BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
--------------------
NGUYỄN QUANG ĐĂNG
PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT KHOAI TÂY VỤ ĐÔNG
TẠI HUYỆN QUẾ VÕ, TỈNH BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
HÀ NỘI, NĂM 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
--------------------
NGUYỄN QUANG ĐĂNG
PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT KHOAI TÂY VỤ ĐÔNG
TẠI HUYỆN QUẾ VÕ, TỈNH BẮC NINH
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ
: 60620115
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hiền
HÀ NỘI, NĂM 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng dùng bảo vệ
để lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2015
Tác giả luận văn
Nguyễn Quang Đăng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới PGS.TS. Nguyễn Thị Minh
Hiền - người hướng dẫn khoa học đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi với sự
tận tâm, tinh thần trách nhiệm cao và đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp tôi
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, đặc biệt là các thầy,
cô trong Bộ môn Phát triển nông thôn đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ và có
những góp ý chân thành cho luận văn.
Tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn bên cạnh động viên,
giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn.
Luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp của các thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2015
Tác giả luận văn
Nguyễn Quang Đăng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
ii
Lời cảm ơn
iii
Danh mục chữ viết tắt
vi
Danh mục bảng
vii
Danh mục đồ thị, hình, hộp, sơ đồ
viii
Phần I: MỞ ĐẦU
1
1.1
Tính cấp thiết của đề tài
1
1.2
Mục tiêu nghiên cứu
3
1.3
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4
Phần II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
5
2.1
Cơ sở lý luận
5
2.1.1
Các khái niệm có liên quan
5
2.1.2
Vai trò của cây vụ đông và khoai tây vụ đông
6
2.1.3
Đặc điểm trong sản xuất khoai tây vụ đông
8
2.1.4
Nội dung phát triển sản xuất khoai tây vụ đông
9
2.1.5
Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất khoai tây vụ đông
13
2.2
Cơ sở thực tiễn
16
2.2.1
Tình hình sản xuất khoai tây ở một số nước trên thế giới
16
2.2.2
Tình hình sản xuất khoai tây ở một số địa phương trong nước
18
2.2.3
Tình hình sản xuất khoai tây tại tỉnh Bắc Ninh
20
2.2.4
Các nghiên cứu có liên quan
21
Phần III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
24
3.1
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
24
3.1.1
Đặc điểm tự nhiên
24
3.1.2
Đặc điểm kinh tế - xã hội
27
3.2
Phương pháp nghiên cứu
29
3.2.1
Phương pháp tiếp cận
29
3.2.2
Phương pháp thu thập thông tin
30
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4
3.2.3
Phương pháp phân tích
31
3.2.4
Các chỉ tiêu phân tích
32
Phần IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1
34
Thực trạng phát triển sản xuất khoai tây vụ đông tại huyện Quế Võ,
tỉnh Bắc Ninh
4.1.1
34
Khái quát về sản xuất nông nghiệp và các loại cây trồng tại huyện
Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh
34
4.1.2
Các thông tin chung về đối tượng khảo sát
41
4.1.3
Thực trạng phát triển diện tích và cơ cấu sản xuất khoai tây vụ đông
43
4.1.4
Thực trạng phát triển các hình thức tổ chức sản xuất khoai tây vụ đông 46
4.1.5
Thực trạng phát triển kỹ thuật sản xuất và sử dụng đầu vào
50
4.1.6
Thực trạng cơ cấu giống và chất lượng khoai tây vụ đông
57
4.1.7
Kết quả và hiệu quả sản xuất khoai tây vụ đông
60
4.2
Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất khoai tây vụ đông
64
4.2.1
Nhóm yếu tố thuận lợi
65
4.2.2
Nhóm yếu tố khó khăn
66
4.3
Định hướng và các giải pháp phát triển sản xuất khoai tây vụ đông
tại huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh
76
4.3.1
Căn cứ đề xuất các giải pháp
76
4.3.2
Định hướng phát triển sản xuất khoai tây vụ đông
78
4.3.3
Các giải pháp cụ thể
79
Phần V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
83
5.1
Kết luận
83
5.2
Kiến nghị
84
TÀI LIỆU THAM KHẢO
87
PHỤ LỤC
89
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
FAO
Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc
GTZ
Hiệp hội hợp tác kỹ thuật Đức
HTXDVNN
Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
KHKT
Khoa học kỹ thuật
NN&PTNT
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
UBND
Uỷ ban nhân dân
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6
DANH MỤC BẢNG
Số bảng
Tên bảng
Trang
2.1
Giá trị dinh dưỡng của một số sản phẩm
7
2.2
Diện tích, năng suất và sản lượng khoai tây trên thế giới giai đoạn
2011 - 2013
2.3
16
Diện tích, năng suất và sản lượng khoai tây của một số quốc gia
Châu Á năm 2013
17
2.4
Tình hình sản xuất khoai tây tại Bắc Ninh giai đoạn 2008 - 2013
20
4.1
Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2011 - 2013
35
4.2
37
4.3
Thực trạng sản xuất nông nghiệp tại huyện Quế Võ giai đoạn 20112013
Thời vụ sản xuất khoai tây vụ đông
4.4
Một số thông tin chung các xã điều tra
41
4.5
Một số thông tin chung của hộ điều tra
42
4.6
Cơ cấu các loại cây trồng vụ đông tại các hộ điều tra
43
4.7
Diện tích, năng suất và sản lượng khoai tây của huyện Quế Võ giai
đoạn 2011 - 2013
4.8
40
44
Diện tích, năng suất và sản lượng khoai tây của các xã điều tra
giai đoạn 2011 - 2013
45
4.9
Đặc điểm của hình thức tổ chức sản xuất theo hộ gia đình
47
4.10
Đặc điểm của hình thức tổ chức sản xuất theo Hợp tác xã
48
4.11
Đặc điểm của hình thức tổ chức sản xuất theo hộ thu gom
49
4.12
Tỷ lệ lượng phân bón giữa các giai đoạn bón phân sản xuất khoai
tây vụ đông
51
4.13
Cách phòng trừ sâu bệnh hại khoai tây vụ đông
53
4.14
Mức đầu tư phân bón cho sản xuất khoai tây vụ đông
56
4.15
Cơ cấu và năng suất các giống khoai tây vụ đông
57
4.16
Một số thông tin cơ bản nguồn giống khoai tây vụ đông
59
4.17
Hiệu quả kinh tế trung bình 1ha sản xuất khoai tây vụ đông
61
4.18
62
4.19
Hiệu quả kinh tế trung bình 1ha sản xuất một số loại cây trồng vụ
đông
Dự định của hộ về phát triển sản xuất khoai tây vụ đông
64
4.20
Những khó khăn chủ yếu trong sản xuất khoai tây vụ đông
67
4.21
Một số loại sâu, bệnh hại khoai tây vụ đông
72
4.22
Nhu cầu trong phát triển sản xuất khoai tây vụ đông
77
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii
DANH MỤC ĐỒ THỊ, HÌNH, HỘP, SƠ ĐỒ
Số
3.1
Tên hình
Trang
Bản đồ hành chính huyện Quế Võ
Số
26
Tên sơ đồ
Trang
4.1
Các công thức luân canh chủ yếu tại huyện Quế Võ
39
4.2
Kênh tiêu thụ khoai tây vụ đông tại huyện Quế Võ - 2013
70
Số
4.1
Tên hộp
Trang
Thực trạng công tác phòng trừ sâu bệnh hại khoai tây vụ đông tại
Quế Võ
4.2
Thực trạng sử dụng đất đai và lao động tại các hộ sản xuất khoai
tây vụ đông
4.3
52
54
Thực trạng cung ứng đầu vào (phân bón) cho sản xuất tại huyện
Quế Võ
67
4.4
Thực trạng vốn đầu tư của các hộ sản xuất khoai tây
68
4.5
Thực trạng thu gom khoai tây vụ đông tại Quế Võ
69
4.6
Thực trạng khó khăn về cơ sở hạ tầng tại Quế Võ
73
4.7
Thực trạng phát triển điểm, vùng sản xuất tập trung tại Quế Võ
74
4.8
Thực trạng chế biến khoai tây vụ đông tại Quế Võ
75
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Ngành nông nghiệp giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, đặc
biệt với các nước đang phát triển. Đối với Việt Nam, ngành sản xuất nông nghiệp
đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Nó đảm bảo an ninh lương thực, thực
phẩm cho khoảng 88,7 triệu người, là một ngành sản xuất có thặng dư xuất khẩu.
Sản lượng lương thực qua các năm tăng lên, năm 1980 là 10 triệu tấn, đến năm
2011 là 47,12 triệu tấn, đóng góp 22% giá trị GDP. Bên cạnh đó, ngành nông
nghiệp còn cung cấp lao động cho các ngành khác. Năm 2012, cơ cấu dân cư
sống ở nông thôn là 68,06%, cơ cấu lao động trong nông nghiệp chiếm 47,4%,
hàng năm chuyển sang các ngành khác từ 2,4 - 2,5 triệu lao động (Đỗ Kim
Chung, 2013).
Trong ngành sản xuất nông nghiệp có hai ngành sản xuất chính đó là
ngành trồng trọt và ngành chăn nuôi. Mỗi ngành có một vị trí và tầm quan trọng
riêng. Trong ngành trồng trọt, cây vụ đông có một vị trí, vai trò quan trọng, góp
phần không nhỏ trong tổng giá trị của ngành trồng trọt. Năm 2012, tổng diện tích
gieo trồng cây vụ đông của các tỉnh phía Bắc đạt 408,5 nghìn ha, tăng gần 30
nghìn ha so với vụ đông năm 2011; sản lượng đạt gần 3,94 triệu tấn, tăng 65,3
nghìn tấn so với năm 2011. Tổng giá trị trong cả nước đạt từ 15 -17 nghìn tỷ
đồng. Năm 2013, các tỉnh phía Bắc phấn đấu diện tích cây trồng vụ đông đạt 462
nghìn ha, trong đó vùng Đồng bằng sông Hồng 227 nghìn ha, vùng Bắc Trung
Bộ 118 nghìn ha, vùng trung du miền núi phía Bắc 116 nghìn ha; tổng giá trị sản
phẩm đạt 20 nghìn tỷ đồng (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2013).
Trong các cây trồng vụ đông, cây khoai tây là một cây trồng có vai trò rất
to lớn trong việc cung cấp lương thực trên thế giới, là loài cây trồng phổ biến thứ
tư về mặt sản lượng tươi, xếp sau lúa, lúa mì và ngô. Theo báo cáo của Tổ chức
Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc (FAO), sản lượng khoai tây toàn
thế giới năm 2009 là 330 triệu tấn. Trong đó chỉ hơn 2/3 là thức ăn trực tiếp của
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1
con người, còn lại thức ăn cho động vật và nguyên liệu sản xuất tinh bột. Điều
này cho thấy chế độ ăn hàng năm của mỗi công dân toàn cầu trung bình trong
thập kỷ đầu của thế kỷ 21 là 33 kg khoai tây.
Cây khoai tây được người Pháp mang đến Việt Nam hơn 100 năm trước
đây. Sản xuất khoai tây tại Việt Nam phát triển mạnh từ năm 1998. Đến nay, cây
khoai tây ở Việt Nam có diện tích khoảng 35.000 - 37.000 ha, sản lượng đạt
từ
420.000 - 450.000 tấn, đáp ứng được khoảng 50% nhu cầu trong nước (GTZ,
2008).
Bắc Ninh là một tỉnh cửa ngõ phía Bắc của Thủ đô Hà Nội. Trong phát
triển kinh tế, Bắc Ninh là một tỉnh có tốc độ tăng trưởng khá. Ngành sản xuất
nông nghiệp của tỉnh Bắc Ninh trong những năm qua, mặc dù chiếm tỷ trọng nhỏ
trong cơ cấu kinh tế của tỉnh nhưng có một vị trí rất quan trọng trong việc đảm
bảo an ninh lương thực, thực phẩm cho nhân dân, cung cấp nguyên liệu cho
ngành công nghiệp chế biến của tỉnh; tạo điều kiện cung cấp lao động và thị
trường cho công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. Trên cơ sở vị trí, vai trò
quan trọng của ngành nông nghiệp, định hướng của tỉnh đến năm 2020 là tập
trung phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá, phù hợp với
hệ sinh thái và tính bền vững của từng địa phương. Đối với cây khoai tây, mở
rộng diện tích, tăng năng suất, nâng cao chất lượng và tăng khả năng cạnh tranh
trên thị trường.
Quế Võ là một huyện nằm ở phía Đông tỉnh Bắc Ninh. Tổng diện tích tự
nhiên là 15.484,82 ha, diện tích đất sản xuất nông nghiệp là 8.291,06 ha (năm
2013). Là địa bàn có vị thế chiến lược về an ninh chính trị, kinh tế, văn hoá - xã
hội quan trọng của tỉnh Bắc Ninh.
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và thực hiện Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ huyện Quế Võ khoá XVII, đến nay nhiều chỉ tiêu kinh tế tăng trưởng
khá. Năm 2013, lương thực bình quân đầu người đạt 643 kg/ người/ năm. Giá trị
sản xuất trên một ha canh tác đạt 32,28 triệu đồng/năm (giá cố định 1994).
Trong đó, giá trị sản xuất cây khoai tây chiếm tỷ trọng từ 10 - 12% tổng giá trị
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2
sản xuất nông nghiệp. Vụ đông năm 2013, tổng diện tích khoai tây là 1.215 ha,
năng suất đạt 180,1 tạ/ha, sản lượng đạt 21.882,1 tấn.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3
Nhưng bên cạnh đó, trong những năm gần đây phát triển sản xuất khoai
tây vụ đông tại huyện Quế Võ cũng gặp không ít khó khăn, đó là: Quá trình công
nghiệp hoá, đô thị hoá diễn ra mạnh, diện tích đất sản xuất nông nghiệp bị thu
hẹp dần; một số giống đã được sản xuất qua nhiều vụ do đó củ giống bị thoái
hoá, chất lượng thấp, bộ giống còn nghèo nàn, nguồn giống chất lượng cao còn
thiếu; các nguồn lực đầu vào như vốn, đất đai, lao động, kỹ thuật sản xuất còn
hạn chế; giá chi phí đầu vào cao, giá thị trường sản phẩm đầu ra thấp, không ổn
định, khả năng cạnh tranh thấp, do đó thường bị tư thương ép giá; hệ thống cơ sở
hạ tầng kênh tưới tiêu, đường giao thông nội đồng chưa được chú trọng đầu tư
nhiều; công tác chế biến sản phẩm trên địa bàn huyện còn mới mẻ và hạn chế;
tình hình sâu bệnh hại, thời tiết diễn biến bất thường. Do vậy, trong những năm
gần đây diện tích và năng suất khoai tây của huyện Quế Võ tăng giảm không ổn
định và có chiều hướng giảm dần. Vì vậy, đã làm cho sản lượng khoai tây của
huyện dao động thất thường, sản xuất của ngành chưa phát triển ổn định và ý
nghĩa kinh tế của cây khoai tây trong dân chúng bị hạn chế.
Từ những lý do trên, nhằm mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao năng suất
và chất lượng sản phẩm khoai tây vụ đông thì vấn đề nghiên cứu đề tài: “Phát
triển sản xuất khoai tây vụ đông tại huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh” là rất cấp
thiết.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp phát triển sản xuất khoai
tây vụ đông tại huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
+ Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận về phát triển sản xuất cây trồng vụ
đông nói chung và khoai tây vụ đông nói riêng;
+ Đánh giá thực trạng phát triển sản xuất khoai tây vụ đông tại huyện Quế
Võ, tỉnh Bắc Ninh trong thời gian qua;
+ Đề xuất một số giải pháp phát triển sản xuất khoai tây vụ đông tại huyện
Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về kinh tế
quản lý trong phát triển sản xuất khoai tây vụ đông.
+ Đối tượng khảo sát: Hộ nông dân, Hợp tác xã, hộ thu gom và các bên có
liên quan trong chuỗi sản xuất khoai tây vụ đông tại huyện Quế Võ.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về nội dung:
- Thực trạng sản xuất khoai tây vụ đông tại huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất khoai tây vụ đông.
- Giải pháp phát triển sản xuất khoai tây vụ đông tại huyện Quế Võ, tỉnh
Bắc Ninh.
+ Phạm vi về thời gian: Thời gian thu thập thông tin giai đoạn 2011 - 2013, đề
xuất một số giải pháp cho những năm tiếp theo.
+ Phạm vi về không gian: Nghiên cứu tại huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5
PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Các khái niệm có liên quan
+ Phát triển: Là khái niệm dùng để khái quát những vận động theo chiều
hướng tăng lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến
hoàn thiện. Cái mới ra đời thay thế cái cũ, cái tiến bộ ra đời thay thế cái lạc hậu
(Truy cập từ trang http://www.tailieuontap/2012/).
Khi xem xét sự phát triển, theo quan điểm của triết học có nhiều quan
điểm khác nhau:
Quan điểm siêu hình, xem sự phát triển chỉ là sự tăng lên hay giảm đi đơn
thuần về mặt lượng, không có sự thay đổi gì về mặt chất của sự vật; hoặc nếu có
sự thay đổi nhất định về chất thì sự thay đổi ấy cũng chỉ diễn ra theo một vòng
khép kín, chứ không có sự sinh thành ra cái mới với những chất mới, xem sự
phát triển như là một quá trình tiến lên liên tục, không có những bước quanh co,
thăng trầm, phức tạp (Truy cập từ trang http://www.tailieuontap/2012/).
Đối lập với quan điểm siêu hình, quan điểm biện chứng xem xét sự phát
triển là một quá trình tiến lên từ thấp đến cao. Quá trình đó diễn ra vừa dần dần,
vừa nhảy vọt, đưa tới sự ra đời của cái mới thay thế cái cũ. Theo quan này, xem
sự phát triển không phải lúc nào cũng theo đường thẳng mà rất quanh co, phức
tạp, thậm chí có thể có những bước lùi. Sự phát triển là kết quả của quá trình thay
đổi dần dần về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất ở cấp độ cao hơn (Truy cập từ
trang http://www.tailieuontap/2012/).
+ Phát triển sản xuất: Là một quá trình lớn lên (tăng tiến) về mọi mặt của
quá trình sản xuất trong một thời kỳ nhất định. Trong đó, bao gồm cả sự tăng lên
về quy mô sản lượng và sự tiến bộ về mặt cơ cấu chất lượng sản phẩm. Phát triển
sản xuất bao gồm phát triển theo chiều rộng và chiều sâu. Nó bao gồm các hoạt
động tổ chức phối hợp sử dụng các yếu tố đầu vào nhằm chuyển hoá thành kết
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6
quả ở đầu ra là sản phẩm và dịch vụ với chi phí sản xuất thấp nhất và hiệu quả
cao nhất (Nguyễn Thị Minh An, 2006).
+ Cây vụ đông: Là những cây trồng có đặc điểm sinh trưởng và phát triển
thích nghi với điều kiện thời tiết khí hậu lạnh, nhiệt đới và được trồng vào vụ
đông hàng năm. Ở điều kiện thời tiết khí hậu này cây trồng sinh trưởng và phát
triển tốt nhất. Một số cây trồng vụ đông chủ yếu như: cây khoai tây, ngô, đậu
tương, dưa chuột và một số loại rau màu khác. Tuy nhiên, so với các cây trồng vụ
đông, thì cây khoai tây có ưu thế hơn về thời vụ, năng suất và giá trị sử dụng. Để
xác định số lượng thời vụ có thể trồng trọt và thời gian sinh trưởng, nhiệt độ hàng
0
0
ngày lớn hơn 5 C, thấp hơn 30 C, cây sinh trưởng không bình thường khi nhiệt
0
0
0
độ thấp hơn 5 C và cao hơn 30 C, khi nhiệt độ xuống dưới 2 C cây ngừng sinh
trưởng (Lê Sỹ Lợi, 2008).
+ Phát triển sản xuất cây vụ đông: Bao gồm các hoạt động, cách thức tổ
chức phối hợp các yếu tố đầu vào như đất đai, giống cây trồng, vốn, lao động, kỹ
thuật… nhằm tạo ra (tăng lên) về mặt số lượng cũng như chất lượng sản phẩm từ
những loại cây trồng vụ đông cao nhất với chi phí sản xuất thấp nhất. Với định
hướng sản xuất hàng hoá, chú trọng giữ vững thị trường truyền thống, đưa diện
tích đất canh tác có khả năng sản xuất sử dụng vào sản xuất cây vụ đông và lựa
chọn quy hoạch phát triển diện tích những cây trồng đem lại giá trị kinh tế cao
mà địa bàn có nhiều lợi thế (Hoàng Quang Mạnh, 2013).
2.1.2 Vai trò của khoai tây vụ đông
+ Khoai tây là loại cây trồng có giá trị kinh tế cao trong sản xuất, là cây vụ
đông xuân quan trọng trong công thức luân canh lúa xuân - lúa mùa sớm – khoai
tây. Những năm gần đây, nhu cầu sử dụng khoai tây thương phẩm ngày càng
tăng do khoai tây được coi là sản phẩm sạch, người trồng khoai tây cũng có thu
nhập cao hơn so với các loại cây trồng khác. Thị trường tiêu dùng hiện nay bao
gồm khoai tây tươi cho chế biến trong gia đình và nhà hàng, cho chế biến trong
nhà máy và xuất khẩu (Công ty giống cây trồng Thái Bình, 2013).
+ Cây khoai tây có vai trò rất to lớn trong việc cung cấp lương thực thế
giới, là loài cây trồng phổ biến thứ tư về mặt sản lượng tươi - xếp sau lúa, lúa mì
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7
và ngô. Theo báo cáo của FAO, sản lượng khoai tây toàn thế giới năm 2009 là
330 triệu tấn. Trong đó chỉ hơn 2/3 là thức ăn trực tiếp của con người, còn lại
thức ăn cho động vật và nguyên liệu sản xuất tinh bột. Điều này cho thấy chế độ
ăn hàng năm của mỗi công dân toàn cầu trung bình trong thập kỷ đầu của thế kỷ
21 là 33 kg khoai tây.
+ Giá trị dinh dưỡng: Cây khoai tây là cây có giá trị dinh dưỡng cao như:
Protein, đường, lipit và các loại vitamin B, vitamin C, khoáng chất... và được chế
biến thành nhiều sản phẩm, món ăn có giá trị dinh dưỡng và giá trị kinh tế cao.
Bảng 2.1: Giá trị dinh dưỡng của một số sản phẩm
Sản phẩm
Tỷ lệ protein sử dụng (% so với trứng)
Trứng
100
Khoai tây
71
Đậu tương
56
Ngô
55
Bột mì
52
Đậu Hà Lan
44
(Nguồn: Beukema, H.P., Zaag, D.E. van der, 1979)
Kết quả phân tích cho thấy củ khoai tây chứa hầu như đầy đủ các chất
dinh dưỡng quan trọng như: Protein, đường, lipit, các loại vitamin A, B, PP, C và
D. Ngoài ra còn có các chất khoáng như: Ca, K, Mg…
Theo Burton (1974), thì “khi sử dụng 100g khoai tây có thể đảm bảo ít
nhất 8% nhu cầu năng lượng, 10% nhu cầu Fe, 10% vitamin B1, 20 - 50% nhu
cầu về vitamin C của một người/ngày”.
Theo Beukema, H.P., Zaag, D.E. van der (1979), nếu “tỷ lệ Protein sử
dụng ở trứng gà là 100 thì ở khoai tây là 71, đậu tương là 56, ngô là 55, bột mỳ là
52 và đậu Hà Lan là 44”. Nên hiện nay trên khắp thế giới, từ khoai tây người ta
đã chế biến ra hàng trăm sản phẩm, món ăn khác nhau, thơm ngon, rất bổ dưỡng,
rẻ tiền. Trong củ khoai tây có 2% protein bao gồm cả lysine (một axít amin
thường không có trong protein thực vật) nên phối hợp tốt với ngũ cốc.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8
2.1.3 Đặc điểm trong sản xuất khoai tây vụ đông
Ở các tỉnh Đồng bằng Sông Hồng một năm thường sản xuất 3 vụ: vụ
chiêm xuân từ tháng 2 đến tháng 5; vụ mùa từ tháng 6 đến tháng 9 và vụ đông từ
tháng 9 đến tháng đến tháng 1 năm sau. Đặc điểm vụ đông với thời tiết khí hậu
ôn đới, lạnh và khô là điều kiện lý tưởng cho một số cây trồng phát triển như cây
khoai tây, cây đậu tương, ngô và một số loại cây rau quả khác, tạo ra sự khác
biệt, đa dạng và phong phú sản phẩm nông sản. Khoai tây là cây trồng lý tưởng
cho vụ đông ở Đồng bằng sông Hồng. Cây khoai tây có thời gian sinh trưởng
ngắn, dễ bố trí thời vụ trồng trong vụ đông. Chỉ sau 90 ngày trồng khoai tây có
thể cho tới 20 – 25 tấn sản phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, dễ sử dụng và thương
mại hoá điều mà các cây trồng khác khó có thể đạt được (Trung tâm Nông
nghiệp công nghệ cao, 2012).
Điều kiện sản xuất, chăm sóc cây khoai tây vụ đông có sự khác biệt với
các loại cây trồng được sản xuất ở các vụ khác trong năm.
Theo Công ty giống cây trồng Thái Bình (2013), Thời vụ trồng: Đối với
vùng Bắc bộ: có 3 vụ:
+ Vụ đông xuân sớm: Thường ở vùng trung du, trồng vào đầu tháng 10,
thu hoạch vào tháng 12.
+ Vụ chính: Ở khắp trong vùng, trồng cuối tháng 10, đầu tháng 11, thu
hoạch cuối tháng 1, đầu tháng 2.
+ Vụ xuân: Thường ở Đồng bằng sông Hồng, trồng tháng 12, thu hoạch
đầu tháng 3.
Điều kiện về đất trồng: Đất tơi xốp, đất pha cát, đất thịt nhẹ, đất phù xa,
thuận tiện tưới tiêu, thoạt nước.
Cây khoai tây thích nghi với điều kiện loại đất có thành phần cơ giới nhẹ,
vì khả năng hút ôxy lớn hơn nhiều lần so với các loại cây trồng khác, đặc biệt
trong giai đoạn đang sinh trưởng phát triển thành củ thì đòi hỏi đất phải tơi xốp,
thoáng khí đảm bảo đủ lượng ôxy cần thiết. Cây khoai tây với bộ rễ kém phát
triển hơn so với phần thân, lá. Rễ cây ăn nông chỉ tập trung ở lớp đất mặt. Hơn
80% trọng lượng củ khoai tây là nước, trước khi hình thành củ yêu cầu độ ẩm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9
khoảng 60%, khi hình thành củ yêu cầu độ ẩm 80%. Nếu thiếu nước ở thời kỳ
hình thành củ thì năng suất sẽ giảm rõ rệt: Nếu độ ẩm đất 60% thì giảm 4,3%
năng suất; độ ẩm đất 40% giảm 39,9% năng suất; không tưới nước thì giảm 63%
năng suất (Tạ Thu Cúc, 1979).
Cây khoai tây là cây trồng ngắn ngày (khoảng trên dưới 90 ngày) nhưng
lại cho năng suất cao, vì vậy đáp ứng đầy đủ chất dinh dưỡng cho cây ở từng giai
đoạn sinh trưởng. Mặt khác, trong điều kiện thời tiết lạnh, khô hanh thì cần bón
các loại phân dễ tiêu để cây dễ hấp thụ. Với đặc điểm là loại cây trồng ưa ánh
0
0
sáng, thích hợp với nhiệt độ thấp khoảng từ 15 C - 22 C, nhiệt độ thích hợp nhất
0
0
từ 16 C - 18 C, trong điều kiện nhiệt độ cao, khoai tây thường kéo dài thời gian
sinh trưởng và cho năng suất thấp. Trong giai đoạn ngủ nghỉ của cây khoai tây có
0
0
0
thể mọc mầm ở nhiệt độ 4 C, nhiệt độ từ 10 C - 15 C mọc mầm tốt nhất, mầm
mập và ngắn (Đường Hồng Dật, 2004).
2.1.4 Nội dung phát triển sản xuất khoai tây vụ đông
Sản xuất khoai tây vụ đông có một vị trí rất quan trọng là vụ sản xuất
chính thứ ba trong năm, được coi là mũi nhọn đột phá phát triển sản phẩm ngành
nông nghiệp đa dạng và phong phú, phát triển toàn diện và bền vững, góp phần
thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ trong xây dựng nông thôn mới tại các
địa phương. Với vai trò và vị trí quan trọng như vậy, trong phát triển sản xuất
khoai tây vụ đông gồm một số nội dung sau:
* Nội dung thứ nhất: Mở rộng quy mô và cơ cấu sản xuất.
Theo UBND huyện Quế Võ (2014), nhằm mở rộng quy mô, cơ cấu sản
xuất nâng cao hiệu quả sản xuất khoai tây vụ đông cần tập trung tốt một số nội
dung sau:
Công tác quy hoạch điểm sản xuất, vùng sản xuất phù hợp với đặc điểm
của từng vùng, từng địa phương. Phát huy thế mạnh của từng địa phương trong
phát triển sản xuất cây khoai tây. Gắn công tác quy hoạch vùng, điểm sản xuất
với xây dựng cơ sở hạ tầng, hệ thống giao thông thuỷ lợi nội đồng, giao thông
nông thôn.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page
10
Tổ chức triển khai tuyên truyền sâu rộng đến mọi tầng lớp nhân dân, các
tổ chức, cá nhân về những chủ trương chính sách phát triển sản xuất của Đảng và
Nhà nước, tuyên truyền về vị trí, vai trò của cây khoai tây vụ đông trong phát
triển kinh tế - xã hội, đặc biệt trong phát triển nông nghiệp của địa phương, phát
triển kinh tế hộ, nâng cao thu nhập của hộ gia đình.
Tổ chức triển khai tới mọi tầng lớp nhân dân về công tác dồn điền đổi
thửa, tích tụ ruộng đất thông qua các hình thức thuê, mượn ruộng đất để hình
thành lên các vùng sản xuất, các điểm sản xuất đủ lớn, tập trung sản xuất chuyên
canh các cây trồng vụ đông có giá trị kinh tế cao dựa trên cơ sở định hướng quy
hoạch của vùng, của địa phương.
* Nội dung thứ hai: Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất
Theo UBND huyện Quế Võ (2014), trong phát triển sản xuất khoai tây vụ
đông theo các hình thức tổ chức sản xuất sau:
Theo hộ gia đình.
Hợp tác xã sản xuất và kinh doanh.
Doanh nghiệp sản xuất và chế biến.
Hộ thu gom sản phẩm đầu ra.
* Nội dung thứ ba: Phát triển kỹ thuật sản xuất và sử dụng đầu vào
Phát triển kỹ thuật sản xuất và sử dụng hợp lý đầu vào như đất đai, lao
động, phân bón, giống,.. là điều kiện rất quan trọng trong phát triển sản xuất
khoai tây vụ đông đảm bảo năng suất và chất lượng. Trong phát triển kỹ thuật sản
xuất và sử dụng đầu vào cần có sự liên hệ, phối hợp chặt chẽ với các chương
trình khuyến nông, các trung tâm, vụ, viện nghiên cứu nhằm tiếp cận, ứng dụng
nhanh các tiến bộ khoa học kỹ thuật (KHKT) vào sản xuất, kết hợp với kinh
nghiệm thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất cây trồng (UBND huyện Quế
Võ, 2014).
* Nội dung thứ tư: Chế biến và tiêu thụ sản phẩm
Theo Hoàng Thanh Tùng (2012), về hoạt động chế biến và tiêu thụ sản
phẩm các doanh nghiệp cần đa dạng hoá sản phẩm để đáp ứng nhu cầu đa dạng
của người tiêu dùng, cần có sự liên kết giữa nhà sản xuất và nhà doanh nghiệp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10
- Xem thêm -