BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
BÁO CÁO THẢO LUẬN
MÔN KINH TẾ VI MÔ 1
Đề tài:
Phân tích và lấy một ví dụ minh họa về một hãng
cạnh tranh hoàn hảo và chỉ rõ cách thức hãng này
lựa chọn sản lượng và lợi nhuận khi giá thị trường
thay đổi trong cả ngắn hạn và dài hạn.
Nhóm sinh viên thực hiện:Nhóm 6-K47I3
Giáo viên hướng dẫn:Ninh Thị Hoàng Lan
Hà nội -2011
1
Mục Lục
Lời Mở Đầu
1.Tính cấp thiết của đề tài
3
2.Nội dung của bài thảo luận
3
Chương 1: Tổng quan lý thuyết về thị trường cạnh tranh hoàn hảo
1.Khái niệm thị trường cạnh tranh hoàn hảo
4
1.1Thị trường
4
1.2 Các tiêu thức phân loại thị trường
4
1.3 Phân loại thị trường
4
1.4 Thị trường cạnh tranh hoàn hảo
4
2.Các đặc điểm của thị trường cạnh tranh hoàn hảo
4
2.1 Các đặc trưng
4
2.2 Đường cầu và đường doanh thu cận biên
5
2.3 Điều kiện tối đa hóa lợi nhuận
5
2.3.1 Lợi nhuận
5
2.3.2 Điều kiện tối đa hóa lợi nhuận trong ngắn hạn
6
2.3.3 Điều kiện tối đa hóa lợi nhuận trong dài hạn
7
2.4 Đường cung hãng CTHH
8
2.4.1 Đường cung hãng CTHH trong ngắn hạn
8
2.4.2 Đường cung ngành CTHH trong dài hạn
9
Chương 2: Phân tích cách thức hãng cạnh tranh hoàn hảo lựa chọn sản 11
lượng và lợi nhuận khi giá cả thay đổi trong ngắn hạn và dài hạn.
1.Giới thiệu về tình huống nghiên cứu
1.1 Giới thiệu hãng CTHH
1.2 Tình huống nghiên cứu
11
11
13
2.Cách thức hãng đưa ra quyết định lựa chọn sản lượng và lợi nhuận
2.1Sự lựa chọn sản lượng và lợi nhuận của hãng trong ngắn hạn
2.2 Sự lựa chọn sản lượng và lợi nhuận của hãng trong dài hạn
Chương 3: Kết luận rút ra qua nghiên cứu
Kết Luận Chung
Tài Liệu Tham Khảo
13
14
19
23
24
25
2
LỜI MỞ ĐÂU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường,quy trình trao đổi
hàng hóa diễn ra ngày càng lớn,với chủng loại hàng hóa ngày càng phong
phú,phương thức trao đổi đa dạng.Nhất là sau thời kỳ Việt Nam gia nhập
WTO,nền kinh tế mở cửa,chính vì vậy vấn đề tìm chỗ đứng trên thị trường
luôn là một bài toán khó đối với các doanh nghiệp hiện nay.
Một quy luật tất yếu trong nền sản xuất kinh tế thị trường đó là quy luật cạnh
tranh: Làm sao để thu được lợi nhuận tối đa? Làm thế nào để đứng vững trên
thị trường? Làm thế nào để có thể đáp ứng được nhu cầu đa dạng của người
tiêu dùng với sản phẩm chất lượng cao, giá thành hạ? Đây là những câu hỏi
luôn đặt ra cho mỗi doanh nghiệp.
Vì vậy tồn tại và phát triển thì các doanh nghiệp phải có phương án
sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế.Tức là doanh nghiệp cần phải đưa
ra cách thức lựa chọn sản lượng và lợi nhuận tối ưu trước sự thay đổi của giá
cả. Muốn vậy khâu phân tích, đánh giá, ban đầu là vô cùng quan trọng.
Sau khi được nghiên cứu hết phần lý thuyết môn kinh tế vi mô 1
,chúng em quyết định chọn thảo luận đề tài : Phân tích và lấy một ví dụ
minh họa về một hãng cạnh tranh hoàn hảo và chỉ rõ cách thức hãng
này lựa chọn sản lượng và lợi nhuận khi giá thị trường thay đổi trong cả
ngắn hạn và dài hạn.
2. Nội dung của bài thảo luận
Bài thảo luận gồm những phần sau:
Lời Mở Đầu
Chương 1: Tổng quan lý thuyết về thị trường CTHH và hãng CTHH
Chương 2: Phân tích cách thức hãng cạnh tranh hoàn hảo lựa chọn
hạn và dài hạn
Chương 3: Kết luận rút ra qua nghiên cứu
Kết Luận Chung
Tài Liệu Tham Khảo
\
Chương I:Tổng quan lý thuyết về thị trường CTHH và hãng CTHH
1.Khái niệm thị trường cạnh tranh hoàn hảo
1.1 Thị trường
3
Thị trường là một tập hợp các dàn xếp mà thông qua đó người bán và
người mua tiếp xúc với nhau để trao đổi hàng hóa và dịch vụ.
Là khuôn khổ vô hình,trong đó người này tiếp xúc với người kia để trao
đổi một thứ gì đó khan hiếm và trong đó họ cùng xác định giá và số lượng
trao đổi
Sự tác động giữa người mua và người bán xác định giá,số lượng,chủng
loại sản phẩm từng loại hàng hóa và dịch vụ cụ thể.
1.2 Các tiêu thức phân loại thị trường
Thị trường được phân loại dựa vào các tiêu chí sau:
Số lượng người mua và người bá
Loại hình sản phẩm đang sản xuất và bán
Sức mạnh thị trường của người mua và người bán
Các trở ngại của việc gia nhập thị trường
Hình thức cạnh tranh phi giá cả
1.3 Phân loại thị trường
Dựa vào các tiêu thức phân loại người ta chia thị trường
thành 3 loại sau:
Thị trường cạnh tranh hoàn hảo
Thị trường độc quyền thuần túy
Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo
1.4 Thị trường cạnh tranh hoàn hảo
Cạnh tranh hoàn hảo (CTHH) là một hình thái thị trường trong đó có một số
lượng lớn người mua và người bán một mặt hàng giống hệt nhau,quy mô của
mỗi doanh nghiệp là rất nhỏ,vì vậy không một cá nhân nào có khả năng tác
động đến giá cả trên thị trường
2.Các đặc điểm
2.1 Các đặc trưng
Các hãng cạnh tranh hoàn hảo là những người chấp nhận giá bởi vì mỗi
một hãng cá biệt trên thị trường là quá nhỏ so với toàn bộ thị trường nên
hãng không thể gây ảnh hưởng đến giá thị trường của hàng hóa hay dịch vụ
hãng sản xuất ra khi thay đổi sản lượng của hãng.
Tất cả các hãng sản xuất một loại hàng hóa đồng nhất hay được tiêu
chuẩn hóa hoàn hảo.Sản phẩm của một hãng này trong một thị trường cạnh
tranh hoàn hảo giống với mọi hãng khác.Điều kiện này đảm bảo rằng nhưng
người mua bàng quang với hãng sản xuất ra sản phẩm họ mua.Những sự
khác biệt sản phẩm cho dù là thực hay ảo ,là không thể xảy ra trong cạnh
tranh hoàn hảo.
Việc ra nhập hoặc rút lui khỏi thị trường CTHH là không hạn chế
.Không hề có những rào cản nào ngan cản các hãng mới ra nhập thị
4
trường,và không có điều gì ngăn cản các hãng đang tồn tại trên thị trường
rut lui khỏi thị trường.
Đối với thị trường CTHH ,mọi thông tin trên thị trường là hoàn
hảo.Người mua và người bán hiểu rõ và đầy đủ về nhau.
Khi có nhiều nhà cung cấp (tương đối)nhỏ trên thị trường,sản xuất một
loại sản phẩm đồng nhất ,đường cầu đối mặt với nhà quản lý của mỗi hãng
cá biệt là đường nằm ngang ở mức giá xác định bởi điểm giao của đường
cung và đường cầu thị trường.Đường cầu và đường doanh thu cận biên của
hãng CTHH trùng nhau và là đường nằm ngang song song với trục hoành
2.2 Đường cầu và đường doanh thu cận biên
Đường cầu của hãng CTHH là đường cầu nằm ngang tại mức giá do thị
trường quyết định.
Đường doanh thu cận biên của hãng là đường trùng với đường cầu bởi giá
bằng doabh thu cân biên đối nới một hãng cạnh tranh.
2.3 Điều kiện tối đa hóa lợi nhuận
2.3.1 Lợi nhuận
Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu do bán được hàng hóa
hoặc dịch vụ với tổng chi phí sản xuất để sản xuất ra hàng hóa hoặc dịch vụ
đó.
Công thức tính:Lợi nhuận=Doanh thu-Chi phí
=TR-TC
2.3.2 Điều kiện tối đa hóa lợi nhuận trong ngắn hạn.
5
Trong ngắn hạn ,nếu hãng lựa chọn sản xuất ,lợi nhuận được tối đa hóa bằng
việc sản xuất mức sản lượng tại đó giá thị trường bằng chi phí cận biên
P=MC,do điều kiện tối đahóa lợi nhuận của một hãng bất kỳ là MR=MC
Nếu hãng đang sản xuất mức sản lượng Q1 ,tại đó P=MR>MC hãng có lãi
tại mức sản lượng này là (MR-MC) .Hãng chưa thể tối đa hóa lợi nhuận,nếu
chỉ sản xuất ơ mức sản lượng Q1,hãng bỏ phí phần lợi nhuận là SABE.Hãng
càng tăng sản lượng thì lợi nhuận sẽ càng tăng,do đó hãng nên tăng sản
lượng từ Q1 đến Q*.Nếu hãng sản xuất mức sản lượng Q2,hãng cũng chưa
đạt lợi nhuận tối đa,hãng bị mất một phần lợi nhuân do P=MR
Chi phí bình quân : ATC = q+6+4000/q
=> ATCmin= Phòa vốn= 10
Khi đó: Tổng chi phí cố định: TFC = 4000
Tổng chi phí biến đổi : TVC = q2+6q
=> Chi phí biến đổi bình quân AVC = q+6
=> AVCmin = 6 >= Pđóng cửa
Chi phí cận biên : MC = 2q + 6
Và đường cầu của thị trường có dạng là: QD = 26-2P
Với q (đơn vị tấn ) ; P ( nghìn đồng/kg )
Trong ngắn hạn,hãng có yếu tố đầu vào cố định nên hãng sẽ có tổng chi phí
cố định TFC.Phần chi phí này hãng sẽ vẫn phải chịu ngay cả khi không sản
xuất bất kỳ đơn vị sản phẩm nào.
Và ta phải khẳng định lại rằng hãng chỉ có thể tối đa hóa được lợi nhuận khi
hãng sản xuất ở mức sản lượng thỏa mãn điều kiện : P =MC
Vì vậy ta xét 4 trường hợp thay đổi của giá trên thi trường:
P= 12 >ATCMIN
P= 10 =ATCMIN
AVCMIN=ATCMIN
Trường hợp 1:Giả sử trên thị trường giá gạo là P= 12 >ATCMIN .Lúc này để
tối đa hóa được lợi nhuận hãng sẽ lựa chọn mức sản lượng tối ưu Q* thỏa
mãn điều kiện P0=MC,hãng sẽ thu được lợi nhuận kinh tế dương là phần
diện tích hình AP0EB(xem hình 1.1)
14
Hình1.1:Lựa chọn sản lượng của hãng CTHH khi P>ATCMIN
Khi P = 12 => mức sản lượng Q* của hãng tại P=MC2q+6=12q=3(tấn)
Khi đó tổng doanh thu TR=P.Q*=12*3000=36000
Tổng chi phí ; TC=q2+6q+4000=31000
=> phần lợi nhuận của hãng là : =TR-TC=36000-31000=5000
Thật vậy,khi ở trường hợp này hãng muốn tối đa hóa lợi nhuận thì hãng cần
phải lựa chọn ở mức sản lượng mà chi phí cận biên bằng doanh thu cận biên
hay chính bằng giá của sản phẩm (trong thị trường CTHH thì chi phí cận
biên bằng giá của sản phẩm).Tại mức sản lượng này hãng đã thu được lợi
nhuận kinh tế dương(đồng thời là mức lợi nhuận tối đa) là phần diện tích
hình ABEP0.
Trường hợp 2:Khi giá trên thị trường P= 10=ATCMIN,vẫn để tối đa hóa lợi
nhuận hãng sẽ lựa chọn mức sản lượng tối ưu Q* thỏa mãn điều kiện
P0=MC,do giá thị trường bằng tổng chi phí nhỏ nhất nên hãng sẽ hòa vốn.
15
Hình 1.2:Lựa chọn sản lượng của hãng CTHH khi P=ATCmin
Khi P=10,mức sản lượng Q* xác định tại P=MC2q+6=10q=2
Khi đó tổng doanh thu là:TR=P.Q*=10.2000=20000
Tổng chi phí là : TC= q2 +6q+4000=20000
phần lợi nhuận của hãng =TR-TC=0
Lúc này, giá thị trường thay đổi P=ATCmin hãng vẫn theo đuổi mục tiêu tối đa
hóa lợi nhuận lựa chọn ở mức sản lượng tối ưu Q*.Doanh thu hãng thu được
là phần diện tích hình P0EQ*O=phần tổng chi phí sản xuất ra sản phẩm của
hãng nên lúc này lợi nhuận của hãng bằng không.,hãng sẽ hòa vốn.Điểm E
được gọi là điểm hòa vốn.Vì điểm hòa vốn xảy ra tại điểm cực tiểu của
ATC(đường chi phí cận biên MC luôn cắt đường tổng chi phí ATC của hãng
tại điểm ATCmin) vậy nên lúc này hãng có 2 cách để xác định mức sản lượng
hòa vốn là giải phương trình MC=ATC hoặc ATC ’ (Q)=0.Sau khi xác định được
mức sản lượng hòa vốn,chúng ta thay vào hàm ATC hoặc hàm MC sẽ tìm
được mức giá hoà vốn.
Trường hợp 3: Khi giá thị trường nằm giữa ATCmin và AVCmin
( AVCMIN
=AVCMIN)
Hình 1.3:Lựa chọn sản lượng của hãng CTHH khi AVCmin
TVC
Thật vậy,trong trường hợp này hãng CTHH đứng trước hai sự lựa chọn:hoặc
tiếp tục sản xuất ở mức sản lượng tối ưu Q* hoặc đóng cửa (ngừng) sản
xuất.Hãng vẫn có thể sản xuất và chịu lỗ trong ngắn hạn vì doanh nghiệp hy
vọng rằng sẽ kiếm được lợi nhuận trong tương lai, khi giá thành sản phẩm
tăng hoặc chi phí sản xuất sẽ giảm xuống.trong hai phương án trên thì doanh
nghiệp sẽ lựa chọn phương án nào có lợi hơn, thu nhiều lợi nhuận hơn.
Giả sử hãng lựa chọn phương án tiếp tục sản xuất. Vì hãng vẫn theo đuổi
mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận nên hãng sẽ quyết định sản xuất ở mức sản
lượng thỏa mãn điều kiện P=MC.Lúc này phần diện tích S APEB chính là phần
biểu thị tổng thua lỗ mà hãng sẽ phải chịu khi đã lựa chọn sản xuất ở mức
sản lượng Q*mức sản lượng tối ưu để tối đa hóa lợi nhuận.(xem hình
Nhưng nếu doanh nghiệp lựa chọn sẽ đóng cửa ngừng sản xuất,vì ta đang
xét hãng sản xuất trong ngắn hạn nên dù không sản xuất ra bất kỳ một đơn vị
sản lượng nào nhưng hãng vẫn sẽ phải chịu toàn bộ khoản chi phí cố định là
phần diện tích SABMN(xem hình )
17
Rõ ràng cho dù hãng có lựa chọn phương án nào đi chăng nữa thì việc bị
thua lỗ vẫn không thể tránh khỏi.Nhưng nếu ta so sánh phần diện tích mà
hãng bị thua lỗ ở hai trường hợp thì ở trường hợp hãng tiếp tục sản xuất sẽ bị
thua lỗ ít hơn.Do hãng vừa bù đắp được toàn bộ chi phí biến đổi lại vừa
được một phần chi phí cố định.Như vậy,dù chi phí cố định không liên quan
đến việc lựa chọn sản lượng của hãng,nhưng lại là yếu tố quyết định đối với
việc xem xét có nên rời khỏi ngành trong ngắn hạn hay không.
Tóm lại trong trường hợp này, quyết định khôn ngoan của hãng là nên tiếp
tục sản xuất tại mức sản lượng tối đa hóa lợi nhuận để tối thiểu hóa lỗ.
Trường hợp 4: Khi giá thị trường P = 6 <=AVCmin.
Nhưng ở đây ta xét cụ thể P=AVCmin.
Hình 1.4: Lựa chọn sản lượng của hãng CTHH khi P=AVCmin
Khi P=5, mức sản lượng Q* xác định tại P=MC2q+6=6q=0
Lúc này lợi nhuận của hãng là =-TFC
Nếu hãng sản xuất,hãng sẽ sản xuất ở mức sản lượng tối ưu Q* và sẽ bị thua
lỗ là toàn bộ phần chi phí cố định TFC của hãng là phần diện tích hình chữ
nhật P0ABE
Còn nếu hãng quyết định đóng cửa ngừng sản xuất,hãng cũng sẽ bị mất toàn
bộ phần chi phí cố định là diện tích như trên.
Trong trường hợp này,hãng CTHH sẽ bị bàng quan giữa sản xuất và không
sản xuất,chúng ta sẽ giả định những nhà quản lý sẽ lựa chọn tiếp tục sản xuất
thay vì đóng cửa khi P đúng bằng AVCmin.
18
Nếu giá thấp hơn AVCmin tại mức sản lượng ở đó P=MC rồi, thì hãng nên
đóng cửa ngừng sản xuất.Khi hãng đóng cửa,hãng phải chịu chi phí cố định
của hãng ( = TFC) ,nhưng đây là khoản lỗ tối thiểu có thể khi giá thấp
hơn chi phí biến đổi bình quân .
Do hãng đóng cửa khi giá giảm xuống dưới AVC min nên điểm tối thiểu trên
đường AVC là điểm đóng cửa của hãng,và mức giá này là giá đóng cửa của
hãng.
2.2 Sự lựa chọn sản lượng và lợi nhuận của hãng trong dài hạn
Giả định trong 6 tháng tới thị trường có sự biến động,hãng CTHH quyết
định sản xuất với quy mô trong dài hạn với hàm tổng chi phí là LTC.
Với LTC=q3-2q2+12q
Chi phí biến đổi bình quân là LAC=q2-2q+12 LACmin=11
Chi phí cận biên trong dài hạn là LMC=3q2-4q+12
Với q (đơn vị tấn ) ; P ( nghìn đồng/kg )
Trong dài hạn,hãng không còn yếu tố đầu vào cố định, mọi yếu tố đầu vào
của hãng đều biến đổi nên hãng không còn phải chịu chi phí cố định nữa.Và
chỉ khi sản xuất hãng mới chịu phần chi phí biến đổi đó.hãng có thể thay đổi
tất cả các đầu vào,bao gồm cả quy mô sản xuất của nhà máy.Do trong dài
hạn không có bất cứ rào cản nào trong việc gia nhập hay rút lui của khỏi
ngành,nên hãng có thể tự do bắt đầu sản xuất (nghĩa là gia nhập ngành) hay
đóng cửa sản xuất (nghĩa là rút khỏi ngành).
Và ta phải khẳng định lại rằng hãng chỉ có thể tối đa hóa được lợi nhuận khi
hãng sản xuất ở mức sản lượng thỏa mãn điều kiện : P =MC
Vì vậy,trong dài hạn ta chỉ xét 3 trường hợp thay đổi của giá trên thị trường:
Khi P=14>LACMIN
Khi P=11 = LACMIN
Khi P=8 < LACMIN
Trường hợp 1: Giả sử mức giá P > LACMIN,để tối đa hóa lợi nhuận hãng sẽ
phải lựa chọn sản xuất ở mức sản lượng tối ưu Q*.
19
P
LMC
LAC
DMR
O
Q*
Q
Khi P=14 thì mức sản lượng Q* xác định tại P=LMC
3q2-4q+12 =14q1,72
Tổng doanh thu là : TR=P.Q*=24,080
Tổng chi phi dài hạn là: LTC= q3-2q2+12q=19,863
phần lợi nhuận thu được là : =TR-TC=4,217
Hình 2.1 cho thấy,cách thức hãng CTHH ra quyết định về sản lượng tối đa
hóa lợi nhuận trong dài hạn.Các đường tổng chi phí bình quân ngắn hạn
(SAC) và chi phí cận biên ngắn hạn (SMC) là đủ thấp để doanh nghiệp thu
được lợi nhuận dương được cho bởi diện tích hình chữ nhật ABCD ,bằng
việc sản xuất sản lượng q1,ở đó chi phí cận biên ngắn hạn bằng giá bán sản
phẩm P1 và bằng doanh thu cận biên MR ,Đường chi phí bình quân dài hạn
(LAC) phản ánh quy luật hiệu suất tăng theo quy mô cho đến mức sản lượng
q2 và hiệu suất giảm theo quy mô ở những mức sản lượng lớn hơn q 2 .Đường
chi phí cận biên dài hạn (LMC) cắt đường chi phí bình quân dài hạn (LAC)
ở q2 điểm tối thiểu của chi phí bình quân dài hạn.
20