LỜI NÓI ĐẦU
Tiếng Anh hiện nay đang được rất nhiều người sử dụng, trên thế giới có
khoảng gần một tỷ người sử dụng Tiếng Anh như ngôn ngữ thứ nhất, hơn một tỷ
người sử dụng nó như ngôn ngữ thứ hai và còn có rất nhiều người đang muốn
học Tiếng Anh để phục vụ cho công việc của mình, Tiếng Anh còn được coi là
ngôn ngữ quốc tế. Nhận thức được tầm quan trọng của Tiến Anh, những năm
gần đây Đảng và Chính phủ đã và đang triển khai nhiều giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng dạy và học Tiếng Anh trên toàn Quốc. Cụ thể là dự án Ngoại ngữ
Quốc Gia từ nay đến năm 2020, từng bước chuẩn hóa đội ngũ Giáo viên, hiện
đại hóa trang thiết bị dạy và học môn Tiếng Anh, thay đổi SGK cho phù hợp với
việc học thực hành là chính người học phải được nghe, nói, đọc, viết nhiều hơn.
Từ những quan điểm trên, đối với Giáo viên Tiếng Anh nói riêng, các nhà
trường nói chung phải xác định rõ vị trí của môn học đối với sự phát triển chung
của toàn xã hội ,là một công cụ tạo điều kiện hoà nhập với cộng đồng quốc tế và
khu vực, tiếp cận thông tin quốc tế và khoa học kĩ thuật, tiếp cận những nền văn
hoá khác cũng như những sự kiện quốc tế quan trọng. Bộ Giáo dục - Đào tạo
đưa ra mục tiêu cho bộ môn: Chương trình môn tiếng Anh cấp THCS nhằm hình
thành và phát triển ở học sinh những kiến thức và kĩ năng cơ bản về tiếng Anh
và những phẩm chất trí tuệ cần thiết để tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống
lao động.
Đối với cá nhân tôi, với cương vị là giáo viên phụ trách bộ môn tiếng Anh
ở trường THCS, tôi nắm rõ đặc trưng phương pháp của bộ môn mình phụ trách.
Cùng với thực tế giảng dạy và kinh nghiệm giảng dạy tôi luôn nghiên cứu, tìm
tòi nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn tiếng Anh, đặc biệt với những vùng
miền xa xôi và có nhiều khó khăn như trường tôi.
1
Với những tiêu chí đó, tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài "Phương pháp
dạy hội thoại môn Tiếng Anh THCS". Trong quá trình nghiên cứu, ghi chép về
lí luận thực tiễn chắc chắn không tránh khỏi những thiếu xót. rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của đồng nghiệp. Xin chân thành cảm ơn !
2
A - PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài
I. 1. Cơ sở lý luận:
Hiện nay môn Tiếng Anh là một bộ môn vẫn còn khá mới ở các trường
vùng nông thôn, môn học có đặc thù riêng, lúc đầu thường gây trí tò mò ham
mê với học sinh xong cũng không tránh khỏi gây ra những khó khăn làm nản trí
người học về sau. Do đó giáo viên cũng giống như một người nghệ sĩ, cần nhận
biết một cách tinh tế, nhạy cảm để có thể tạo cho đối tượng học những hứng thú
và niềm yêu thích đặc biệt với bộ môn mình phụ trách.
Để khắc phục những yếu kém trong việc dạy Tiếng Anh, Bộ Giáo Dục đã
đưa ra nhiều phương pháp dạy học như "khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn
luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học, từng bước áp dụng những
phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học",hay quan
điểm
"Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm từng lớp học, môn học. Bồi dưỡng
phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác
động tình cảm đem lại niềm vui, hứng thú cho học sinh".
Xuất phát từ quan điểm " lấy người học làm trung tâm ",phương pháp dạy
và học đã có những thay đổi căn bản. Người dạy không phải là người duy nhất
nắm giữ kiến thức và truyền đạt kiến thức mà chỉ là người hướng dẫn, người hỗ
trợ, người cố vấn người kiểm tra. Người học không còn là người thụ động tiếp
thu kiến thức mà là trung tâm của quá trình dạy học, chủ động sáng tạo trong
quá trình học tập nhằm đạt được mục tiêu dạy học của mình. Dạy Ngoại ngữ nói
chung,tiếng Anh nói riêng, việc đổi mới phương pháp dạy học là rất rõ ràng và
quan trọng đặc biệt trong giao tiếp bằng ngôn ngữ . Từ những luận điểm trên
việc các em học sinh trực tiếp tham gia vào quá trình học tập, cụ thể đóng vai và
3
sử dụng hội thoại một cách tự nhiên và linh họat sẽ tạo được niềm vui hứng khởi
trong phân môn tiếng Anh
I . 2 .Cơ sở thực tiễn:
Ở những vùng đô thị, thành phố tiếng Anh trở thành nhu cầu cấp thiết của nhiều
người. Nhiều trung tâm, câu lạc bộ mở ra khắp nơi đáp ứng nguyện vọng học
tiếng của mọi tầng lớp người dân. Xong ngược lại, ở những vùng nông thôn
tiếng Anh đến với người học vẫn còn mới mẻ, lạ lẫm, nhận thức của nhiều
người còn hạn chế. Do đó, tạo ra được niềm ham thích cho đối tượng học cũng
không phải là dễ dàng.
Tiếng Anh là bộ môn khá thú vị nhưng đòi hỏi sự cần cù, chịu khó cao từ
phía người học nếu không kiến thức sẽ dễ dàng đứt quãng và dễ quên. Tạo dược
dấu ấn cho học sinh ngay từ việc tiếp thu cái mới giúp các em nhớ ngay và khắc
sâu là niềm băn khoăn trăn trở của các giáo viên. Trên con đường tìm tòi sự thể
nghiệm, tích luỹ tư liệu và học hỏi kinh nghiệm đồng nghiệp, dự các lớp tập
huấn chuyên môn của sở Giáo dục- Đào tạo Thành Phố Hà Nội và phòng Giáo
dục- Đào tạo Mỹ Đức chúng tôi đã áp dụng kết hợp các phương pháp dạy học
hiện đại, học và chơi, chơi mà học vào các tiết dạy gây hứng thú cao nhất cho
đối tượng học và trong quá trình thực nghiệm của các lớp chúng tôi đã đạt kết
quả tương đối khích lệ. Các em đã thích học môn tiếng Anh hơn, hứng khởi và
mạnh dạn hơn. Nhiều em đạt điểm giỏi, khá hơn. Cảm giác nặng nề với một tiết
học không còn và điều đó chứng tỏ hướng đi của chúng tôi là đúng đắn.
II. Mục đích nghiên cứu:
Tạo được dấu ấn cho học sinh trong việc tiếp thu cái mới, rèn kĩ năng
nghe nói. Giúp học sinh có điều kiện thu nhận và trao đổi thông tin, nâng cao
trình độ tiếng Anh, có hiểu biết thêm về xã hội. tạo được cho các em thói quen
có phản ứng tức thì trong ngôn ngữ giao tiếp.
III. Thời gian và địa điểm nghiên cứu:
4
III.1 Thời gian tôi tiến hành : năm học 2012-2013.
III.2
Địa điểm tại trường THCS An Tiến.
III. 3 Phạm vi đề tài.
III.3. 1 Giới hạn đối tượng nghiên cứu: “Phương pháp dạy hội thoại
môn Tiếng Anh THCS”
III. 3. 2 Giới hạn địa bàn nghiên cứu: Trường THCS An Tiến.
III. 3. 3 Giới hạn khách thể khảo sát: Học sinh khối THCS Trường
THCS An Tiến.
IV. Đóng góp mới về mặt lí luận, về mặt thực tiễn:
IV. 1 Về mặt lí luận:
Đóng vai và sử dụng hội thoại trong phân môn tiếng Anh tức la thực hiện
theo phương pháp dạy học mới, học sinh trực tiếp tham gia vào quá trình học
tập, chủ động sáng tạo, không bị gò bó theo khuôn mẫu. Theo tài liệu về phương
pháp giảng dạy thì đề tài này đã đáp ứng được phương pháp dạy học nêu vấn đề,
thể hiện người dạy tạo được tìng huống, người học có cơ hội rèn luyện và phát
triển năng lực tư duy.
Chúng ta đã biết mỗi môn học đều góp phần vào việc hình thành và phát
triển nhân cách con người. Các kiến thức kĩ năng trong phân môn tiếng Anh có
nhiều ứng dụng trong đời sống, chúng rất cần thiết để học các môn học khác và
học tiếp môn Anh ở bậc học trên.
IV. 2 Về mặt thực tiễn:
Đối với học sinh:
Học sinh vùng nông thôn rất khó khăn trong hoạt động
giao tiếp ngôn ngữ, hơn nữa lại là tiếng nước ngoài. Việc khuyến khích các em
đóng vai trò là nhân vật trong hội thoại giúp tiếp cận với kiến thức tốt hơn, phát
triển kĩ năng nghe nói. Đóng vai và sử dụng hội thoại thường xuyên tạo cho các
em tính bạo dạn, bộc lộ được cảm xúc như cử chỉ, nét mặt, điệu bộ, trọng âm,
ngữ điệu.
Đối với GV: Giúp GV năng động sáng tạo linh hoạt trong công tác giảng
dạy, đưa kiến thức đến với các em một cách giản dị, gần gũi, dễ thấy không máy
5
móc. Tạo cho GV thói quen tự học hỏi, tìm tòi và suy ngẫm, đúc rút kinh
nghiệm đưa ra các giải pháp tối ưu và hiệu quả nhất vận dụng vào giảng dạy để
đảm bảo chất lượng và nâng cao hơn nữa.
B: PHẦN NỘI DUNG
I. CHƯƠNG I: Tổng quan
“Phương pháp dạy hội thoại môn tiếng Anh THCS”
I. 1 Lịch sử vấn đề nghiên cứu:
Đề tài tuy không mới nhưng rất quan trọng, gắn liền với đổi mới phương
pháp dạy học, sách giáo khoa mới, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
của dạy và học trong giao tiếp bằng ngôn ngữ.
6
Điều trăn trở của những giáo viên dạy ngoại ngữ tại những vùng nông
thôn còn nhiều khó khăn đó chính là làm sao tạo được sự yêu thích với bộ môn
mình phụ trách, mà trong khi đó hội thoại tiếng Anh là một phần quan trọng
trong giao tiếp ngôn ngữ . Bởi lẽ đó tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài này nhằm
tìm ra được một giải pháp giúp các em học tập tốt hơn.
I. 2 Cơ sở lí luận
" Phương pháp dạy hội thoại môn tiếng Anh THCS "
Phương pháp dạy : áp dụng các phương pháp giảng dạy tiên tiến như
phương pháp nêu vấn đề và hướng học sinh vào việc tìm kiếm phát hiện và giải
quyết vấn đề , đồng thời kết hợp việc ứng dụng hiệu quả các thành tựu khoa học
và công nghệ hiện đại . nhất là ứng dụng công nghệ thông tin , vào quá trình dạy
học, bảo đảm điều kiện thời gian tự học , tự nghiên cứu cho học sinh. Định
hướng phương pháp bộ môn :
+ Thúc đẩy động cơ học tập : Trong quá trình tiếp thu ngôn ngữ, học sinh
sẽ đạt được kết quả học tập cao nếu các em có động cơ học tập . Động cơ học
tập có
được khi các em cảm thấy được sự hứng thú với môn học và thấy được sự tiến
bộ của chính mình. Do vậy, giáo viên nên sử dụng các tình huống thách đố, hấp
dẫn , lôi cuốn các em vào các hoạt động trên lớp vừa mang tính chất yêu cầu
cao, vừa phù hợp trình độ để các em có thể cảm nhận được sự tiến bộ của mình
trong học tập. Để giúp các em cảm nhận được sự tiến bộ trong học tập, giáo viên
cần đề ra những mục tiêu học tập vừa sức, không quá cao. Ngoài ra cần khuyến
khích học sinh học theo phương châm thử nghiệm và chấp nhận mắc lỗi (trial
and error ) trong quá trình thực hành tiếng - không nên tạo cho các em tâm lí sợ
mắc lỗi trong thực hành.
+ Phát huy phương pháp học tập cá nhân và tính sáng tạo của HS: Điều
quan trọng nữa góp phần vào việc tiếp thu ngôn ngữ có hiệu quả là phương
pháp học tập cá nhân của chính các em. GV cần giúp các em ý thức được về
bản chất quá trình tiếp thu ngôn ngữ và khuyến khích các em tìm ra phương
7
pháp học tập thích hợp nhất cho chính mình; hướng dẫn các em phương pháp tự
học và các thủ thuật học tập và thực hành giao tiếp.
Ngoài ra GV cần luôn luôn tạo điều kiện cho HS được tham gia đóng góp
kinh nghiệm và hiểu biết cá nhân vào quá trình học, tạo cho các em tự chủ và
phát huy được tính sáng tạo và tiềm năng của các em hơn.
+ Tạo cơ hội tối đa cho việc luyện tập sử dụng ngôn ngữ: Nhằm tạo cho
HS một môi trường học tiếng thuận lợi nhất, GV cần quan tâm sử dụng tối đa
thời gian trên lớp, tạo mọi cơ hội để HS có thể sử dụng ngữ liệu đã học một cách
có nghĩa và hiệu quả. Để làm tốt việc này, cần phát huy các hoạt động cặp và
nhóm và các thủ thuật lôi cuốn các em tham gia vào các hoạt động trên lớp một
cách tích cực.
Cần sử dụng tiếng Anh trong giao tiếp trên lớp học đến mức độ tối đa có
thể: giữa HS và GV, giữa HS với nhau, nhằm tạo điều kiện cho các em làm quen
việc sử dụng tiếng Anh vào giao tiếp thật. Tuy nhiên không nên loại trừ tiếng mẹ
đẻ (tiếng Việt) một cách máy móc. Nên sử dụng tiếng Việt khi cần thiết như: để
giải thích những từ chỉ khái niệm phức tạp, các cấu trúc ngữ pháp khó hoặc để
giải thích những yêu cầu của GV về bài tập...
+ Phối hợp các kỹ năng: Như đã trình bày, chương trình môn tiếng Anh
mới chú trọng kết hợp cả 4 kỹ năng lời nói ngay từ đầu và được phát triển có hệ
thống trong suốt chương trình từ lớp 6 đến lớp 9. Mọi bài tập trong các đơn vị
bài học, dù ở dạng hoạt động cá nhân hay nhóm ở mọi trình độ từ lớp 6 đến lớp
9 đều có kết hợp tất cả các kỹ năng ở mức độ có thể, tuỳ theo đặc điểm của nội
dung từng bài.
Một đơn vị bài học có thể bắt đầu bằng một hoạt động nghe hiểu, giới thiệu
chủ đề mới mà cũng có thể bắt đầu bằng mọt bài đọc hiểu hoặc một hoạt động
vào đề trên lớp. Các hoạt động tiếp theo có thể là: luyện nói theo cặp, cá nhân
đọc thầm để thu lượm thông tin, nghe băng lấy thông tin cần thiết hoặc điền vào
bảng trống. Các bài học không nên có một trật tự cố định về việc sử dụng các
kỹ năng trong một đơn vị bài học (unit). Thứ tự sắp xếp và việc phối hợp các kỹ
8
năng được xuất phát từ việc xem xét các mối quan tâm, nhu cầu, sở thích của HS
cũng như đặc điểm và tiến trình phát triển của chủ điểm và chủ đề.
+ Sử dụng sách giáo khoa một cách sáng tạo: GV cần hiểu rõ ý đồ, yêu cầu,
mục tiêu của từng bài, từng mục dạy trong sách giáo khoa để một mặt có thể dạy
đúng trọng tâm bài học, mặt khác có thể sử dụng sách giáo khoa một cách sáng
tạo phù hợp với đối tượng HS.
Trong trường hợp cụ thể, cần tìm cách bổ xung hoặc cập nhật nội dung
trong bài làm cho giáo trình luôn mới, phù hợp với đối tượng HS và với cuộc
sống tiến triển và thay đổi.
* Hội thoại là hoạt động giao tiếp gồm ít nhất 2 người :người nói và người
nghe với vai trò thay đổi nhằm phát triển kĩ năng nghe nói cho học sinh.
Hội thoại tiếng Anh ở THCS được phân bố đều ở 4 khối từ khối 6 tới
khối 9. ở khối 6 các em mới chỉ được làm quen với những dạng hội thoại
ngắn , câu nói đơn giản dễ hiểu . Hội thoại được giới thiệu tập trung nhiều ở
chương trình Anh7 có mặt ở các phần chứa đựng nhiều nội dung khác nhau. ở
tiếng Anh 8 và tiếng Anh 9 hội thoại được giới thiệu ở phần " listen and read
"cũng theo các chủ đề nhưng các mẫu câu phức tạp hơn.
* Kết luận chương một.
- Bản thân mỗi GV có sự sáng tạo khác nhau trong từng tiết dạy, trong từng đề
tài nghiên cứu sao cho phù hợp với HS tại địa bàn mình công tác. Phương pháp
dạy hội thoại ở khối THCS chính là tạo ra được những thủ thuật, kĩ năng thích
hợp cho từng đối tượng HS.
II. CHƯƠNG 2: Nội dung vấn đề nghiên cứu
II.1 .Nhiệm vụ nghiên cứu:
-Nhiệm vụ về lý luận: Hệ thống hoá một số vấn đề lí luận về thủ thuật và hoạt
động cho các bước dạy bài hội thoại trong phân môn tiếng Anh THCS.
- Nhiệm vụ thực tiễn:
9
+Tìm hiểu thực trạng cách học sinh tiếp cận với các bài hội thoại ở khối
THCS
+ Đề xuất một số cách giới thiệu, luyện tập thực hành, sản sinh lời nói
trong hội thoại.
II.2. Các nội dung cụ thể trong đề tài
- Nội dung một: Đặc điểm của bài hội thoại
- Nội dung hai: Cách tiếp cận bài hội thoại
- Nội dung ba: Nêu vai trò của đóng vai trong luyện bài hội thoại.
- Nội dung bốn: Mô tả cách tiến hành dạy một bài hội thoại theo ba bước: giới
thiệu, luyện tập và sản sinh lời nói.
- Nội dung năm: Trình bày các thủ thuật và hoạt động cho các bước và cách xử
lí các từ mới, cấu trúc mới trong bài hội thoại.
* Kết luận chương hai:
- Mỗi một bài hội thoại có phương pháp dạy khác nhau. Điều cốt lõi là làm sao
tạo được sự hứng thú cao cho HS trong việc tiếp thu kiến thức mới và quan
trọng hơn nữa là giúp khắc sâu được cho các em ngay khi học trên lớp và tự phát
triển khả năng ngôn ngỡ tiếng Anh của mình một cách linh hoạt và hiệu quả.
III. CHƯƠNG 3:Phương pháp nghiên cứu - Kết quả nghiên cứu.
III. 1 .Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
Nghiên cứu đọc tài liệu ,giáo trình có liên quan đến vấn đề nghiên cứu bằng
phương pháp phân tích, tổng hợp , so sánh, mô hình hoá để rút ra những vấn đề
lý luận có tính chất định hướng làm cơ sở để giải quyết vấn đề, nhiệm vụ nghiên
cứu.
Phương pháp điều tra:
Tìm hiểu thực trạng giảng dạy và học tập của giáo viên và học sinh cụ thể
trong việc lĩnh hội kiến thức mới nhằm phát hiện các vấn đề cần giải quyết, xác
định tính phổ biến nguyên nhân , chuẩn bị cho các bước nghên cứu tiếp theo.
Phương pháp đàm thoại:
10
Trao đổi với dồng nghiệp về những thuận lợi và những khó khăn trong việc
soạn giảng dạy học và cách sử dụng phương pháp mới hiện nay.
Phương pháp quan sát:
Thông qua các tiết dự giờ, thao giảng có thể quan sát trực tiếp tình hình học
sinh. Qua đó biết được khả năng tiếp thu bài , nắm bắt kiến thức qua bài giảng.
Bên cạnh đó tiếp thu học hỏi đồng nghiệp và phát hiện ra những hạn chế trong
giảng dạy.
Phương pháp kiểm tra đánh giá:
Thông qua những tiết dạy của bản thân, đồng nghiệp và kiểm tra khảo sát học
sinh.
Ngoài ra trong quá trình nghiên cứu đề tài này tôi còn sử dụng phối hợp nhiều
phương pháp khác như: tạo ra các trò chơi,các thủ thuật dạy tiếng Anh.
III.2. Kết quả nghiên cứu thực tiễn:
III.2. 1 Vài nét về địa bàn nghiên cứu:
Trường THCS An Tiến nằm trên địa bàn xã An Tiến, một xã nghèo của Huyện
Mỹ Đức TP Hà Nội, điều kiện kinh tế còn khó khăn, các gia đình chưa có điều
kiện đầu tư học tập nhiều cho con cái. Do vậy chất lượng học tập còn chưa được
cao so với các trường trong Huyện.
Cơ sở vật chất của nhà trường còn đang trong giai đoạn xây dựng, trang thiết
bị dạy học còn thiếu, nhiều học sinh còn phải học sách giáo khoa cũ, rất ít em tự
mua sách tham khảo.
Tâm sinh lí của học sinh: ngại học tiếng, ngại nói, e sợ mắc lỗi, xấu hổ với bạn
bè thầy cô, lười học bài và làm bài ở nhà.
III. 2. 2 . Thực trạng:
Đội ngũ giáo viên trẻ trung, năng động, sáng tạo và nhiệt tình trong công tác
giảng dạy. Trong những năm gần đây, việc dạy môn tiếng Anh ở trường THCS
đã có những biến chuyển theo định hướng tích cực hoá hoạt động học tập của
học sinh.
Một số giáo viên bị công việc gia đình chi phối do đó sự đầu tư trong giảng
dạy còn hạn chế.
11
Số lượng học sinh có ý thức cao còn ít, chưa coi trọng việc học tập.
Thói quen của HS khi gặp bài hội thoại chỉ đọc lướt qua sau đó giải quyết các
bài tập ở phía dưới. Nếu GV không thực sự sáng tạo và đầu tư giáo án thì đối
với HS bài hội thoại đó rất dễ bị lãng quên ngay. Thực trạng trong học tập bộ
môn, HS hay có thói quen thụ động, quen nghe, ghi chép giống như một bản
sao. Phần đông HS chưa có thói quen chủ động tìm hiểu, khám phá bài học nếu
không được giao nhiệm vụ hoặc nếu có được giao nhiệm vụ thì cũng còn lúng
túng trong khi giải quyết vấn đề. Các em chưa có nhu cầu tự thân bộc lộ những
suy nghĩ, tình cảm, sở thích, năng khiếu của cá nhân trước tập thể. Ý thức chuẩn
bị trước bài hầu như không có, tồn tại thói quen đợi chờ tiếp nhận kiến thức từ
phía GV. Nếu có khó khăn thì đợi giải thích từ phía GV.
III. 2. 3 . Đánh giá thực trạng:
Từ thực trạng trên có những ưu điểm và nhược điểm sau:
Ưu điểm: đội ngũ giáo viên trẻ việc tiếp thu cái mới , công nghệ thông tin
nhanh nhạy sáng tạo và chịu khó đầu tư giáo án bài vở. Do đó việc ứng dụng đề
tài vào trong thực tế giảng dạy là cần thiết . Học sinh ham thích tiếp thu cái mới
lạ đặc biệt tự mình đưa ra ý kiến .
Nhược điểm:
-Một số GV công việc gia đình chi phối nên việc đầu tư còn hạn chế, sợ làm
lớp ồn , sợ mất nhiều thời gian, hao tốn kinh phí.
-Học sinh có thói quen thụ động khi hoạt động nhóm còn ỷ lại vào bạn . Việc
sản sinh lời nói còn rụt rè. Như vậy, khi giáo viên tổ chức các hoạt động phải
lưu ý tránh cho học sinh những phản ứng không tích cực và nếu có xảy ra thì kịp
thời sửa chữa, cố gắng khuyến khích, động viên khen thưởng để học sinh có
những phản ứng tích cực.
III. 2. 4. Đề xuất biện pháp:
* Nhận thức chung về dạy bài hội thoại cho học sinh THCS:
Mục đích của việc dạy hội thoại là giúp cho học sinh phát triển kỹ năng nghe
nói (đặc biệt là kỹ năng nói), phù hợp với trình độ và lứa tuổi của học sinh, giúp
12
học sinh có điều kiện thu nhận và trao đổi thông tin, nâng cao trình độ tiếng
Anh, có hiểu biết thêm về xã hội.
Hội thoại là lời nói giữa ít nhất là hai người, với vai trò thay đổi( có người nói
và người nghe).
Các cuộc hội thoại thông thường đòi hỏi sự phản ứng tức thì của thói quen
ngôn ngữ, chính vì vậy bài hội thoại không yêu cầu có sự chuẩn bị trước.
Ngôn ngữ trong bài đối thoại là lời nói đã được rút gọn. Các từ chêm, từ đệm
được sử dụng như phương tiện ngôn ngữ hỗ trợ.
Các yếu tố biểu cảm như cử chỉ, nét mặt, điệu bộ, trọng âm, ngữ điệu có tác
dụng hỗ trợ rất nhiều đến chất lượng và hiệu quả của lời đối thoại.
Cấu trúc của bài hội thoại hoàn toàn khác với cấu trúc một bài đọc. Lời nói của
bài hội thoại phải đảm bảo tính ngắn gọn súc tích .
Các hoạt động chính của bài hội thoại là hoạt động theo cặp đôi, theo
nhóm và đóng vai.
*Cách tiếp cận bài hội thoại
Các
Nội dung
Mục đích
bước
Bước
Giới thiệu
1
(Presentation) của học sinh.
Các hoạt động
Lôi cuốn sự hứng thú Giới thiệu chủ điểm của bài
hội thoại, giới thiệu ngữ
Tạo ra nhu cầu muốn cảnh nhân vật.
giao tiếp cho học sinh.
Đưa ra câu hỏi gợi ý.
Khuyến khích HS suy Giới thiệu từ mới.
nghĩ về chủ điểm mà họ
Bước
Luyện
2
thực
sẽ học.
tập Giúp cho học sinh
hành
(Practice)
Thực hiện các bài tập luyện
- Hiểu nội dung bài hội nói thông qua:
thoại.
- Luyện tập có sự hướng
- Thuộc lòng các lời đối dẫn của GV.
thoại của các nhân vật.
- Biết vận dụng cấu
trúc trong bài hội thoại
13
- Luyện tập tự do
mẫu để xây dựng những
bài hội thoại tương tự
theo sự hướng dẫn của
Bước
GV
Sản sinh lời Giúp học sinh phát triển - Thực hiện các bài tập.
3
nói
khả năng giao tiiếp
(Production)
- Luyện nói thông qua luyện
tập tự do và liên hệ với thực
tế.
* Các thủ thuật và hoạt động cho các bước dạy bài hội thoại:
Chúng ta có thể sử dụng nhiều thủ thuật khác nhau để giới thiệu bài hội thoại
một cách phù hợp và hấp dẫn với từng đối tượng học sinh cụ thể của bạn. Sau
đây là mọt số hoạt động gợi ý để giới thiệu bài hội thoại:
a: Bạn có thể dùng trực quan (Using visuals): dùng tranh hoặc đồ vật thật để
giới thiệu:
Dùng tranh vẽ, giới thiệu các nhân vật và ngữ cảnh của bài hội thoại.
Dùng tranh vẽ các nhân vật, giới thiệu các nhân vật và ngữ cảnh bằng cách đặt
câu hỏi cho HS dựa vào tranh để trả lời.
Dùng đồ dùng trực quan như tranh vẽ hoặc đồ vật thật, cùng HS xây dựng bài
hội thoại.
Ví dụ: Tiếng Anh 6 (bài 11- trang 116) "What do you eat?"
Có thể sử dụng một trong các hoạt động sau:
Dùng tranh vẽ hai nhân vật: Ba- một HS phổ thông và cô bán thực phẩm. Giới
thiệu ngữ cảnh và nhân vật: Ba đang ở cửa hàng bán thực phẩm, bạn ấy muốn
mua thịt bò, bơ và trứng gà. Chúng ta hãy lắng nghe cuộc nói chuyện giữa Ba và
cô bán hàng .
Dùng tranh vẽ hai nhân vật: Ba và cô bán hàng. Ba đang đứng ở quầy bán thực
phẩm. Đặt câu hỏi cho HS dựa vào tranh trả lời. Có thể lựa chọn một số câu hỏi
gợi ý sau:
Who is this? (Chỉ vào Ba)
Who is this? (Chỉ vào cô bán hàng)
14
Hoặc: What can you see in the picture?
What is Ba doing?
What is the salesgirl doing?
Dùng đồ vật thật; 2 lạng thịt bò, 12 quả trứng. Giới thiệu nhân vật và ngữ cảnh
của bài hội thoại bằng cách đưa ra từ gợi ý và câu hỏi.
b: Bạn có thể dùng băng cát sét
- Bật băng cho HS nghe bài hội thoại mẫu.
- Đọc mẫu bài hội thoại theo giọng nói của các nhân vật trong bài hội thoại.
- Cùng HS có giọng đọc hay trong lớp đọc mẫu bài hội thoại theo đúng số
nhân vật trong bài hội thoại.
- Cùng với một hay hai HS giỏi trong lớp đóng mẫu bài hội thoại (ví dụ như
bạn có thể đóng vai người bán hàng và một HS của bạn đóng vai người mua
hàng).
c: Luyện tập (Practice)
- Để giúp HS hiểu và luyện tập bài hội thoại, thường sử dụng các loại hoạt
động sau đây:
Đặt câu hỏi và câu trả lời ( questions and answers).
Bài tập đúng sai (True/False statements)
Bài tập lựa chọn (Multiple choice)
Điền từ thích hợp vào chỗ trống (Gap - fill)
Dùng từ, nhóm từ gợi ý để xây dựng bài hội thoại tương tự (Substitutions controlled practice)
Dùng từ và nhóm từ gợi ý để xây dựng bài hội thoại có mở rộng
(Substitutions - free practice)
Sắp xếp câu hỏi và câu trả lời cho phù hợp (Matching questions and answers)
Dựa vào cấu trúc của bài hội thoại mẫu, xây dựng một bài hội thoại theo tình
huống (Situation - based role play)
Kể lại nội dung bài hội thoại (theo hình thức độc thoại hoặc đối thoại Retelling)
* Sau đây là một số hoạt động gợi ý để giúp HS luyện tập bài hội thoại.
15
Tiếng Anh 6- Bài 12 (A2), trang 116 "at the store"
Bài tập lựa chọn (Multiple choice):
1. Ba is.........
A. on the treet
B. at school
C. at the store
D. at home
2. He wants..........of beef
A. two hundred grams
B. two kilos
C. two pounds
D.half a kilo
3. He wants a dozen of........
A. carrots
B. apples
C. eggs
D. oranges
Bài tập thay thế (Substitution - making similar dialogues)
Cues: A. Hoa/ cooking oil/ two bottles/ peas/ a can.
B. Lan/ tomatoes/ one kilo/ lettuce/three hundred grams.
Tiếng Anh 7- Bài 2 (A4), trang 21 "Telephone Numbers":
Bài tập đúng sai ( true/ false statements )
1 Tam is phoning Phong
2 Phong will be free tomorrow morning
3 Phong and Tam will see a movie
4 The movie will start at 6.45.
5
They will meet at Phong's house.
Bài tập thay thế (Substitution)
Cues:
1 Phone numbers: Students' phone numbers
2 Free time: Saturday evening/ Sunday morning.........
3 What to see: circus/ drama/ performance..........
4 Time to start; 7.30/ 7.45/ 8.00
5
Where to meet: outside the gate/ at one's home .......
Tiếng Anh 8- Bài 6, trang 55 "The young pioneers club"
16
Trả lời câu hỏi (questions).
1 Who is phoning?
2 Why is she phoning?
3 What does she have to fill in the application form?
4 What are her hobbies?
5 Who has to sign in her form?
Điền vào chỗ trống (gap- fill).
Secretary: Hello, May I help you?
You:........................................................................
Secretary: Let's fill in this application form.What's your full name' please?
You........................................................................
Secretary: When were you born?
You........................................................................
Secretary: What are your hobbies?
You........................................................................
Secretary: Please take this form to your teacher and ask her to sign it. Then
bring the form back to me.
You.....................................................................
*Sản sinh lời nói (production).
Những thủ thuật gợi ý để giúp HS vận dụng bài học vào sản sinh lời nói
. Thảo luận theo cặp đôi, theo nhóm về những bài học các em rút ra được qua
nội dung bài hội thoại (discussion).
(Tiếng Anh 8- Unit 8- Lesson1- Getting started - listen and read)
Discussion: T divides the class into 4groups . Two include students who prefer
the city life and the others include students who prefer the country life. T asks Ss
to work in groups to answer the questions
Do you prefer the city or the country life? Why?
T asks 4 pioneers from 4 groups to show their ideas before class.
Đóng vai theo tình huống gợi ý hoặc tình huống có thật trong lớp. (free role
play)
17
+. Tình huống gợi ý: Role play (tiếng Anh 7- Unit 9- lesson 3)
Teacher asks students to work in pairs. One student play the roles of Liz's and
the other plays the role of Liz's friend. They should talk about liz's family's trip
back to HaNoi
Liz's friend: Liz, how did you travel back to HaNoi?
Liz: I traveled by bus.
Liz's friend: What did you see on the way back?
Liz: I saw paddies for the first time.
Liz's friend:Were you excited about the countryside in VN
Liz: Yes, I was.
Liz's friend: It looked calm and peaceful.
Liz's friend: Were you tired after the long trip?
Liz: No, I felt happy.
Liz's friend: When did you arrive in HaNoi?
Liz: I arrived in HaNoi at about 7p.m
. So sánh đối chiếu, đánh giá nội dung bài với thực tế đời sống. (Comparison)
( Tiếng Anh 8 - Unit 10 " Listen and read" page 89)
Học sinh học xong bài hội thoại về các cách bảo vệ môi trường, giáo viên
yêu cầu các em so sánh, đối chiếu với thực tế ở trường học của mình.
ex: We should reusing plastic bags
We should use cloth bags
.......................
. Bày tỏ quan điểm, thái độ của mình về nội dung hoặc nhân vạt trong bài hội
thoại (expressing feelings and opinions)
( Tiếng Anh 7- unit 3- B1- page 33)
Sau khi học xong bài hội thoại h/s có thể đưa ra quan điểm của mình về gia
đình bạn Hoa .
ex: Hoa is from Hue. Her father is a farmer. He works on the farm in the
countryside. He grows vegetables and raises cattle. Her mother is always busy.
18
She works hard from morning till night. She does the housework, and helps on
the farm . Both of them love working on their farm
Tưởng tượng bản thân HS là chính nhân vật, hoặc đang ở nơi có sự việc đó
xảy ra và nêu cảm tưởng hoặc nhận xét ( Imagination)
(Tiếng Anh 8 - unit 4-"listen and read" page 38)
Học sinh tưởng tượng mình đóng vai nhân vật Nga nói chuyện với bà về 100
năm trước đây và đưa ra cảm tưởng của mình.
100 years ago, people used to live on a farm. There wasn't any electricity .
My grandma had to do everything without the help of modern equipment.......
Ví dụ minh hoạ qua bài hội thoại của sách tiếng Anh 6 (bài 11- A2- trang
116)
Sử dụng hoạt động đóng vai ( Role play)
. Dùng đồ vật thật: các loại thực phẩm rau, hoa, quả- sử dụng các từ tiếng
Anh mà HS đã biết.
. Đưa tình huống gợi ý: mua sắm.
. Chia lớp thành những nhóm nhỏ ( mỗi nhóm khoảng 3 đến 4 HS). HS
luyện tập theo nhóm 9 một em đóng làm người bán hàng, các em khác đóng là
người đi mua hàng)
IV.2.5 Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất
TIẾT DẠY THỰC NGHIỆM
( Tiếng Anh7- unit6- lesson 4-B1 )
UNIT 6: AFTER SCHOOL
Lesson B1
I . Objectives
By the end of the lesson, student will be able to make suggestions; using let's....
what about....why don't.
II. Teaching aids
Textbooks, cards.
III .Proceduce
19
Organization
Class
Date
absent students
7a
7b
Rivision/ warm up
*Brainstorming
T gets Ss to think about their after shool activities .
T gets them to go to the board and write down the activities they think
play soccer
read
listen to music
after school activities
Possible answers:
.tidy room
.read comics
.watch TV
.go to the circus
. go to the movies theatre
. go to the zoo
. go shopping
. Play video games
. Go to the cafeteria
New lesson
I. Presentation
1. Pre teach vocabulary
- assignment (n): bài tập được giao về nhà làm.
( translation)
- relax (v): : thư giãn, nghỉ ngơi.
( synonmy: take a rest)
- come on (v): nhanh lên.
20
- Xem thêm -