Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển cây vụ đông ỏ huyện quỳnh phụ, tỉnh thái bình...

Tài liệu Phát triển cây vụ đông ỏ huyện quỳnh phụ, tỉnh thái bình

.DOC
138
95
129

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM -------------------- NGUYỄN KHẮC THANH PHÁT TRIỂN CÂY VỤ ĐÔNG Ở HUYỆN QUỲNH PHỤ, TỈNH THÁI BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ HÀ NỘI, NĂM 2015 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM -------------------- NGUYỄN KHẮC THANH PHÁT TRIỂN CÂY VỤ ĐÔNG Ở HUYỆN QUỲNH PHỤ, TỈNH THÁI BÌNH CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ MÃ SỐ: 60.34.04.10 Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN THỊ MINH HIỀN HÀ NỘI, NĂM 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng bảo vệ để lấy bất kỳ học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày 02 tháng 02 năm 2015 Tác giả luận văn Nguyễn Khắc Thanh Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới Người hướng dẫn khoa học PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hiền, người đã tận tình chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp. Đồng thời, tôi cũng bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy, cô giáo trong bộ môn Phát triển nông thôn, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Học Viện Nông nghiệp Việt Nam đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Huyện uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân huyện Quỳnh Phụ, phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trạm Bảo vệ thực vật huyện, Uỷ ban nhân dân các xã, Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp, các doanh nghiệp, người dân ở 3 xã Quỳnh Hải, Quỳnh Lâm, An Quý đã hỗ trợ tôi trong quá trình tìm hiểu, thu thập, phân tích số liệu hoàn thành luận văn. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các tập thể, cá nhân, đồng nghiệp, bạn bè và người thân đã động viên khích lệ, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn./. Hà Nội, ngày 02 tháng 07 năm 2015 Tác giả luận văn Nguyễn Khắc Thanh Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page ii MỤC LỤC Lời cam đoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục các chữ cái viết tắt v Danh mục bảng vi Danh mục hình, biểu đồ viii PHẦN I MỞ ĐẦU 1 1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2 1.2.1 Mục tiêu chung 2 1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2 1.3 Câu hỏi nghiên cứu 2 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 1.4.1 Đối tượng nghiên cứu 3 1.4.2 Phạm vi nghiên cứu 3 PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN CÂY VỤ ĐÔNG 4 2.1 Cơ sở lý luận 4 2.1.1 Những khái niệm cơ bản 4 2.1.2 Vai trò của phát triển cây vụ đông 6 2.1.3 Đặc điểm và phân loại cây vụ đông 8 2.1.4 Nội dung đánh giá phát triển cây vụ đông 11 2.1.5 Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển cây vụ đông 13 2.2 Cơ sở thực tiễn 17 2.2.1 Kinh nghiệm phát triển sản xuất cây ngắn ngày ở một số nước trên 2.2.2 Thế giới và trong khu vực 17 Kinh nghiệm phát triển cây vụ đông ở vùng Đồng bằng Sông Hồng 19 PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23 3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 23 3.1.1 Điều kiện tự nhiên 23 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 3 3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội 28 3.2 Phương pháp nghiên cứu 34 3.2.1 Phương pháp tiếp cận 34 3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin 35 3.2.3 Phương pháp phân tích 37 3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 38 PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 39 4.1 Thực trạng phát triển cây vụ đông ở huyện Quỳnh Phụ 39 4.1.1 Khái quát về tình hình ngành trồng trọt của huyện Quỳnh Phụ 39 4.1.2 Phát triển qui mô và cơ cấu cây trồng vụ đông 43 4.1.3 Phát triển hình thức tổ chức sản xuất cây vụ đông 44 4.1.4 Phát triển kỹ thuật sản xuất cây vụ đông 49 4.1.5 Sử dụng đầu vào trong phát triển cây vụ đông 51 4.1.6 Kết quả và hiệu quả sản xuất vụ đông 56 4.2. Các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến phát triển cây vụ đông 62 4.2.1 Yếu tố thuộc về chính sách 64 4.2.2 Yếu tố về quy hoạch phát triển cây vụ đông 66 4.2.3 Nguồn lực cho sản xuất cây vụ đông 69 4.2.4 Cơ sở hạ tầng và dịch vụ công cho sản xuất cây vụ đông 72 4.2.5 Yếu tố thị trường và liên kết trong sản xuất và tiêu thụ cây vụ đông 75 4.3 Giải pháp phát triển vụ đông 81 4.3.1 Định hướng phát triển sản xuất cây vụ đông huyện Quỳnh Phụ 81 4.3.2 Các giải pháp chủ yếu 82 PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 95 5.1 Kết luận 95 5.2 Kiến nghị 96 TÀI LIỆU THAM KHẢO 98 PHỤ LỤC 99 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 4 DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT BCH Ban chấp hành BQ Bình quân BVTV Bảo vệ thực vật CC Cơ cấu DN Doanh nghiệp DT Diện tích ĐVT Đơn vị tính HTX Hợp tác xã KHKT Khoa học kỹ thuật LĐ Lao động NN Nông nghiệp NQ Nghị quyết PTNT Phát triển nông thôn QĐ Quyết định SL Số lượng SX Sản xuất UBND Ủy ban nhân dân Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 5 DANH MỤC BẢNG Số bảng 2.1 Tên bảng Trang 2.2 So sánh dinh dưỡng đất bỏ hoang và đất trồng khoai lang trong vụ đông Tác động của một số cây trồng vụ đông đến độ màu mỡ của đất 7 2.3 Chỉ số tăng vụ ở một số nước trên thế giới 3.1 Tổng hợp các yếu tố khí hậu, thời tiết huyện Quỳnh Phụ giai đoạn 7 18 2006 - 2013 25 3.2 Hiện trạng và cơ cấu sử dụng đất năm 2013 29 3.3 Tình hình dân số, lao động của huyện Quỳnh Phụ 30 3.4 Nguồn thông tin số liệu thứ cấp 35 3.5 Mẫu điều tra, phương pháp điều tra số liệu sơ cấp 36 4.1 Tình hình sản xuất lúa của Quỳnh Phụ từ 2005-2014 41 4.2 Diện tích, cơ cấu gieo cấy các trà lúa vụ mùa ở Quỳnh Phụ năm 2009-2014 4.3 42 Diện tích và cơ cấu diện tích cây trồng vụ đông năm 2012 – 2014 ở Quỳnh Phụ 44 4.4 Tỷ lệ diện tích cây vụ đông thuộc các tổ chức từ năm 2005-2013 46 4.5 Tỷ lệ hộ sử dụng các nguồn giống để gieo trồng 49 4.6 Tỷ lệ hộ sử dụng các nguồn giống để gieo trồng 51 4.7 Chi phí sản xuất cây đậu tương và cây Khoai Tây 53 4.8 Chi phí sản xuất một số cây rau của hộ điều tra năm 2014 55 4.9 Năng suất một số cây vụ đông huyện Quỳnh Phụ giai đoạn 2010-2014 56 4.10 58 4.11 Sản lượng một số cây vụ đông huyện Quỳnh Phụ, giai đoạn 20102014 Giá trị một số cây vụ đông huyện Quỳnh Phụ, giai đoạn 2010-2014 4.12 Hiệu quả của một số loại cây vụ đông chính theo nhóm hộ 60 4.13 Hiệu quả của cây ớt ở 3 xã Quỳnh Hải, Quỳnh Lâm, An Quý huyện 59 Quỳnh Phụ Vụ Đông năm 2013 (tính trên 1 sào) 62 4.14 Thứ tự các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất cây vụ đông của hộ 63 4.15 Tỷ lệ hộ điều tra được thụ hưởng một số chính sách nhà nước các 4.16 cấp tính đến 12/2013 66 Sự tham gia của người dân trong công tác quy hoạch 66 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 6 4.17 Mức độ vi phạm quy hoạch ở 2 vùng sản xuất tập trung 68 4.18 Điều kiện sản xuất của các nhóm hộ điều tra năm 2014 69 4.19 Vốn bình quân của các hộ gia đình phục vụ phát triển cây vụ đông 71 4.20 Tình hình triển khai xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển cây 4.21 4.22 4.23 vụ đông huyện Quỳnh Phụ đến 2014 72 Kết quả các khóa tập huấn kỹ thuật canh tác cây vụ đông từ năm 2012 -Tỷ 2014 lệ hộ dân tham gia vào các hình thức liên kết sản xuất và tiêu 74 thụ sản phẩm cây vụ đông (n=90 phiếu) 75 Mức độ liên kết và khả năng áp dụng trong chuyển giao khoa học kỹ thuật 77 4.24 Đối tượng liên kết trong tiêu thụ sản phẩm của hộ nông dân 79 4.25 Nguồn cung cấp thông tin khi bán sản phẩm và khi quyết định sản 4.26 xuất cây vụ đông 80 Tổ chức chuyển giao khoa học kỹ thuật sản xuất cây vụ đông 89 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page vii DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ Số hình 3.1 4.1 Số hình Tên hình Trang Bản đồ hành chính huyện Quỳnh Phụ trong bản đồ tỉnh Thái Bình 23 Mô hình liên kết trong hoạt động chuyển giao khoa học kỹ thuật Tên biểu đồ 77 Trang 4.1 Diễn biến các tổ nhóm trong phát triển cây vụ đông qua các năm 48 4.2 Tỷ lệ nảy mầm của các nguồn giống được người dân sử dụng 50 4.3 Giá một số phân bón chủ yếu giai đoạn 2005-2012 71 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page viii PHẦN I MỞ ĐẦU 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Vụ đông ngày càng đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp và nâng cao đời sống của người nông dân. Những năm trước đây vụ đông nhằm đáp ứng nhu cầu lương thực trong những ngày giáp hạt và phục vụ chăn nuôi thì hiện nay nó đang dần trở thành vụ mang lại thu nhập cao cho các hộ nông dân. Sản xuất vụ đông góp phần giải quyết công ăn việc làm cho lao động đang dư thừa ở nông thôn, tăng nguồn nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến và là biện pháp quan trọng để góp phần tăng độ phì nhiêu cho đất đặc biệt là đối với các thửa đất dùng để canh tác hai vụ lúa chất lượng cao. Vì vậy phát triển sản xuất cây vụ đông giúp chuyển dịch cơ cấu cây trồng, nâng cao thu nhập đời sống cho người nông dân; Đóng góp đa dạng hóa sản phẩm, cung cấp sản phẩm có chất lượng cho người tiêu dùng. Hiện nay cây vụ đông đã được nhiều địa phương quan tâm phát triển, tuy nhiên cũng không ít nơi người dân thờ ơ với vụ đông do việc sản xuất còn gặp phải không ít khó khăn. Đầu ra không có trong khi giá cả các yếu tố đầu vào lại ngày một tăng đang cản trở người dân đầu tư phát triển cây vụ đông. Bên cạnh đó, một số địa phương người dân có cơ hội tốt hơn từ các hoạt động phi nông nghiệp dẫn tới tình trạng lãng phí trong sử dụng nguồn lực đất đai, các kinh nghiệm sản xuất cây vụ đông của người nông dân và bỏ qua các cơ hội trong phát triển các cây trồng có giá trị và hiệu quả. Quỳnh Phụ là huyện nằm về phía Đông Bắc tỉnh Thái Bình. Toàn huyện có 38 đơn vị hành chính cấp xã, thị trấn với tổng diện tích tự nhiên 20.961,47 ha. Là huyện có nền sản xuất nông nghiệp phát triển, khu vực nông nghiệp, nông thôn chiếm trên 90% diện tích tự nhiên và 80% dân số toàn huyện. Do đó, trong chiến lược phát triển kinh tế, xã hội Quỳnh Phụ xác định ưu tiên phát triển nông nghiệp, trong đó nông nghiệp hàng hóa là hướng chủ đạo. Trong những năm qua, cùng với chủ trương của tỉnh, huyện Quỳnh Phụ đã Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 1 có những chính sách nhằm khuyến khích phát triển nông nghiệp hàng hóa, định hướng phát triển như quy hoạch giao thông, thủy lợi nội đồng, dồn điền đổi thửa, phát triển cây trồng vụ đông trên đất hai lúa. Tuy nhiên, hiện nay phát triển cây vụ đông ở Quỳnh Phụ đang phải đối mặt với nhiều vấn đề đó là mặc dù huyện đã có quy hoạch vùng sản xuất tập trung nhưng việc quản lý vùng quy hoạch còn chưa chặt chẽ; phương thức canh tác theo truyền thống; cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng yêu cầu của sản xuất rau quả đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, tổ chức quản lý, giám sát, xác nhận còn triển khai chậm và thiếu đồng bộ; tổ chức liên kết sản xuất - chế biến - tiêu thụ sản phẩm còn gặp nhiều khó khăn do giá trị kinh tế của rau, màu chưa cao. Để góp phần giải quyết các vấn đề trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Phát triển cây vụ đông ở huyện Quỳnh Phụ, Tỉnh Thái Bình”. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu chung Nghiên cứu thực trạng phát triển cây vụ đông và đề xuất các giải pháp phát triển cây vụ đông của huyện Quỳnh Phụ. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể - Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển cây vụ đông. - Đánh giá thực trạng phát triển cây vụ đông của huyện Quỳnh Phụ. - Phân tích các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến phát triển cây vụ đông của huyện Quỳnh Phụ. - Đề xuất các giải pháp chủ yếu phát triển cây vụ đông ở huyện Quỳnh Phụ đến năm 2020. 1.3 Câu hỏi nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu nhằm trả lời các câu hỏi sau: Có các vấn đề lý thuyết nào liên quan tới phát triển cây vụ đông đặc biệt trong bối cảnh hội nhập và cạnh tranh quốc tế trong nông nghiệp? Các quốc gia trên Thế giới và trong khu vực, các địa phương khác trong cả nước đã có các kinh nghiệm gì trong phát triển cây vụ đông? Thực trạng phát triển cây vụ đông đang diễn ra như thế nào ở huyện Quỳnh Phụ? Quỳnh Phụ đã làm gì để phát triển cây vụ đông? Yếu tố nào ảnh hưởng đến phát triển cây vụ đông ở huyện Quỳnh Phụ? Trong định hướng phát triển cây vụ đông, huyện Quỳnh Phụ cần tập trung vào những loại cây trồng nào để nâng cao hiệu quả? Làm thế nào để phát triển bền vững các loại cây vụ đông cho địa phương? 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.4.1 Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tiến hành nghiên cứu các vấn đề kinh tế, quản lý trong phát triển một số loại cây vụ đông đang được trồng phổ biến trên địa bàn huyện như: Cây ớt, Đậu Tương, Khoai Tây, Ngô, các loại rau. - Đối tượng khảo sát: Các bên có liên quan trong phát triển sản xuất cây vụ đông: Các hộ nông dân sản xuất vụ đông, các trang trại, HTX, người thu gom, doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu… 1.4.2 Phạm vi nghiên cứu 1.4.2.1 Phạm vi về nội dung Phân tích thực trạng phát triển cây vụ đông ở huyện Quỳnh Phụ. Tìm hiểu những yếu tố ảnh hưởng trong việc phát triển cây vụ đông. Từ đó, nghiên cứu sẽ đưa ra định hướng và các giải pháp chủ yếu trong việc phát triển cây vụ đông ở huyện Quỳnh Phụ. 1.4.2.2 Phạm vi về không gian Đề tài sẽ được tiến hành nghiên cứu trên địa bàn huyện Quỳnh Phụ, trong đó sẽ nghiên cứu sâu tại các xã có điều kiện địa hình đại diện cho huyện Quỳnh Phụ và có tiềm năng trong phát triển cây vụ đông. 1.4.2.3 Phạm vi về thời gian: + Các thông tin thứ cấp sẽ được khảo sát trong giai đoạn từ năm 2005 đến nay. + Thông tin sơ cấp sẽ được khảo sát trong năm 2013 và 2014. + Các giải pháp đề xuất cho phát triển cây vụ đông đến 2020. PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN CÂY VỤ ĐÔNG 2.1 Cơ sở lý luận 2.1.1 Những khái niệm cơ bản 2.1.1.1 Khái niệm về phát triển sản xuất * Khái niệm về phát triển Có nhiều định nghĩa khác nhau về phát triển, mỗi định nghĩa phản ánh một cách nhìn nhận và đánh giá khác nhau. Theo Ngân hàng thế giới (WB): Phát triển trước hết là sự tăng trưởng về kinh tế, nó còn bao gồm cả những thuộc tính quan trọng và liên quan khác, đặc biệt là sự bình đẳng về cơ hội, sự tự do về chính trị và các quyền tự do của con người. Theo MalcomGills – Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương: phát triển bao gồm sự tăng trưởng và thay đổi cơ bản trong cơ cấu của nền kinh tế, sự tăng lên của sản phẩm quốc dân do ngành công nghiệp tạo ra, sự đô thị hoá, sự tham gia của các dân tộc của một quốc gia trong quá trình tạo ra các thay đổi trên. Theo tác giả Raaman Weitz: “Phát triển là một quá trình thay đổi liên tục làm tăng trưởng mức sống của con người và phân phối công bằng những thành quả tăng trưởng trong xã hội”. Phát triển kinh tế được hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế. Phát triển kinh tế được xem như là quá trình biến đổi cả về lượng và về chất, nó là sự kết hợp một cách chặt chẽ quá trình hoàn thiện của hai vấn đề kinh tế và xã hội ở mỗi quốc gia (Vũ Thị Ngọc Phùng và cs., 2006). Tuy có nhiều quan niệm khác nhau về phát triển, nhưng các ý kiến đều cho rằng phát triển là sự tăng thêm về qui mô số lượng cũng như sự thay đổi cấu trúc theo chiều hướng nâng cao chất lượng của sản phẩm để đạt đến đích cuối cùng đó là tăng hiệu quả kinh tế. * Khái niệm về phát triển sản xuất Sản xuất là quá trình phối hợp và điều hòa các yếu tố đầu vào để tạo ra sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ (đầu ra). Phát triển sản xuất là yêu cầu tất yếu trong quá trình tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia trên thế giới. Phát triển sản xuất càng có vai trò quan trọng hơn nữa khi nhu cầu về các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ càng ngày được nâng cao, đặc biệt hiện nay với xu thế tăng mạnh nhu cầu về chất lượng sản phẩm trong khi các yếu tố đầu vào luôn khan hiếm. Phát triển sản xuất được nhìn nhận dưới 2 góc độ: Thứ nhất đây là quá trình tăng quy mô về số lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; Thứ hai là quá trình nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. Cả hai quá trình này đều nhằm mục đích phục vụ cho đời sống của con người. Vậy phát triển sản xuất là quá trình nâng cao khả năng tác động của con người vào các đối tượng sản xuất, thông qua các hoạt động nhằm tăng quy mô về số lượng, đảm bảo hơn về chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phục vụ đời sống ngày càng cao của con người. 2.1.1.2 Khái niệm cây vụ đông * Khái niệm cây vụ đông Cây vụ đông chủ yếu là các cây cạn và ngắn ngày có đặc tính sinh lý, sinh hóa khác nhau, đa dạng và phong phú với nhiều cây trồng trên các loại đất khác nhau, cho ra các sản phẩm có hàm lượng dinh dưỡng, hàm lượng nước cao nên rất khó bảo quản. Hầu hết các loại cây trồng này có thời vụ tương đối nghiêm ngặt và rất dễ bị sâu bệnh hại. Trước đây quan niệm cho rằng cây vụ đông là cây ưa lạnh, nên chủ yếu cây vụ đông được trồng từ cuối tháng 9 đến tháng 12, song những năm gần đây, cây vụ đông còn mở rộng sang khái niệm cây vụ đông ưa ấm và vụ đông được mở rộng từ tháng 8 đến tháng 12. Cây vụ đông rất có ý nghĩa to lớn trong chiến lược phát triển ngành nông nghiệp thành ngành sản xuất hàng hoá. Cây vụ đông được tiến hành sản xuất trong điều kiện thời tiết khí hậu lạnh, khô và diễn biến phức tạp. Khí hậu lạnh và khô là điều kiện thuận lợi cho sản xuất vụ đông do hạn chế được sự phát triển của sâu bệnh, nhưng sự diễn biến phức tạp của thời tiết lại gây ra những rủi ro lớn cho sản xuất vụ đông. Do đó cần có biện pháp thu hoạch, bảo quản, chế biến và tiêu thụ kịp thời để vừa đảm bảo chất lượng sản phẩm, vừa tránh được rủi ro thị trường. 2.1.1.3 Khái niệm về phát triển cây vụ đông Từ khái niệm về phát triển, phát triển sản xuất, cây vụ đông có thể hiểu: Phát triển cây vụ đông là sự tăng tiến về quy mô, sản lượng và sự tiến bộ về cơ cấu cây trồng, cơ cấu chất lượng sản phẩm và hiệu quả kinh tế - xã hội. Phát triển cây vụ đông bao hàm cả sự biến đổi về số lượng và chất lượng. Sự thay đổi về lượng đó là sự tăng lên về quy mô diện tích, chủng loại, khối lượng sản phẩm, hình thức tổ chức sản xuất, kỹ thuật sản xuất và việc sử dụng đấu vào trong sản xuất. Sự thay đổi về chất bao gồm sự chuyển dịch sự tăng lên về năng suất, chất lượng sản phẩm và tăng thu nhập/đơn vị diện tích với từng loại cây trồng trong vụ đông. 2.1.2 Vai trò của phát triển cây vụ đông - Khai thác hiệu quả hơn các nguồn lực, đặc biệt nguồn lực đất đai và lao động. Sản xuất cây vụ đông góp phần tận dụng đất đai sau 2 vụ chính. Sản xuất nông nghiệp trước đây thường tập trung vào hai vụ chính là vụ xuân và vụ mùa. Tuy nhiên, thời tiết ở miền Bắc có mùa đông lạnh đã tạo điều kiện phát triển sản xuất cây vụ đông. Đồng thời, cơ cấu mùa vụ được điều chỉnh và các giống cây ngắn ngày được đưa vào sử dụng nhằm đảm bảo cho sự phù hợp của sản xuất vụ đông. Do đó, sản xuất cây vụ đông góp phần của tăng hệ số sử dụng đất trong năm, tận dụng tối đa diện tích đất sản xuất nông nghiệp vào trong sản xuất. Bên cạnh đó, sản xuất cây vụ đông góp phần tạo việc làm cho lao động nông nghiệp, đặc biệt các lao động không đủ điều kiện làm thuê, làm việc phi nông nghiệp. - Góp phần cải tạo, bồi dưỡng đất. Trồng cây vụ đông tạo điều kiện cho việc luân canh cây trồng trên đất, thay đổi loại cây trồng giúp sử dụng hợp lý nguồn nước, chất dinh dưỡng, tạo ra môi trường bất lợi cho sự tồn tại, lây lan của sâu bệnh, dịch hại từ vụ này sang vụ khác. Bên cạnh đó, nếu chỉ tập trung trồng một loại cây trồng trên đất, dễ dẫn đến tình trạng đất bạc màu, thiếu hụt một vài chất nhất định. Bảng 2.1 So sánh dinh dưỡng đất bỏ hoang và đất trồng khoai lang trong vụ đông Đất bỏ hoá Đất trồng khoai vụ đông vụ đông pH. (KCL) 6,2 6,3 Mùn (%) 1,3 2,3 N. Tổng số (%) 0,049 0,063 N. dễ tiêu (mg/100g đất) 2,1 5,0 P2O5 dễ tiêu (mg/100g đất) 3,75 3,75 (Nguồn: Tạp chí khoa học và kỹ thuật nông nghiệp số 193 năm 1998) STT Chỉ tiêu 1 2 3 4 5 Một số loại cây vụ đông như các cây họ đỗ, lạc… ngoài mục đích luân canh cây trồng, với đặc điểm sinh học đặc biệt còn có khả năng cải tạo đất, bổ sung dinh dưỡng cho đất, góp phần tăng năng suất các cây trồng khác. Bảng 2.2 Tác động của một số cây trồng vụ đông đến độ màu mỡ của đất STT Chỉ tiêu Đất trước Đất sau khi thu hoạch vụ đông khi thu Khoai Khoai Ngô Đậu hoạch lang tây gié Côbơ 5,50 5,80 5,90 5,60 5,90 1 pH. (KCL) 2 Mùn (%) 0,75 0,82 0,85 0,78 1,00 3 N. Tổng số (%) 0,06 0,058 0,078 0,058 0,069 4 N. dễ tiêu (mg/100g đất) 2,36 4,10 4,25 2,54 4,80 5 P2O5 dễ tiêu (mg/100g đất) 6,00 7,90 8,26 6,10 5,90 (Nguồn: Tạp chí khoa học và kỹ thuật nông nghiệp số 193 năm 1998) - Cung cấp lương thực cho con người và thức ăn cho chăn nuôi. Cũng như các loại cây trồng khác, cây vụ đông góp phần cung cấp lương thực và rau màu đa dạng, phục vụ nhu cầu tiêu dùng của con người. Ngoài những cây vụ đông đã được trồng lâu năm như ngô, khoai tây, khoai lang, đậu tương… thì ngày càng có nhiều loại rau cao cấp khác được đưa vào trồng trong vụ đông như bí, cà chua, dưa chuột, súp lơ, hành, ớt… nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng đa đạng của con người. Ngoài ra, các phụ phẩm từ sản xuất cây vụ đông là nguồn cung cấp thức ăn cho chăn nuôi, đặc biệt một số cây trồng vụ đông như ngô, đỗ tương… còn là nguồn nguyên liệu chính cung cấp cho ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi hiện nay. - Tạo ra một khối lượng hàng hóa lớn, có giá trị kinh tế cao. Cây vụ đông rất đa dạng về chủng loại, dễ chăm sóc, thị trường tiêu thụ tốt và có giá trị kinh tế cao, điển hình như các loại cà rốt, cà chua, khoai tây, súp lơ, dưa chuột, ớt, cây gia vị… Đặc biệt, đối với những khu vực hình thành vùng sản xuất lớn, hướng tới những cây trồng hàng hóa, có khả năng xuất khẩu… sẽ góp phần nâng cao giá trị cây vụ đông. Do đó, sản xuất cây vụ đông tuy cần nhiều công chăm sóc hơn nhưng khối lượng sản phẩm thu được lớn, giá trị cao góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế, nâng cao thu nhập cho người sản xuất. - Góp phần tăng thu nhập, cải thiện đời sống của nông dân. Từ việc sản xuất 2 vụ lúa/năm, các hộ sản xuất cây vụ đông đã tăng vụ lên thành 3 vụ/năm, sử dụng có hiệu quả hơn các nguồn lực đất đai, lao động. Thời gian gieo trồng ngắn, tuy nhiên cây vụ đông tạo ra khối lượng sản phẩm lớn, đặc biệt với các loại cây có giá trị kinh tế cao đã góp phần nâng cao thu nhập của người sản xuất, từ đó cải thiện đời sống của hộ gia đình. 2.1.3 Đặc điểm và phân loại cây vụ đông 2.1.3.1 Đặc điểm cây vụ đông Từ những năm 70 của thế kỷ trước, ở nước ta nhờ thành công tiến bộ của khoa học kỹ thuật nên đã rút ngắn được thời gian sinh trưởng của một số loại cây trồng tạo điều kiện cơ cấu lại mùa vụ. Từ đó trong cơ cấu nông nghiệp nước ta chính thức hình thành thêm một vụ sản xuất mới đó là “vụ đông”. Do đặc điểm thời tiết khí hậu nên nước ta duy nhất có các tỉnh phía Bắc từ Mục Nam Quan đến Bắc đèo Hải Vân có điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất cây vụ đông ngoài hai vụ lúa. Cây vụ đông là cây trồng có các đặc điểm sau: - Hầu hết những loại cây trồng này có yêu cầu về thời vụ tương đối nghiêm ngặt và rất dễ bị các loại sâu bệnh hại. Do đó khâu lựa chọn giống cây trồng cần đảm bảo cho nâng cao năng suất cũng như chất lượng của sản phẩm khi thu hoạch, đồng thời các khâu sản xuất phải làm đúng, kịp thời để không ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát triển của cây trồng vụ đông, không ảnh hưởng đến vụ sản xuất kế tiếp. - Cây vụ đông phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên nên việc lựa chọn giống cây trồng cho phù hợp với chất đất của từng vùng và thích nghi với sự biến động về điều kiện tự nhiên, thời tiết khí hậu là hết sức cần thiết (Đinh Văn Đãn, 2002). - Vụ đông là vụ trồng nhiều loại cây khác nhau, do vậy các hộ nông dân cần bố trí cơ cấu cây trồng sao cho phù hợp với chi phí đầu tư của mình nhằm tạo ra năng suất cao đáp ứng tốt cho nhu cầu tiêu dùng của gia đình đồng thời đáp ứng đủ nhu cầu tiêu thụ của thị trường. Có như vậy hiệu quả sản xuất mới được tăng lên, tỷ trọng hàng hóa trong cơ cấu sản phẩm cũng tăng lên thúc đẩy việc hoàn thành chiến lược phát triển ngành nông nghiệp thành ngành sản xuất hàng hóa (Đinh Văn Đãn, 2002). - Sản xuất vụ đông được tiến hành trong điều kiện khí hậu lạnh, khô và diễn biến phức tạp. Khí hậu lạnh và khô là điều kiện thuận lợi cho sản xuất vụ đông do hạn chế được sự phát triển của sâu bệnh hại, nhưng sự diễn biến phức tạp của thời tiết lại gây ra những rủi ro lớn cho sản xuất vụ đông. Vì vậy, từng vùng, từng địa phương cần nắm rõ được quy luật thay đổi của khí hậu để có những giải pháp khắc phục hiệu quả, tránh được những thiệt hại khôn lường có thể xảy ra (Đinh Văn Đãn, 2002). - Sản phẩm cây vụ đông có hàm lượng dinh dưỡng, hàm lượng nước cao nên rất khó bảo quản. Cũng do đặc điểm trên mà sản phẩm cây vụ đông sản xuất ra phải tiến hành tiêu thụ ngay nên đã làm cho tỷ suất hàng hóa tăng cao. Vì vậy cần có những biện pháp thu hoạch, bảo quản, chế biến và tiêu thụ kịp thời để vừa đảm bảo chất lượng sản phẩm, vừa tránh được rủi ro thị trường (Đinh Văn Đãn, 2002). - Cây trồng vụ đông đòi hỏi đầu tư lớn về lao động, chi phí vật chất. Do vậy, để cây vụ đông đạt năng suất, chất lượng cao các hộ nông dân phải bố trí hợp lý tiền vốn, lao động cho vụ sản xuất này (Đinh Văn Đãn, 2002). 2.1.3.2 Phân loại cây vụ đông a. Phân loại cây vụ đông theo loại đất trồng - Cây vụ đông trồng trên đất lúa Cây vụ đông trên đất lúa là các cây được gieo trồng hàng năm vào mùa thu sau khi kết thúc vụ lúa hè thu và được thu hoạch vào mùa đông (Bùi Huy Đáp, 1972).
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất