
toàn thể gia đình và bạn bè đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành đề
tài thực tập tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 01 tháng 07 năm 2015
Tác giả luận văn
Nguyễn Hữu Trường
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3
MỤC LỤC
Lời cam đoan
ii
Lời cảm ơn
iii
Mục lục
iv
Danh mục từ viết tắt
vii
Danh mục bảng
viii
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1
1.1
Tính cấp thiết của đề tài
1
1.2
Mục tiêu nghiên cứu
3
1.2.1
Mục tiêu chung
3
1.2.2
Mục tiêu cụ thể
3
1.3
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3
1.3.1
Đối tượng nghiên cứu
3
1.3.2
Phạm vi nghiên cứu
4
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
LAO ĐỘNG LÀNG NGHỀ
5
2.1
Cơ sở lý luận về quản lý và sử dụng lao động làng nghề
5
2.1.1
Lý luận về lao động làng nghề
5
2.1.2
Lý luận cơ bản về quản lý và sử dụng lao động làng nghề
7
2.1.3
Nội dung quản lý và sử dụng lao động làng nghề
10
2.1.4
Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý và sử dụng lao động làng nghề
13
2.2
Cơ sở thực tiễn về quản lý và sử dụng lao động nông thôn ở Việt Nam
16
2.2.1
Tình hình quản lý và sử dụng lao động nông thôn ở Việt Nam
16
2.2.2
Tình hình quản lý và sử dụng lao động nông thôn ở một số địa phương
17
2.2.3
Tình hình quản lý và sử dụng lao động nông thôn ở một số làng nghề
19
PHẦN III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
22
3.1
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
22
3.1.1
Điều kiện tự nhiên
22
3.1.2
Điều kiện kinh tế xã hội
23
3.2
Phương pháp nghiên cứu
31
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4
3.2.1
Phươn
3.2.2
Phươn
3.2.3
Phươn
3.2.4
Phươn
3.2.5
Hệ
PHẦN
IV.
4.1 K
h
x
ã
4.1 K
.1 h
4.1 K
.2 h
4.1 K
.3 h
th
ị
4.2 T
h
4.2 T
.1 ìn
4.2 Q
.2 u
4.3 P
h
là
n
4.3 Q
.1 u
4.3 N
.2 ă
4.3 C
.3 ô
4.3 Ả
.4 n
4.3 C
.5 hí
4.3 C
.6 ác
4.3 P
.7 h
4.4 G
iả
th
ị
4.4 N
.1 â
4.4 L
.2 à
4.4 C
.3 hí
4.4 X
.4 â
4.4 K
.5 ý
31
32
35
35
35
37
37
37
42
47
52
52
56
72
72
73
73
74
75
78
83
87
87
89
90
90
91
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5
4.4
.6
PH
Ầ
5.1
Kế
5.2
Ki
TÀ
I
PH
Ụ
9
2
9
3
9
3
9
4
9
6
1
0
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BQ
Bình quân
CC
Cơ cấu
CĐ
Cao đẳng
CN
Công nghiệp
ĐH
Đại học
GTNT
Giao thông nông thôn
KH
Kế hoạch
HĐND
Hội đồng nhân dân
HS
Học sinh
NN
Nông nghiệp
SL
Số lượng
QĐ
Quyết định
TH
Tiểu học
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
TTCN
Tiểu thủ công nghiệp
UBND
Ủy ban nhân dân
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii
DANH MỤC BẢNG
ST
T
3.
3.
2
3.
3
3.
4
3.
5
4.
1
4.
2
4.
3
4.
4
4.
5
4.
6
4.
7
4.
8
4.9
4.
10
4.
11
4.
12
4.
13
4.
14
4.
15
4.
16
4.
17
4.
18
4.
19
Tran
g
Tì
n
T
ìn
K
ết
S
ố
L
ư
S
ố
Tình
hình
nghề
tại thị
Giá
trị
Số
lượng
2012
Tình
hình
Tình
hình
Tình
hình
Tình
hình
thị xã
Từ
Phân
loại
Phân
loại
Phân
loại
Tổng
hợp
Tổng
hợp
Thời
gian
Quy
mô
làng
nghề
Nhu
cầu
Ý
kiến
Hoạt
động
Tiêu
chí
23
24
27
32
33
38
39
42
43
44
45
46
47
49
50
51
52
54
55
57
58
59
60
62
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8
4.2 Tiêu
0 chí
sả 64
n
4.2 T 65
1 h
4.2 Đ
2 á
gi 66
a
4.2 T 67
3 ìn
4.2 M 68
4 ột
4.2 C 70
5 h
4.2 Ả
6 n
c 72
ơ
4.2 Ả 75
7 n
4.2 M
8 ột
la 76
o
4.2 T 77
9 h
4.3 T 80
0 ìn
4.3 K
1 ết
2 81
0
4.3 P 85
2 h
4.3 D 88
3 ự
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, cả nước có khoảng 3.350 làng nghề, trong đó Hà Nội chiếm tỷ lệ
nhiều nhất với 1.350 làng nghề được công nhận (Nguyễn Văn Ba, 2012). Nhìn
chung sự phát triển các làng nghề ở Việt Nam vẫn còn nhiều tồn tại, đặc biệt là vấn
đề quản lý và sử dụng lao động. Hầu hết các cơ sở có sử dụng lao động làm thuê
đều chưa ký hợp đồng bằng văn bản với người lao động, hoặc có ký nhưng thực
hiện các điều khoản trên hợp đồng không đầy đủ. Vì thế nhiều lao động không thiết
tha với nghề. Để làng nghề phát triển, công tác quản lý và sử dụng lao động tại các
cơ sở cần được củng cố, công tác quản lý về mặt hành chính phải được thực hiện
một cách nghiêm túc và được sự đồng thuận của người dân. Việc phát triển các
làng nghề một cách có quy mô có ý nghĩa rất lớn trong việc tạo việc làm cho lao
động nông thôn, phát triển kinh tế, tạo bộ mặt mới cho nông thôn đồng thời giảm
bớt sự di cư ra các thành phố lớn, gìn giữ nghề truyền thống đồng thời nâng cao thu
nhập của người dân nông thôn (Hiệp Hội làng nghề Việt Nam,2013).
Tái lập năm 1997, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Đồng Bằng Bắc Bộ,
Bắc Ninh đã và đang vươn lên từ những nguồn lực vốn có, chủ trương của tỉnh
phấn đấu đến năm 2015 cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp, mức tăng trưởng hàng
năm từ 10-16%. Là một tỉnh có nhiều làng nghề và làng nghề truyền thống, trong
số 62 làng nghề còn tồn tại thì Bắc Ninh có tới 53 làng nghề sản xuất công nghiệp
và tiểu thủ công nghiệp. Sự hình thành và phát triển các làng nghề trong những năm
qua đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh. Các
làng nghề tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho lao động nông thôn; giải quyết
các vấn đề xã hội phức tạp ở khu vực nông thôn; góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá; thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế của tỉnh và góp phần bảo tồn giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc. Các
làng nghề đã góp phần rất lớn trong việc giải quyết công ăn việc làm cho nhân dân
trong tỉnh (trên 75.000 lao động thường xuyên và trên 10.000 lao động thời vụ). Tại
các làng nghề, mức thu nhập của người dân cao gấp 3 đến 4,5 lần so với các làng
thuần nông, nhờ vậy góp phần giảm tỷ lệ đói nghèo của tỉnh. Đây còn là nơi cung
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1
cấp nguồn hàng xuất khẩu quan trọng của tỉnh với kim ngạch từ 1.200 tỉ đến 1.500
tỉ đồng/ năm (Nguyễn Văn Luyện, 2014).
Trong vài năm gần đây, quá trình công nghiệp hóa ở thị xã Từ Sơn, cùng với
việc áp dụng các chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn đã làm
cho các làng nghề thay đổi nhanh chóng. Việc phát triển các làng nghề không chỉ
đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra của cải vật chất cho xã hội, góp phần vào
việc tăng trưởng kinh tế mà còn góp phần phân phối lại lực lượng lao động trong xã
hội, giải quyết việc làm, tăng thu nhập của người lao động, xoá đói giảm nghèo.
Mô hình chủ yếu ở các làng nghề là hộ gia đình, công ty TNHH và doanh nghiệp tư
nhân hoạt động với đặc điểm sản xuất chủ yếu là sản xuất tại nhà ở hoặc xen cư,
một số làng nghề đã bước đầu đi vào quy hoạch cụm công nghiệp làng nghề với
một tỷ lệ nhỏ các hộ sản xuất/doanh nghiệp tham gia.
Phần lớn các hộ gia đình/doanh nghiệp có mặt bằng sản xuất chật hẹp, nằm
cận kề khu dân cư hoặc tại gia đình, xưởng tạm bợ, thiếu ánh sáng; vật liệu sản
xuất và sản phẩm làm ra bố trí, sắp xếp lộn xộn, bừa bãi. Việc tổ chức sản xuất – tổ
chức lao động không hợp lý, với lao động thủ công chiếm tới 70 – 80%, và có tới
gần 80% các khâu trong dây chuyền công nghệ người lao động phải làm việc trong
điều kiện nặng nhọc, vất vả. ầu hết các cơ sở sản xuất đều không có hệ thống thông
gió, hút bụi, xử lý hơi khí độc trong nhà xưởng, ngay cả các cơ sở sản xuất sử dụng
nhiều hoá chất, nhiều chất dễ cháy, dễ nổ (axít, xút, cao su, xà phòng, đồ nhựa…);
Không có hoặc thiếu bộ phận làm công tác quản lý và sử dụng lao động; Không
trang bị hoặc trang bị không đầy đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao
động; Việc tổ chức tập huấn cho người lao động mang tính sơ sài, hình thức, thậm
chí nhiều nơi không tổ chức huấn luyện; Không có sổ sách theo dõi, thống kê đầy
đủ tình hình tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và thực hiện không nghiêm túc chế
độ khai báo khi xảy ra tai nạn lao động với các cơ quan chức năng;… Công tác
quản lý và sử dụng lao động các cấp đối với khu vực này gần như đang bị bỏ ngỏ.
Công tác này ở địa phương còn nhiều bất cập như: trình độ học vấn của người lao
động thấp nên nhận thức còn yếu về vấn đề này nên quản lý nhân khẩu gặp khó
khăn, đa số các cơ sở thuê lao động ký hợp đồng miệng với người lao động nên
quyền lợi của người lao động khó được đảm bảo, ...
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2
Để giúp những người lao động có thu nhập ngày càng cao từ làm nghề, các
cơ sở phải tổ chức lao động một cách hợp lý sao cho năng suất lao động đạt hiệu
quả cao nhất. Chính vì lý do này tôi đã chọn đề tài: “Nghiên cứu tình hình quản lý
và sử dụng lao động tại các làng nghề ở thị xã Từ Sơn, Tỉnh Bắc Ninh” nhằm
tìm hiểu thực trạng quản lý và sử dụng lao động tại các làng nghề trên địa bàn thị
xã từ đó đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả của công tác quản lý, sử
dụng lao động tại địa phương.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Tìm hiểu tình hình quản lý và sử dụng lao động tại các làng nghề của thị xã
Từ Sơn từ đó đề xuất phương hướng và giải pháp để nâng cao kết quả trong việc
quản lý và sử dụng lao động của làng nghề trên địa bàn thị xã Từ Sơn.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
• Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý và sử dụng lao động ở
Việt Nam nói chung và ở các làng nghề nói riêng.
• Đánh giá thực trang công tác quản lý và sử dụng lao động các làng nghề ở
thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
• Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình quản lý và sử dụng lao động
tại các làng nghề ở thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh.
• Đề xuất phương hướng và giải pháp tăng cường việc quản lý, sử dụng
lao động góp phần nâng cao kết quả phát triển các làng nghề ở Từ Sơn trong
thời gian tới.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
* Khách thể nghiên cứu: Các vấn đề kinh tế xã hội liên quan đến quản lý và
sử dụng lao động tại các làng nghề.
* Chủ thể nghiên cứu: Các cơ sở sản xuất tại các làng nghề. Nghiên cứu cán
bộ thị xã, xã và hộ trong các làng nghề ở Từ Sơn.
* Người sử dụng lao động và người lao động.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về tình hình quản lý và
sử dụng lao động các làng nghề trên địa bàn thị xã Từ Sơn.
* Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn thị xã Từ Sơn và
nghiên cứu sâu ở 3 xã, phường đại diện các làng nghề của thị xã là: Tương Giang,
Châu Khê, Hương Mạc.
* Phạm vi về thời gian:
- Thực hiện thu thập tài liệu nghiên cứu thực trạng, tình hình quản lý và sử
dụng lao động các làng nghề ở Từ Sơn từ năm 2012-2014.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp tăng cường quản lý và sử dụng lao
động các làng nghề với số liệu dự báo đến 2018, 2020.
- Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 9/2014 đến 5/2015.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4
PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG LÀNG NGHỀ
2.1 Cơ sở lý luận về quản lý và sử dụng lao động làng nghề
2.1.1 Lý luận về lao động làng nghề
2.1.1.1 Khái niệm về lao động, lao động làng nghề
- Lao động: Theo Bộ Luật lao động của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thông qua ngày 23 tháng 6 năm 1994: Lao động là hoạt động quan trọng
nhất của con người, tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần của xã hội. Lao
động có năng suất, chất lượng và hiệu quả là nhân tố quyết định sự phát triển của
đất nước.
Lao động nông thôn là toàn bộ những hoạt động lao động sản xuất tạo ra sản
phẩm của những người sống ở nông thôn. Do đó, lao động nông thôn bao gồm: lao
động trong các ngành nông nghiệp, công nghiệp nông thôn, dịch vụ ở nông thôn …
- Việc làm: Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp
luật cấm đều được thừa nhận là việc làm. Giải quyết việc làm, bảo đảm cho mọi
người có khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm là trách nhiệm của Nhà
nước, của các doanh nghiệp và toàn xã hội (Điều 13 – Bộ Luật lao động).
- Người lao động: là người ít nhất đủ 15 tuổi, có khả năng lao động và có
giao kết hợp đồng lao động.
- Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan tổ chức hoặc cá nhân,
nếu là cá nhân thì ít nhất phải đủ 18 tuổi, có thuê mướn, sử dụng và trả công lao
động.
- Làng nghề là một làng tuy vẫn còn trồng trọt theo lối tiểu nông và chăn
nuôi nhưng cũng có một số nghề phụ khác như đan lát, gốm sứ, làm tương... song
đã nổi trội một nghề cổ truyền, tinh xảo với một tầng lớp thợ thủ công chuyên
nghiệp hay bán chuyên nghiệp, có cơ cấu tổ chức,... cùng một số thợ và phó nhỏ, đã
chuyên tâm, có quy trình công nghệ nhất định sống chủ yếu được bằng nghề đó và
sản xuất ra những mặt hàng thủ công có tính mỹ nghệ, đặc trưng của địa phương
(Trần Quốc Vượng, 1996).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5
- Lao động làng nghề là những người lao động tham gia sản xuất ra những
sản phẩm mang tính đặc trưng của địa phương đó.
Lao động làng nghề nói chung hiện nay chia ra 2 nhóm rõ rệt:
Nhóm lao động không thường xuyên: thiếu kỹ năng làm những công việc
đơn giản, không hoặc ít có đào tạo bài bản.
Lao động thường xuyên, kỹ năng cao, thường làm việc ở những cơ sở
hoặc doanh nghiệp làm hàng mỹ nghệ cao cấp.
2.1.1.2 Đặc điểm kỹ thuật, công nghệ của sản xuất sản phẩm trong làng nghề
- Đặc trưng đầu tiên của nghề thủ công truyền thống là kỹ thuật thủ công
mang tính truyền thống và bí quyết dòng họ. Công cụ sản xuất chủ yếu là thô sơ do
chính người thợ thủ công chế tạo ra.
- Công nghệ truyền thống không thể thay thế hoàn toàn bằng công nghệ hiện
đại mà chỉ có thể thay thế ở một số khâu, công đoạn nhất định. Đây chính là một
trong những yếu tố tạo nên tính truyền thống của sản phẩm.
- Kỹ thuật công nghệ trong các làng nghề truyền thống hầu hết là thô sơ, lạc
hậu.
- Thông qua sự phát triển của khoa học, kỹ thuật đã tạo ra sự kết hợp giữa
công nghệ truyền thống và công nghệ hiện đại trong quá trình sản xuất.
- Sản phẩm làng nghề truyền thống rất đa dạng, phong phú. Nó có thể được
sản xuất hàng loạt hoặc sản xuất đơn chiếc. Việc sản xuất hàng loạt sản phẩm giống
nhau chỉ dừng lại ở quy mô nhỏ hoặc vừa. Bên cạnh đó, sản phẩm mang tính đơn
chiếc thường là sản phẩm mỹ nghệ cao cấp – vì những nét hoa văn, phần tinh hoa
của chúng luôn được cải biến them nhằm thu hút sự thưởng thức của những người
sành chơi. Nhìn chung, trong sản phẩm của làng nghề truyền thống vẫn tồn đọng
những hao phí lao động sống, đó là lao động thủ công của con người.
2.1.1.3 Đặc điểm của lao động làng nghề
- Thứ nhất, lao động được sử dụng trong các làng nghề chủ yếu là lao động
thủ công. Lao động trong làng nghề có nhiều loại hình và nhiều trình độ khác nhau.
Trong đó, nghệ nhân đóng vai trò quan trọng, được coi là nòng cốt của quá trình
sản xuất và sang tạo sản phẩm. Người thợ thủ công trước hết là người nông dân.
Làng nghề là tồn tại ở nông thôn, gắn bó chặt chẽ với nông nghiệp. Các làng nghề
xuất hiện trong từng làng - xã ở nông thôn sau đó các ngành nghề thủ công nghiệp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6
được tách dần nhưng không rời khỏi nông thôn, sản xuất nông nghiệp và sản xuất kinh doanh thủ công nghiệp trong các làng nghề đan xen lẫn nhau. Có thể lúc này
người lao động làm nghề nhưng ở thời điểm khác họ lại làm công việc của nhà
nông. Lao động làng nghề đôi khi tách khỏi nông nghiệp nhưng không tách khỏi
nông thôn.
- Thứ hai, người thợ nhờ vào kỹ thuật khéo léo, tinh xảo của đôi bàn tay,
vào đầu óc thẩm mỹ và sáng tạo của người thợ, của các nghệ nhân để làm ra sản
phẩm. Trước kia, do trình độ khoa học và công nghệ chưa phát triển thì hầu hết các
công đoạn trong quy trình sản xuất đều là thủ công, giản đơn. Ngày nay, cùng với
sự phát triển của khoa học - công nghệ, việc ứng dụng khoa học - công nghệ mới
vào nhiều công đoạn trong sản xuất của làng nghề đã giảm bớt được lượng lao động
thủ công, giản đơn. Tuy nhiên, một số công đoạn trong quy trình sản xuất vẫn phải
duy trì kỹ thuật lao động thủ công tinh xảo.
-Thứ ba, lao động được học nghề chủ yếu theo phương thức truyền nghề
trong các gia đinh từ đời này sang đời khác và chỉ khuôn lại trong từng làng. Tuy
nhiên, hiện nay đã có sự kết hợp phương thức đào tạo nghề mới, mở các trường đào
tạo nghề đồng thời vừa học vừa làm có sự truyền nghề của nghệ nhân, thợ cả đối
với thợ phụ, thợ học việc.
Trình độ học vấn thấp làm hạn chế việc sử dụng thiết bị, công nghệ cao vào
sản xuất. hạn chế khả năng tư duy, sang tạo sản phẩm mới. Tính kỉ luật lao động,
tác phong làm việc chưa nhanh nhẹn.
2.1.2 Lý luận cơ bản về quản lý và sử dụng lao động làng
nghề
2.1.2.1 Khái niệm về quản lý và sử dụng lao động
- Quản lý lao động
Lao động làng nghề truyền thống khác với lao động trong các doanh nghiệp
về cách thức và tổ chức làm việc. Vì thế để quản lý lao động nghề tốt trước hết cần
phải nắm rõ những vấn đề của quản lý:
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối
tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, cơ
hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi
trường.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7
Như vậy, quản lý lao động được hiểu là tất cả những tác động có tổ chức và
hướng đích mà chủ thể tác động lên người lao động trọng điều kiện biến động của
môi trường nhằm thực hiện mục tiêu đã đề ra. Quá trình quản lý có thể diễn ra dưới
nhiều hình thức và ở các công đoạn khác nhau, có thể trực tiếp hoặc gián tiếp.
Nhưng dù cách thức quản lý nào thì mục đích của hoạt động quản lý đều là nhằm
làm cho hoạt động sản xuất thực sự có hiệu quả, đem lại lợi ích cho cả nhà sản xuất
lẫn người lao động (Nguyễn Văn Điềm và Nguyễn Ngọc Quân, 2010).
- Sử dụng lao động
Sử dụng lao động trong nông thôn tại các làng nghề là việc dùng lao động
trong các hoạt động sản xuất của các cơ sở làm nghề. Do sức lao động là lực lượng
sản xuất quan trọng của xã hội nên nhiệm vụ đặt ra có tính chất nguyên tác là phải
sử dụng đầy đủ và hợp lý nguồn lao động.
Theo nguyên tắc này, đơn vị sử dụng lao động trong nông nghiệp, nông thôn
phải sử dụng đầy đủ về mặt số lượng lao động: toàn bộ những người lao động trong
và ngoài tuổi quy đinh và có khả năng lao động đều cần được tham gia vào sự phát
triển kinh tế của hộ gia đình nói riêng và xã hội nói chung.
Lao động cần được sử dụng hợp lý về mặt thời gian: Để đạt được hiệu suất
lao động nhất định, việc sử dụng sức lao động cần đảm bảo khai thác hết khả năng
lao động của họ cả về thể lực và trí lực, nhưng phải phù hợp với trình độ, điều kiện
sức khỏe của từng người lao động. để làm được điều này, thời gian lao động trong
năm cần được phân bố một cách hợp lý theo mùa vụ.
Tóm lại, sử dụng lao động đầy đủ, hợp lý có quan hệ mật thiết với nhau. Sử
dụng đầy đủ, hợp lý thì hiệu quả mang lại sẽ thúc đẩy việc tăng thu nhập cho người
lao đông. Ngược lại, thì hiệu quả sử dụng lao động sẽ không cao. Quá trình sử dụng
lao động gắn liền với sự phát triển của kinh tế nông thôn. Khi kinh tế phát triển, sử
dụng lao động càng yêu cầu cao về chất lượng và phân công lao động ngày một
hợp lý hơn.
Sử dụng lao động cần đạt hiệu quả kinh tế cao: Trong thời vụ căng thẳng,
ngoài lao động gia đình thì các nông hộ vẫn phải thuê lao động trên thị trường, vì lao
động là một hàng hóa đặc biệt, nên vấn đề thuê mướn lao động cũng thay đổi
theo
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8
quan hệ cung cầu. Do đó, hộ gia đình cần so sánh giá trị vật chất mà lao động thuê
làm ra có bằng với tiền thuê lao động đó hay không.
2.1.2.2 Vai trò của quản lý và sử dụng lao động làng nghề
- Góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Lao động là yếu tố đầu vào không thể thiếu của quá trình sản xuất, đặc biệt
đối với nghề truyền thống. Lao động là nhân tố chính tạo ra các sản phẩm có giá trị,
tạo nên sự khác biệt của sản phẩm. Đánh giá sự tăng trưởng kinh tế thông qua tiền
lương và mức chi tiêu của người lao động. Khi tiền công của người lao động tăng
chứng tỏ chi phí sản xuất tăng, phản ánh khả năng sản xuất tăng. Đồng thời, khi
mức tiền công tăng lên làm cho thu nhập có thể sử dụng của người lao động tăng,
do đó, khả năng chi tiêu của người tiêu dùng ở các làng nghề cũng tăng lên.
- Góp phần xóa đói giảm nghèo
Lao động tham gia vào các làng nghề sẽ giảm áp lực giải quyết việc làm cho
lao động nông thôn, đồng thời giảm bớt lượng lao động di cư lên thành phố làm
việc. Mức thu nhập của người lao động tại các làng nghề hiện nay tương đối ổn
định, đảm bảo được nhu cầu của người dân nông thôn.
Tỷ lệ thất nghiệp cao là gánh nặng cho nền kinh tế, là nguyên nhân dẫn đến
sự chậm tăng trưởng của nền kinh tế làm chậm quá trình xoá đói giảm nghèo. Do
vậy, việc phát triển các làng nghề là cách giải quyết hợp lý, sẽ tận dụng được nguồn
tài nguyên, lao động địa phương với chi phí thấp. Bên cạnh việc tạo việc làm, tăng
thu nhập cho lao động ở khu vực nông thôn, phát triển làng nghề ở nông thôn sẽ tạo
them việc làm cho người lao động lúc nông nhàn, lao động phụ như người già, trẻ
em, người khuyết tật ... góp phần trong việc xoá đói giảm nghèo của địa phương.
- Đóng góp vào việc bảo tồn và phát huy giá trị truyền thống làng nghề
Hầu hết các làng nghề có khởi nguồn sang tạo từ cư dân địa phương nên
trong các sản phẩm làng nghề từ kiểu dáng, mẫu mã đều có dấu ấn riêng về bản sắc
văn hoá của từng địa phương. Lịch sử phát triển của các làng nghề truyền thống
gắn với lịch sử phát triển văn hóa dân tộc. Nhiều sản phẩm truyền thống có tính
nghệ thuật cao, trong đó thể hiện những sắc thái riêng của mỗi làng nghề. Để làm ra
những sản phẩm như vậy không thể thiếu bàn tay tài hoa của những người thợ. Do
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9
vậy, sự tham gia của lao động làng nghề góp phần bảo tồn và phát triển các làng
nghề, bảo tồn những nét độc đáo của bản sắc dân tộc.
2.1.2.3 Đặc điểm của quản lý và sử sự lao động làng nghề
Lao động làng nghề truyền thống khác với lao động trong các doanh nghiệp
về cách thức và tổ chức làm việc. Trong lao động làng nghề sử dụng lao động thủ
công là chính. Lao động trong làng nghề có nhiều loại hình và nhiều trình độ khác
nhau. Trong đó, nghệ nhân đóng vai trò quan trọng, được coi là nòng cốt của quá
trình sản xuất và sang tạo sản phẩm. Người thợ thủ công trước hết là người nông
dân. Người lao động tại các làng nghề đa phần có trình độ học vấn thấp làm hạn
chế việc sử dụng thiết bị, hạn chế khả năng tư duy nên cần được đào tạo kĩ năng cơ
bản và đơn giản. Tính kỷ luật lao động, tác phong làm việc chưa nhanh nhẹn. Cho
nên người sử dụng lao động cần thường xuyên kiểm tra giám sát và hướng dẫn
người lao động.
Nhìn chung, quản lý con người cần phải có kinh nghiệm, hỉểu biết về con
người, về công việc. Đối với cơ sở làm nghề truyền thống, công tác quản lý lao
động có đặc thù riêng. Đa số chủ cơ sở cũng xuất thân làm nông nghiệp như những
người lao động, do vậy, họ hiểu được tâm lý của người lao động. Nghề truyền
thống cũng gắn liền với sản xuất nông nghiệp nên cũng có yếu tố mùa vụ. Người
lao động tới cơ sở khi công việc của nhà nông đã hoàn thành. Một số ít có thể coi
làm nghề là nguồn thu nhập chính của gia đình họ sẽ tập trung làm nghề, còn làm
nông do các thành viên khác trong gia đình đảm nhiệm. Nắm được đặc điểm này sẽ
giúp các cơ sở tận dụng lao động một cách hiệu quả nhất.
2.1.3 Nội dung quản lý và sử dụng lao động làng nghề
2.1.3.1 Nội dung quản lý và sử dụng lao động làng nghề tại các cơ sở kinh doanh
Cho dù là doanh nghiệp hay hộ gia đình sản xuất kinh doanh nhỏ thì mục
tiêu cuối cùng vẫn là lợi nhuận. Yếu tố con người trong quá trình sản xuất là quan
trọng nhất. Do đó, để đạt được mục tiêu thì công tác quản lý và sử dụng lao động
vô cùng quan trọng; nó giúp tìm kiếm, phát triển và duy trì lực lượng lao động có
chất lượng tốt nhất (Nguyễn Đức Lợi, 2010).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10
- Xem thêm -