ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
VŨ THỊ HẢI
PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ NGÀNH HÀNG
NHÃN TẠI HUYỆN YÊN CHÂU, TỈNH SƠN LA
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN - 2022
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
VŨ THỊ HẢI
PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ NGÀNH HÀNG
NHÃN TẠI HUYỆN YÊN CHÂU, TỈNH SƠN LA
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số ngành: 8.62.01.15
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Yến
THÁI NGUYÊN - 2022
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng
dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 3 năm 2022
Tác giả luận văn
Vũ Thị Hải
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã
nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động
viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Tôi xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc TS. Nguyễn Thị Yến,
đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong
suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo,
Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học
tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ Phòng Nông nghiệp & PTNT
và các hộ nông dân đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực
hiện đề tài.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 3 năm 2022
Tác giả luận văn
Vũ Thị Hải
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ...............................................................................................................ii
MỤC LỤC .................................................................................................................. iii
DANH MỤC BẢNG...................................................................................................vii
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài........................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 2
3.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................ 2
3.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 2
4. Những đóng góp, ý nghĩa khoa học và thực tiễn ...................................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ........................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận .......................................................................................................... 4
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về chuỗi và chuỗi giá trị ............................................. 4
1.1.2. Đặc điểm, vai trò và ý nghĩa của chuỗi giá trị .................................................. 11
1.1.3. Các công cụ phân tích chuỗi giá trị................................................................... 14
1.1.4. Mối quan hệ giữa chuỗi giá trị và chuỗi cung ứng ........................................... 19
1.2. Cơ sở thực tiễn...................................................................................................... 20
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển chuỗi giá trị ngành hàng Nhãn của huyện Khoái Châu tỉnh
Hưng Yên..................................................................................................................... 20
1.2.2. Kinh nghiệm phát triển chuỗi giá trị ngành hàng Nhãn huyện Châu Thành tỉnh
Đồng Tháp ................................................................................................................... 21
1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến phát triển hàng nông sản
theo chuỗi giá trị ......................................................................................................... 22
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............... 25
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu............................................................................... 25
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................. 25
2.1.2. Kinh tế xã hội .................................................................................................... 27
2.1.2.3. Văn hóa – xã hội ............................................................................................ 31
iv
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................ 33
2.3. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 34
2.3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu................................................................. 34
2.3.2. Phương pháp thu thập thông tin ........................................................................ 34
2.3.3. Phương pháp chọn mẫu điều tra ....................................................................... 35
2.3.4. Phương pháp phân tích số liệu .......................................................................... 36
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................... 39
2.4.1. Nhóm chỉ tiêu về sản xuất Nhãn ....................................................................... 39
2.4.2. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh nội hàm chuỗi giá trị Nhãn.................................. 39
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................ 41
3.1. Thực trạng sản xuất, tiêu thụ nhãn trên địa bàn huyện Yên Châu tỉnh Sơn La ........................... 41
3.1.1. Thực trạng sản xuất nhãn trên địa bàn huyện Yên Châu .................................. 41
3.1.2. Thực trạng tiêu thụ nhãn trên địa bàn huyện Yên Châu ................................... 42
3.2. Phân tích chuỗi giá trị nhãn trên địa bàn huyện Yên Châu tỉnh Sơn La .................... 43
3.2.1. Sơ đồ chuỗi giá trị ............................................................................................. 43
3.2.2. Các tác nhân tham gia chuỗi giá trị sản phẩm .................................................. 46
3.3. Phân tích kinh tế chuỗi giá trị Nhãn trên địa bàn huyện Yên Châu tỉnh Sơn La . 50
3.3.1. Phân tích kinh tế chuỗi giá trị của hộ trồng nhãn ............................................. 50
3.3.2. Phân tích kinh tế chuỗi giá trị của cơ sở hoặc người thu mua nhãn ................. 52
3.3.3. Phân tích kinh tế chuỗi giá trị của cơ sở hoặc người bán lẻ ............................. 54
3.3.4.Phân tích toàn chuỗi giá trị nhãn ....................................................................... 54
3.4. Phân tích SWOT về chuỗi giá trị nhãn trên địa bàn huyên Yên Châu
tỉnh Sơn La .................................................................................................................. 55
3.4.1. Phân tích SWOT khâu cung ứng đầu vào ......................................................... 55
3.4.2. Phân tích SWOT khâu sản xuất ........................................................................ 56
3.4.3. Phân tích SWOT khâu thu gom ........................................................................ 57
3.4.4. Phân tích SWOT cơ sở kinh doanh, tiêu thụ..................................................... 58
3.5. Những hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại hạn chế trong phát triển chuỗi
giá trị Nhãn tại huyện Yên Châu tỉnh Sơn La ............................................................. 59
v
3.6. Định hướng và giải pháp phát triển chuỗi giá trị nhãn trên địa bàn huyện Yên
Châu tỉnh Sơn La đến năm 2025 định hướng 2030 .................................................... 61
3.6.1. Định hướng phát triển cây nhãn trên địa bàn huyện Yên Châu tỉnh Sơn La .... 61
3.6.2. Một số giải pháp phát triển chuỗi giá trị ngành hàng nhãn trên địa bàn huyện Yên Châu đến
năm 2025 đinh hướng đến 2030 ....................................................................................... 62
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 66
1. Kết luận ................................................................................................................... 66
2. Kiến nghị ................................................................................................................. 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 68
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BVTV
Bảo vệ thực vật
CPTG
Chi phí trung gian
GO
Giá trị sản xuất
GTGT
Giá trị gia tăng
GTGTT
Giá trị gia tăng thuần
HTX
Hợp tác xã
IC
Chi phí trung gian
OCOP
Chương trình mỗi xã một sản phẩm
PRA
Phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia
PTNT
Phát triển nông thôn
SWOT
Công cụ phân tích điểm mạnh, yếu, cơ hội và thách thức
UBND
Uỷ ban nhân dân
VA
Giá trị gia tăng
FAO
Tổ chức Nông lương của Liên hợp Quốc
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.
Tình hình dân số và lao động của huyện Yên Châu giai đoạn
2019-2021 ................................................................................27
Bảng 2.2.
Tình hình tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
huyện Yên Châu giai đoạn 2019 – 2021 .................................28
Bảng 3.1
Diện tích, năng suất, sản lượng nhãn trên địa bàn Yên Châu
giai đoạn 2019 – 2021 .............................................................41
Bảng 3.2:
Các tác nhân tham gia chuỗi giá trị nhãn tại huyện
Yên Châu .................................................................................46
Bảng 3.3:
Thông tin chung về hộ trồng nhãn ..........................................47
Bảng 3.4:
Vai trò của các tác nhân tham gia chuỗi giá trị nhãn ..............50
Bảng 3.5:
Kết quả sản xuất của hộ trồng nhãn phân theo diện tích.........50
Bảng 3.6:
Phân tích kết quả sản xuất của hộ trồng nhãn tính trên
1ha trồng nhãn .........................................................................51
Bảng 3.7:
Phân tích kết quả của cơ sở/ người thu mua nhãn tính trên 1
tấn nhãn tươi ............................................................................53
Bảng 3.8:
Phân tích kết quả sản xuất của cơ sở/ người bán lẻ tính trên
1 tấn nhãn tươi .........................................................................54
Bảng 3.9:
Phân tích SWOT khâu cung ứng đầu vào ...............................55
Bảng 3.10: Phân tích SWOT khâu sản xuất...............................................56
Bảng 3.11 Phân tích SWOT khâu thu gom...............................................57
Bảng 3.12: Phân tích SWOT khâu tiêu thụ ................................................58
viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Tên tác giả: Vũ Thị Hải
2. Tên luận văn: Phân tích chuỗi giá trị ngành hàng Nhãn trên địa bàn
huyện Yên Châu tỉnh Sơn La
3. Ngành: Kinh tế nông nghiệp, Mã số: 60.62.01.15
4. Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Yến
4. Cơ sở đào tạo: Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Mục đích: Với mục tiêu đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng ngành nông
nghiệp, đem lại thu nhập cao hơn cho người nông dân, huyện Yên Châu đã chủ
trương khai thác hiệu quả thế mạnh từ vườn cây nhãn bằng việc cải tạo và mở
rộng quy mô, cải tạo giao thông, tuyên truyền, quảng bá mô hình vườn nhãn vì
đây là loại trái cây ưu thế của huyện. Những năm gần đây nhãn tại Yên châu
được trồng chủ yếu tại các xã như Lóng Phiêng, Tú Nang, Chiềng Hặc, Yên
Sơn, Chiềng Pằn, Phiêng Khoài và Chiềng Đông đã tạo được thương hiệu riêng
và đạt được nhiều thành tựu đáng mừng trong sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên,
việc sản xuất kinh doanh, phân phối nhãn còn gặp nhiều khó khăn từ những
nguyên nhân khách quan và chủ quan, nhất là khó khăn trong việc quản lý
chuỗi giá trị nhãn nên giá bán nhãn còn thấp, sức cạnh tranh còn hạn chế. Chưa
có sự quản lý theo chuỗi từ đầu vào của khâu sản xuất đến hoạt động thu gom,
tiêu thụ.
Phương pháp nghiên cứu: Tập trung phân tích, đánh giá thực trạng chuỗi
giá trị Nhãn tai huyện Yên Châu dựa trên mục tiêu cụ thể của luận văn bao gồm:
(1) Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về chuỗi giá trị ngành hàng nông
sản. (2) Phân tích, đánh giá thực trạng các tác nhân tham gia chuỗi giá trị ngành
hàng nhãn của huyện Yên Châu tỉnh Sơn La giai đoạn 2019- 2021. (3) Đề xuất
một số giải pháp nhằm phát triển chuỗi giá trị ngành hàng nhãn huyện Yên
Châu tỉnh Sơn La đến năm 2025 định hướng đến 2030.
Trong nghiên cứu này tôi sử dụng số liệu thứ cấp và sơ cấp để đưa ra các
phân tích nhận định. Trong đó số liệu thứ cấp thu thập từ nguồn báo cáo, văn
bản liên quan đến tình hình sản xuất Nhãn trong giai đoạn 2019-2021 trên địa
ix
bàn huyện Yên Châu tỉnh Sơn La. Số liệu sơ cấp được thu thập bằng thông tin
tình hình sản xuất và tiêu thụ Nhãn của các hộ được điều tra trong năm 2021,
các giải pháp và chính sách được nghiên cứu và đề xuất đến năm 2025 định
hướng đến 2030.
Kết quả nghiên cứu: Phát triển chuỗi giá giá trị nhãn tại huyện Yên Châu,
tỉnh Sơn La góp phần bổ sung cơ sở lý luận cho nghiên cứu chuỗi giá trị với
các sản phẩm có tính chất đặc thù trong quá trình luân chuyển giữa các tác
nhân trong chuỗi giá trị. Qua phân tích luận văn đã làm sáng tỏ thực trạng chuỗi
giá trị nhãn tại huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La: chuỗi giá trị nhãn tại Yên Châu
hiện vẫn chưa được hoàn thiện, mang tính tự phát chưa có sự can thiệp của chính
quyền địa phương cũng như các doanh nghiệp. Mối quan hệ kinh tế giữa người
sản xuất và người thu gom, giữa người cung ứng và người sản xuất đều dựa trên
sự tin tưởng và uy tín cá nhân chứ chưa có hợp đồng kinh tế rõ ràng. Chính vì
vậy, nếu xảy ra tranh chấp thì không có cơ quan nào đứng ra giải quyết, đa số
người nông dân có trình độ thấp hơn, kinh nghiệm thương trường, hiểu biết về
thị trường kém hơn sẽ là những người bị thiệt.
Kết luận: Để phát triển chuỗi giá trị nhãn tại huyện Yên Châu, tỉnh Sơn
La có hiệu quả cần thực hiện đồng bộ 2 nhóm giải pháp đó là:
Nhóm giải pháp chung cho chuỗi giá trị nhãn tại huyện Yên Châu, tỉnh
Sơn La:
+ Phát huy vai trò của quản lý Nhà nước trên địa bàn huyện
+ Xây dựng kênh phân phối chủ lực và quản lý thương hiệu
Nhóm giải pháp cho từng tác nhân
+ Các hoạt động hỗ trợ sản xuất.
+ Nâng cấp cho hoạt động thu gom.
+ Nâng cao năng lực cho các nhà đầu tư tham gia vào chuỗi giá trị sản
xuất nhãn.
+ Nâng cao năng lực và chất lượng của tác nhân thu gom.
+ Nâng cao năng lực và vai trò của tác nhân tiêu thụ.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp nông thôn, đồng thời chủ động và tích cực hội nhập sâu rộng vào
nền kinh tế thế giới. Để đáp ứng được yêu cầu này, phát triển chuỗi giá trị (CGT)
trong sản xuất nông nghiệp được coi là chìa khóa cho sự thành công. Hiện nay,
gần 90% hàng nông sản của Việt Nam xuất khẩu dưới dạng thô, sơ chế, mang
thương hiệu nước ngoài, do vậy giá trị gia tăng (GTGT) thấp, dễ gặp rủi ro trong
hoạt động xuất khẩu. Thị trường xuất khẩu nông sản chủ yếu tập trung vào các
nước trong khu vực và luôn chịu sự cạnh tranh bởi các nước có các sản phẩm
tương đồng như: Thái Lan, Ấn Độ, Indonesia… Trong bối cảnh ấy, xây dựng và
phát triển chuỗi giá trị nông sản là xu hướng tất yếu, là nhân tố quan trọng thay
đổi mô hình tăng trưởng kinh tế, giúp ngành nông nghiệp tái cơ cấu theo hướng
nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
Với mục tiêu đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng ngành nông nghiệp, đem lại
thu nhập cao hơn cho người nông dân, huyện Yên Châu đã chủ trương khai
thác hiệu quả thế mạnh từ vườn cây nhãn bằng việc cải tạo và mở rộng quy mô,
cải tạo giao thông, tuyên truyền, quảng bá mô hình vườn nhãn vì đây là loại
trái cây ưu thế của huyện. Những năm gần đây nhãn tại Yên châu được trồng
chủ yếu tại các xã như Lóng Phiêng, Tú Nang, Chiềng Hặc, Yên Sơn, Chiềng
Pằn, Phiêng Khoài và Chiềng Đông đã tạo được thương hiệu riêng và đạt được
nhiều thành tựu đáng mừng trong sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, việc sản
xuất kinh doanh, phân phối nhãn còn gặp nhiều khó khăn từ những nguyên
nhân khách quan và chủ quan, nhất là khó khăn trong việc quản lý chuỗi giá trị
nhãn nên giá bán nhãn còn thấp, sức cạnh tranh còn hạn chế. Chưa có sự quản
lý theo chuỗi từ đầu vào của khâu sản xuất đến hoạt động thu gom, tiêu thụ.
Việc nghiên cứu chuỗi giá trị nhãn theo vùng sản xuất tập trung trên địa
bàn huyện Yên Châu có ý nghĩa rất quan trọng. Nó giúp cho các nhà quản lý
kinh tế, các cơ quan chỉ đạo sản xuất hiểu rõ hơn hoạt động sản xuất, kinh
2
doanh nhãn, những mối quan hệ, tương tác và sự phân phối lợi ích của từng tác
nhân trong chuỗi từ đó đề xuất những giải pháp tác động hợp lý nhằm hình
thành, hoàn thiện và phát triển chuỗi giá trị nhãn góp phần tăng hiệu quả kinh
tế của cây nhãn trên địa bàn huyện. Vì vậy, tôi đã chọn đề tài: “Phân tích chuỗi
giá trị ngành hàng nhãn tại huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La” cho luận văn thạc
sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về chuỗi giá trị ngành hàng
nông sản.
- Phân tích, đánh giá thực trạng các tác nhân tham gia chuỗi giá trị ngành
hàng nhãn của huyện Yên Châu tỉnh Sơn La giai đoạn 2019- 2021.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển chuỗi giá trị ngành hàng nhãn
huyện Yên Châu tỉnh Sơn La đến năm 2025 định hướng đến 2030.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các tác nhân tham gia chuỗi giá trị
và mối quan hệ giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị nhãn trên địa bàn huyện
Yên Châu.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung:
+ Thực trạng sản xuất, tiêu thụ nhãn trên địa bàn huyện Yên Châu, tỉnh
Sơn La.
+ Phân tích các tác nhân từ người trồng nhãn, thương lái, người tiêu dung
và mối quan hệ giữa các tác nhân tham gia chuỗi giá trị ngành hàng nhãn trên
địa bàn huyện Yên Châu.
- Phạm vi về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu chuỗi giá trị ngành
hàng nhãn trên địa bàn huyện Yên Châu tỉnh Sơn La
- Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp được thu thập trong giai đoạn
năm 2019-2021, số liệu sơ cấp năm 2021.
3
4. Những đóng góp, ý nghĩa khoa học và thực tiễn
4.1. Ý nghĩa về mặt lý luận
Luận văn đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận và cơ cở thực tiễn về chuỗi
giá trị do vậy luận văn là tài liệu tham khảo bổ ích cho giảng viên và sinh viên
ngành các ngành kinh tế và phát triển nông thôn trong nghiên cứu và học tập
4.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn
Là tài liệu để các cấp, các ngành của huyện Yên Châu tỉnh Sơn La tham
khảo nhằm đưa ra các chính sách, giải pháp hợp lý, phù hơp với thực tiễn của
địa phương trong phát triển chuỗi giá trị Nhãn tại huyện Yên Châu
Góp phần khái quát hóa thực tiễn phát triển chuỗi giá trị Nhãn tại các địa
phương có điều kiện tương đồng với huyện Yên Châu từ đó rút ra bài học kinh
nghiệm cho huyện Yên Châu. Trên cơ sở đó kiến nghị với địa phương để đưa ra
các chính sách phù hợp nhằm phát triển chuỗi giá trị
4.3. Những đóng góp mới của luận văn
Thực hiện đề tài có ý nghĩa lớn trong việc định hướng phát triển chuỗi giá
trị Nhãn tại Yên Châu tỉnh Sơn La đang được chú trọng. Từ kết quả nghiên cứu,
kết hợp với những đặc thù của bối cảnh nghiên cứu, luận văn đề xuất một số khuyến
nghị mang tính gợi ý với các tác nhân liên quan đến chuỗi giá trị Nhãn
Kết quả của đề tài góp phần cung cấp thông tin cho các tác nhân trong chuỗi
giá trị, đặc biệt là cho người sản xuất (hộ nông dân) và các nhà quản lý xây dựng
chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực sản xuất nông
nghiệp tại huyện Yên Châu mà chưa có nghiên cứu bài bảo nào đưa ra.
4
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về chuỗi và chuỗi giá trị
1.1.1.1. Chuỗi giá trị
a. Khái niệm chuỗi giá trị
Khái niệm chuỗi giá trị nông nghiệp được sử dụng từ khi bắt đầu thiên
niên kỷ mới, chủ yếu bởi những người làm trong lĩnh vực phát triển nông nghiệp
ở các nước đang phát triển. Mặc dù không có một định nghĩa chính thức được
sử dụng, nó thường đề cập đến toàn bộ chuỗi hàng hoá và dịch vụ cần thiết cho
sản phẩm nông nghiệp để di chuyển từ nông trại đến khách hàng cuối cùng hay
khách hàng đơn thuần.
Chuỗi giá trị nói đến một loạt hành động cần thiết để biến một sản phẩm
(hoặc một dịch vụ) từ khi còn là ý đồ, thông qua các giai đoạn sản xuất khác
nhau đến khi phân phối tới người tiêu dùng cuối cùng và vứt bỏ sau khi sử dụng
(Theo Kaplinsky-1999).
Trong lý thuyết về chuỗi, khái niệm “Chuỗi” được sử dụng để mô tả
hoạt động có liên quan đến quá trình sản xuất ra sản phẩm cuối cùng (có thể là
sản phẩm hoặc là dịch vụ).
Chuỗi giá trị theo nghĩa “hẹp” là một chuỗi gồm một loạt những hoạt động
trong một công ty để sản xuất ra một sản phẩm nhất định. Các hoạt động này có
thể bao gồm: Giai đoạn xây dựng khái niệm và thiết kế, quá trình mua đầu vào,
sản xuất, tiếp thị và phân phối, thực hiện các dịch vụ hậu mãi v.v. Tất cả các
hoạt động này tạo thành một “chuỗi” kết nối người sản xuất với người tiêu dùng.
Mặt khác, mỗi hoạt động lại bổ sung “giá trị” cho thành phẩm cuối cùng. Chẳng
hạn như khả năng cung cấp dịch vụ hỗ trợ hậu mãi và sửa chữa cho một công ty
điện thoại di động làm tăng giá trị chung của sản phẩm. Nói cách khác, khách
hàng có thể sẵn sàng trả cao hơn cho một điện thoại di động có dịch vụ hậu mãi
tốt. Cũng tương tự như vậy đối với một thiết kế có tính sáng tạo hoặc một quy
5
trình sản xuất được kiểm tra chặt chẽ, Đối với các doanh nghiệp nông nghiệp,
một hệ thống kho phù hợp cho các nguyên liệu tươi sống (như trái cây) có ảnh
hưởng tốt đến chất lượng của thành phẩm và vì vậy, làm tăng giá trị sản phẩm.
Chuỗi giá trị theo nghĩa “rộng” là một phức hợp các hoạt động do nhiều
người tham gia khác nhau thực hiện (người sản xuất sơ cấp, người chế biến,
thương nhân, người cung cấp dịch vụ v.v.) để biến một nguyên liệu thô thành
một sản phẩm bán lẻ. Chuỗi giá trị “rộng” bắt đầu từ hệ thống sản xuất nguyên
liệu thô và chuyển dịch theo các mối giá trị với các doanh nghiệp khác trong
kinh doanh, lắp ráp, chế biến.…
Khái niệm chuỗi giá trị bao hàm các vấn đề về tổ chức và điều phối. các
chiến lược và quan hệ quyền lực của những người tham gia khác nhau trong
chuỗi. Khi tiến hành phân tích chuỗi giá trị đòi hỏi một phương pháp tiếp cận
thấu đáo về những gì đang diễn ra giữa những người tham gia trong chuỗi, những
thông tin nào được chia sẻ, quan hệ giữa họ hình thành và phát triển như thế
nào.…
Ngoài ra, chuỗi giá trị còn gắn liền với khái niệm về quản trị vô cùng quan
trọng đối với những nhà nghiên cứu quan tâm đến các khía cạnh xã hội và môi
trường trong phân tích chuỗi giá trị. Việc thiết lập (hoặc sự hình thành) các chuỗi
giá trị có thể gây sức ép đến nguồn tài nguyên thiên nhiên (như đất đai, nước),
có thể làm thoái hoá đất, mất đa dạng sinh học hoặc gây ô nhiễm. Thêm vào đó,
sự phát triển của chuỗi giá trị có thể ảnh hưởng đến các mối ràng buộc xã hội và
tiêu chuẩn truyền thống, ví dụ, do quan hệ quyền lực giữa các hộ và cộng đồng
thay đổi, hoặc những nhóm dân cư nghèo nhất hoặc dễ bị tổn thương chịu tác
động tiêu cực từ hoạt động của những người tham gia chuỗi giá trị.
Chuỗi giá trị theo Kaplinsky và Morris (2001)
“Chuỗi giá trị bao gồm toàn bộ các hoạt động cần thiết để đưa ra một sản
phẩm hoặc dịch vụ từ một ý tưởng thông qua các giai đoạn sản xuất khác nhau,
phân phối sản phẩm đến người tiêu dùng cuối cùng và vứt bỏ sau khi sử dụng”.
Chuỗi giá trị tồn tại khi mà tất cả các tác nhân tham gia vào hoạt động của chuỗi
6
theo cách để tối ưu hoá việc tạo ra giá trị dọc theo chuỗi...
Theo Kaplinsky và Morris (2001), việc phân tích chuỗi giá trị gồm những
nội dung sau:
- Xác định tác nhân đầu tiên để bắt đầu thực hiện nghiên cứu;
- Lập sơ đồ chuỗi giá trị: Quá trình lập sơ đồ chuỗi cần xác định và vẽ các
quá trình cốt lõi trong chuỗi; Xác định các tác nhân trong mỗi quá trình; Vẽ dòng
luôn chuyển sản phẩm giữa các tác nhân dọc theo chuỗi, bao gồm dòng luân
chuyển về địa lý; Xác định khối lượng sản phẩm giao dịch luân chuyển giữa các
tác nhân; Xác định sự thay đổi giá trị qua mỗi quá trình; Xác định các phương
thức liên kết và giao dịch giữa các tác nhân trong chuỗi.
- Xác định những phân đoạn thị trường của sản phẩm và các yếu tố thành
công then chốt cho sản phẩm trên thị trường;
- Xác định cách thức nhà sản xuất kết nối với thị trường, đánh giá đặc
điểm và vai trò của người mua và người bán trên thị trường;
- Đánh giá và kiểm tra hiệu quả vận hành chuỗi giá trị: Tức là đánh giá
khả năng cạnh tranh về chi phí, chất lượng, thỏa mãn nhu cầu đa dạng của khách
hàng, năng lực thực hiện cải tiến cho sản phẩm cũng như quá trình tạo ra giá trị;
- Quản trị chuỗi giá trị: Đánh giá sức mạnh của quyền lực chi phối thị
trường ở các tác nhân, xác định tác nhân then chốt và quan trọng nhất trong việc
xây dựng chuỗi giá trị bền vững;
- Các vấn đề liên quan đến phân phối lợi ích, giá trị gia tăng, rủi ro, rào
cản gia nhập ngành…
Như vậy, chuỗi giá trị hàng hóa - dịch vụ là nói đến những hoạt động cần
thiết để biến một sản phẩm (hoặc một dịch vụ) từ lúc còn là khái niệm khác
nhau, đến khi phân phối tới người tiêu dùng cuối cùng và vứt bỏ sau khi đã sử
dụng. Một chuỗi giá trị tồn tại khi tất cả những người tham gia trong chuỗi hoạt
động và có trách nhiệm tạo ra giá trị tối đa trong toàn chuỗi .
Khái niệm chuỗi giá trị nông sản
Các nghiên cứu về chuỗi giá trị nông sản sử dụng thuật ngữ “chuỗi giá
trị” hay “chuỗi cung ứng” để mô tả chuỗi giá trị nông sản. FAO (2010) định
7
nghĩa: “Chuỗi giá trị nông sản bao gồm tập hợp các tác nhân và hoạt động đưa
một sản phẩm nông sản từ sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng, theo đó, giá
trị của sản phẩm được gia tăng trong mỗi khâu trung gian. Một chuỗi giá trị có
thể là một liên kết dọc hay một mạng lưới các tác nhân độc lập với nhau vào các
khâu chế biến, đóng gói, bảo quản, vận chuyển, và phân phối”.
Như vậy, khái niệm chuỗi giá trị nông sản cũng mang những đặc điểm
của khái niệm chung về chuỗi giá trị, đó là mô tả chuỗi những hoạt động để đưa
1 sản phẩm từ sản xuất đến tiêu dùng cuối cùng. Các hoạt động trong chuỗi giá
trị nông sản bao gồm sản xuất, thu gom, chế biến, bán buôn, bán lẻ cũng như các
chức năng hỗ trợ như cung ứng vật tư đầu vào, dịch vụ tài chính, dịch vụ hậu
cần, đóng gói, và marketing. Chuỗi giá trị bị ảnh hưởng bởi các đặc tính của sản
phẩm nông sản.
1.1.1.2 Các khái niệm liên quan đến chuỗi giá trị
a. Chuỗi cung ứng
Một chuỗi cung ứng được định nghĩa là một hệ thống các hoạt động vật
chất và các quyết định thực hiện liên tục gắn với dòng vật chất và dòng thông
tin đi qua các tác nhân.
Theo Lambert và Cooper (2000), một chuỗi cung ứng ứng có 4 đặc trưng
cơ bản như sau:
+ Thứ nhất: Chuỗi cung ứng bao gồm nhiều công đoạn (bước) phối hợp
bên trong các bộ phận. phối hợp giữa các bộ phận (tổ chức) và phối hợp dọc.
+ Thứ hai: Một chuỗi bao gồm nhiều doanh nghiệp độc lập nhau. do vậy
cần thiết phải có mối quan hệ về mặt tổ chức.
+ Thứ ba: Một chuỗi cung ứng bao gồm dòng vật chất và dòng thông tin
có định hướng. các hoạt động điều hành và quản lý.
+ Thứ tư: Các thành viên của chuỗi nỗ lực để đáp ứng mục tiêu là mang lại
giá trị cao cho khách hàng thông qua việc sử dụng tối ưu nguồn lực của mình.
b. Chuỗi nông sản thực phẩm
Một chuỗi nông sản thực phẩm cũng là một chuỗi cung ứng sản xuất và
phân phối nông sản thực phẩm bao gồm dòng vật chất và dòng thông tin diễn ra
8
đồng thời. Chuỗi cung ứng nông sản thực phẩm khác với chuỗi cung ứng của
các ngành khác ở các điểm như sau:
- Bản chất của sản xuất nông nghiệp thường dựa vào quá trình sinh học.
do vậy làm tăng biến động và rủi ro.
- Bản chất của sản phẩm, có những đặc trưng tiêu biểu như dễ dập thối và
khối lượng lớn, nên yêu cầu chuỗi khác nhau cho các sản phẩm khác nhau.
- Thái độ của xã hội và người tiêu dùng quan tâm nhiều về thực phẩm an
toàn và vấn đề môi trường (Trần Tiến Khai, 2012).
c. Tác nhân
Tác nhân là một “tế bào” sơ cấp với các hoạt động kinh tế. độc lập và
tự quyết định hành vi của mình. Có thể hiểu rằng, tác nhân là những hộ,
những doanh nghiệp, những cá nhân tham gia trong ngành hàng thông qua
hoạt động kinh tế của họ.Tác nhân được phân ra làm hai loại:
- Tác nhân có thể là người thực (hộ nông dân, hộ kinh doanh...);
- Tác nhân là đơn vị kinh tế (các doanh nghiệp, công ty, nhà máy...).
Theo nghĩa rộng người ta phân tác nhân thành từng nhóm để chỉ tập hợp
các chủ thể có cùng một hoạt động. Ví dụ: Tác nhân “nông dân” để chỉ tập hợp
tất cả các hộ nông dân; tác nhân “thương nhân” để chỉ tập hợp tất cả các hộ
thương nhân; tác nhân “bên ngoài” chỉ tất cả các chủ thể ngoài phạm vi không gian
phân tích.
Mỗi tác nhân trong ngành hàng có những hoạt động kinh tế riêng, đó chính
là chức năng của nó trong chuỗi hàng. Tên chức năng thường trùng với tên tác
nhân. Ví dụ. hộ sản xuất có chức năng sản xuất, hộ chế biến có chức năng chế
biến, hộ bán buôn có chức năng bán buôn... Một tác nhân có thể có một hay
nhiều chức năng. Các chức năng kế tiếp nhau tạo nên sự chuyển dịch về mặt tính
chất của luồng vật chất trong ngành hàng. Các tác nhân đứng sau thường có chức
năng hoàn thiện sản phẩm của các tác nhân đứng trước kế nó cho đến khi chức
năng của tác nhân cuối cùng ở từng luồng hàng kết thúc thì ta đã có sản phẩm
9
cuối cùng của ngành hàng (Trần Tiến Khai, 2012).
d. Sản phẩm
Sản phẩm là những hàng hóa và dịch vụ với những thuộc tính nhất định, với
những ích dụng cụ thể nhằm thỏa mãn những nhu cầu đòi hỏi của khách hàng. Sản
phẩm có giá trị sử dụng và giá trị, nó có thể là hữu hình hoặc vô hình.
e. Bản đồ chuỗi giá trị
Bản đồ chuỗi giá trị là một hình thức trình bày bằng hình ảnh (sơ đồ) về
những cấp độ vi mô cấp trung của chuỗi giá trị. Theo định nghĩa về chuỗi giá
trị, bản đồ chuỗi giá trị bao gồm một bản đồ chức năng kèm với một bản đồ về
các chủ thể của chuỗi. Lập bản đồ chuỗi có thể nhưng không nhất thiết phải bao
gồm cấp độ vĩ mô của chuỗi giá trị.
Khung phân tích của Porter:
Trường phái nghiên cứu thứ hai liên quan đến công trình của Micheal
Porter (1985) về các lợi thế cạnh tranh, Porter đã dùng khung phân tích chuỗi
giá trị để đánh giá xem một công ty nên tự định vị mình như thế nào trên thị
trường và trong mối quan hệ với các nhà cung cấp, khách hàng và đối thủ cạnh
tranh khác. Ý tưởng về lợi thế cạnh tranh của một doanh nghiệp có thể được tóm
tắt như sau: Một công ty có thể cung cấp cho khách hàng một mặt hàng (hoặc
dịch vụ) có giá trị tương đương với đối thủ cạnh tranh của mình nhưng với chi
phí thấp hơn (chiến lược giảm chi phí) như thế nào? Cách khác là làm thế nào
để một doanh nghiệp có thể sản xuất một mặt hàng mà khách hàng sẵn sàng mua
với giá cao hơn (chiến lược tạo sự khác biệt)?
Trong bối cảnh này, khái niệm chuỗi giá trị được sử dụng như một khung
khái niệm mà các doanh nghiệp có thể dùng để tìm ra các nguồn lợi thế cạnh
tranh (thực tế và tiềm tàng) của mình. Đặc biệt, Porter lập luận rằng các nguồn
lợi thế cạnh tranh không thể tìm ra nếu nhìn vào công ty như một tổng thể. Một
công ty cần được phân tách thành một loạt các hoạt động và có thể tìm thấy lợi
thế cạnh tranh trong một (hoặc nhiều hơn) những hoạt động đó. Porter phân biệt
- Xem thêm -