Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý đào tạo, bồi dưỡng ở trường chính trị tỉnh thái nguyên đáp ứng tình hình...

Tài liệu Quản lý đào tạo, bồi dưỡng ở trường chính trị tỉnh thái nguyên đáp ứng tình hình mới

.PDF
166
177
56

Mô tả:

1 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM ––––––––– ––––––––– PHẠM MINH CHUYÊN QUẢN LÝ ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG Ở TRƢỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH THÁI NGUYÊN ĐÁP ỨNG TÌNH HÌNH MỚI LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2010 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 2 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM ––––––––– ––––––––– PHẠM MINH CHUYÊN QUẢN LÝ ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG Ở TRƢỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH THÁI NGUYÊN ĐÁP ỨNG TÌNH HÌNH MỚI Chuyên ngành : QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số : 60.14.05 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: GS.TSKH. NGUYỄN VĂN HỘ THÁI NGUYÊN - 2010 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 3 LỜI CẢM ƠN Tác giả luận văn chân thành cảm ơn: - Ban Lãnh đạo Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên. - Các thầy, cô giáo trực tiếp giảng dạy và tham gia đào tạo cao học của Trường và các cơ quan khoa học khác có liên quan. - GS.TSKH Nguyễn Văn Hộ, người hướng dẫn tác giả thực hiện luận văn này. - Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ tỉnh Thái Nguyên. - Ban Giám hiệu, các Phòng, Khoa, cán bộ và giảng viên của TCT tỉnh Thái Nguyên. Đã có công lao hỗ trợ, động viên, hướng dẫn và tạo những điều kiện thuận lợi giúp tôi thực hiện thành công nhiệm vụ học tập và hoàn thành Luận văn tốt nghiệp đúng thời hạn. Tác giả Phạm Minh Chuyên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 4 MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1 2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 4 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ............................................................ 4 4. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 4 5. Giả thuyết khoa học .................................................................................... 4 6. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu cụ thể ...................... 4 7. Những đóng góp của đề tài ......................................................................... 5 8. Cấu trúc của đề tài luận văn ........................................................................ 5 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG Ở TRƢỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH THÁI NGUYÊN ............................ 6 1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ............................................................. 6 1.1.1. Đặc trưng về đào tạo và quản lý đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý ở một số quốc gia .................................................................................. 6 1.1.2. Tình hình đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý ở Việt Nam .................. 11 1.2. Những khái niệm cơ bản........................................................................ 14 1.2.1. Về quản lý ....................................................................................... 14 1.2.2. Về quản lý giáo dục ......................................................................... 19 1.2.3. Về quản lý Nhà trường và quản lý dạy học ...................................... 22 1.2.4. Về cán bộ lãnh đạo, quản lý; đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý; quản lý đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý .................................................. 23 1.2.5. Quản lý đào tạo ở trường Chính trị cấp tỉnh ..................................... 27 1.2.6. Những vấn đề cơ bản về chất lượng đào tạo cán bộ, và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo ở Trường Chính trị tỉnh Thái Nguyên trong tình hình mới ............................................................. 33 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ............................................................................... 42 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 5 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO Ở TRƢỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH THÁI NGUYÊN .......................... 44 2.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Trường Chính trị tỉnh Thái Nguyên .................................................................................. 44 2.1.1. Vài nét về trường Chính trị tỉnh Thái Nguyên qua 53 năm xây dựng và trưởng thành ....................................................................... 44 2.1.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Trường Chính trị tỉnh Thái Nguyên hiện nay .......................................................... 48 2.2. Thực trạng hoạt động đào tạo ở Trường Chính trị tỉnh Thái Nguyên trong những năm gần đây (2001- 2009) ................................................ 51 2.2.1. Sự quan tâm lãnh đạo của các cấp bộ Đảng, sự chỉ đạo của chính quyền, ngành chuyên môn và của lãnh đạo Nhà trường đối với hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý của tỉnh Thái Nguyên trong những năm gần đây ................................................... 51 2.2.2. Đánh giá về hoạt động đào tạo của Trường Chính trị tỉnh Thái Nguyên qua những năm gần đây ............................................................... 54 2.3. Thực trạng quản lý đào tạo ở Trường Chính trị tỉnh Thái Nguyên ......... 60 2.3.1. Tổ chức khảo sát thực trạng quản lý đào tạo .................................... 60 2.3.2. Kết quả khảo sát .............................................................................. 62 2.4. Đánh giá chung thực trạng quản lý đào tạo ở TCT tỉnh TN .......................... 72 2.4.1. Về quản lý mục tiêu, kế hoạch đào tạo và nội dung các chương trình đào tạo ..................................................................................... 72 2.4.2. Về quản lý đội ngũ giảng viên của Nhà trường ................................ 74 2.4.3. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy và học ............................. 76 2.4.4. Tổ chức quản lý thực hiện kế hoạch đào tạo, giảng dạy của Nhà trường 76 2.4.5. Về công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng đào tạo ........................... 77 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ............................................................................... 79 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 6 Chƣơng 3: CÁC BIỆN PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO Ở TRƢỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH THÁI NGUYÊN ĐÁP ỨNG TÌNH HÌNH MỚI ....................................................................... 80 3.1. Các nguyên tắc xây dựng và hoàn thiện biện pháp quản lý đào tạo ........ 80 3.2. Các biện pháp tăng cường quản lý đào tạo ở Trường Chính trị tỉnh Thái Nguyên hiện nay ........................................................................... 81 3.2.1 Biện pháp 1 ...................................................................................... 81 3.2.2. Biện pháp 2 ..................................................................................... 82 3.2.3. Biện pháp 3 ..................................................................................... 85 3.2.4. Biện pháp 4 ..................................................................................... 89 3.2.5. Biện pháp 5 ..................................................................................... 94 3.2.6. Biện pháp 6 ..................................................................................... 96 3.2.7. Biện pháp 7 ..................................................................................... 99 3.2.8. Mối liên hệ giữa các biện pháp ...................................................... 105 3.3. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp ........................................ 106 3.3.1. Phương pháp tiến hành .................................................................. 106 3.3.2. Kết quả khảo nghiệm ..................................................................... 106 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ............................................................................. 108 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 110 1. Kết luận .................................................................................................. 110 2. Khuyến nghị ........................................................................................... 111 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 113 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ .......................... 116 PHỤ LỤC ................................................................................................... 118 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 7 CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN STT 1 Trường Chính trị tỉnh Thái Nguyên Ký hiệu, chữ viết tắt TCT tỉnh TN 1 Trung cấp lý luận TCLL 3 Trung học hành chính THHC 4 Trung cấp lý luận chính trị - hành chính TCLL CT-HC 5 Cao cấp lý luận chính trị - hành chính CCLL CT-HC 6 Cơ sở vật chất CSVC 7 Quản lý, quản lý nhà nước QL, QLNN 8 Quản lý hành chính nhà nước QLHCNN 9 Quản lý giáo dục QLGD 10 “Cán bộ, công chức, viên chức” thuộc đối tượng đào tạo ở (gọi chung là:) Ý nghĩa, nội dung của ký hiệu hoặc chữ viết tắt trường Chính trị cấp tỉnh chính là cán bộ lãnh đạo, quản lý cán bộ 11 Đào tạo, bồi dưỡng Đào tạo 12 Đào tạo, bồi dưỡng ĐT,BD 13 Quản lý đào tạo, bồi dưỡng QLĐT 14 Số lượng SL 15 Phần trăm % 16 Kinh tế - xã hội KT-XH 17 Bộ Giáo dục - Đào tạo Bộ GD&ĐT 18 Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa CNH-HĐH 19 Ban Giám hiệu BGH 20 Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh HVCT-HCQG Hồ Chí Minh 21 Ủy ban nhân dân UBND 22 Xã hội chủ nghĩa XHCN 23 Lãnh đạo, quản lý LĐ,QL Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 8 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Đối tượng và địa bàn khảo sát ...................................................... 61 Bảng 2.2. Đánh giá sự cần thiết và mức độ thực hiện công tác quản lý đào tạo... 62 Bảng 2.3. Đánh giá về sự cần thiết và mức độ thực hiện công tác quản lý nội dung, chương trình, kế hoạch đào tạo ...................................... 63 Bảng 2.4. Đánh giá về sự cần thiết và mức độ thực hiện công tác quản lý việc đổi mới phương pháp đào tạo, giảng dạy ............................... 65 Bảng 2.5. Đánh giá về sự cần thiết và mức độ thực hiện công tác quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên ............................................... 66 Bảng 2.6. Đánh giá về sự cần thiết và mức độ thực hiện công tác quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị giảng dạy .......................................... 68 Bảng 2.7. Đánh giá của học viên về sự cần thiết và mức độ thực hiện công tác quản lý hoạt động dạy và học .......................................... 69 Bảng 3.1. Tính khả thi theo đánh giá của CBQL và GV tại trường ............. 107 Bảng 3.2. Tính khả thi theo đánh giá của nhóm học viên tại trường ........... 107 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ Sơ đồ 1.1: Hệ thống quản lý và các mối quan hệ .......................................... 15 Sơ đồ 2.1: Hệ thống quản lý đào tạo ở Trường Chính trị tỉnh Thái Nguyên .. 51 Biểu đồ 2.1: Việc thực hiện kế hoạch ĐT, BD ở TCT tỉnh TN (2001-2009) . 56 Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................ 105 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài - Vai trò của hoạt động quản lý đối với sự nghiệp đào tạo, bồi dưỡng lý luận, nghiệp vụ lãnh đạo, quản lý cho cán bộ, công chức, viên chức ở các trường Chính trị nói chung và ở trường Chính trị tỉnh Thái Nguyên nói riêng. Trước hết, có thể xem xét từ vai trò của công tác cán bộ và đào tạo lý luận, nghiệp vụ lãnh đạo, quản lý cho cán bộ là hết sức quan trọng trong sự nghiệp cách mạng nói chung và sự nghiệp phát triển nguồn nhân lực cốt cán nói riêng cho sự phát triển bền vững hiện nay của mỗi địa phương và của đất nước. Các nhà kinh điển của Chủ nghĩa Mác-Lênin luôn coi trọng vai trò của lý luận trong mối quan hệ biện chứng với thực tiễn cách mạng. V.I.Lênin đã chỉ rõ: Không có lý luận cách mạng thì không có phong trào cách mạng. Chỉ có đảng nào có được lý luận tiền phong dẫn đường thì đảng đó mới có thể hoàn thành vai trò cách mạng tiền phong. Kế thừa tư tưởng đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sớm khẳng định vai trò quan trọng của lý luận khoa học đối với sự phát triển phong trào cách mạng Việt Nam, vì thế Người đặc biệt chú trọng đến việc đào tạo, bồi dưỡng lý luận cách mạng cho đội ngũ cán bộ cốt cán của Đảng. Tư tưởng của Người về vấn đề này là tài sản quý giá để chúng ta nghiên cứu và vận dụng vào thực tiễn đổi mới đất nước hiện nay. Người cho rằng “Cán bộ là gốc của cách mạng, huấn luyện cán bộ là công việc gốc của Đảng”[15]. Công tác ĐT,BD cán bộ như vậy trong điều kiện hiện nay càng trở thành công việc trọng yếu của cách mạng XHCN ở nước ta và ở mỗi địa phương. - Hệ thống ĐT,BD cán bộ LĐ,QL ở các địa phương do các TCT đảm nhiệm, mặc dù đã có rất nhiều cố gắng, đã góp một phần trọng yếu vào công Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 2 tác xây dựng và phát triển nguồn nhân lực LĐ,QL, bảo đảm cho sự phát triển kinh tế - xã hội đi đúng hướng và ngày càng có hiệu quả. Nhưng hệ thống ĐT,BD cán bộ LĐ,QL ở các địa phương vẫn còn nhiều bất cập và yếu kém, chưa đáp ứng kịp yêu cầu đòi hỏi của tình hình có nhiều biến động, thay đổi như hiện nay. Nhận thức về “lãnh đạo” và “quản lý” chưa thật sự có căn cứ khoa học, thống nhất, đồng bộ trong quy hoạch, đào tạo, bố trí sử dụng. Quá trình tạo nguồn cán bộ ít coi trọng năng lực chuyên môn, đặc biệt là chất lượng cán bộ quản lý còn chưa tiếp cận với các chuẩn chung cả nước và khu vực. Tính riêng cán bộ cấp huyện ở các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta, tỉ lệ có trình độ đại học tuy đã được nâng lên nhưng chất lượng cán bộ (năng lực quản lý, năng lực lãnh đạo) chưa đáp ứng được yêu cầu của tình hình mới. Đối với cán bộ cơ sở thì tình hình còn yếu kém hơn; kết quả khảo sát riêng đối với cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở tỉnh Thái Nguyên về trình độ, năng lực LĐ,QL cho thấy: còn rất thấp. - Một trong những nguyên nhân cơ bản và chủ yếu dẫn đến tình hình trên là do những bất cập của công tác QLĐT ở các TCT chưa đáp ứng kịp so với yêu cầu đặt ra hiện nay. Phần lớn cán bộ quản lý đào tạo ở các TCT cấp tỉnh chưa được đào tạo có hệ thống và cơ bản về quản lý giáo dục và đào tạo, hơn nữa lại là giáo dục, đào tạo mang tính đặc thù cao. Vì thế công tác QLĐT ở các TCT cần thiết phải được chấn chỉnh, kiện toàn càng nhanh càng tốt. - Mặt khác, yêu cầu của CNH, HĐH, của sự hội nhập quốc tế, của việc quản lý sự thay đổi hiện nay đang đặt ra đặt ra những đòi hỏi cấp bách phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho sự phát triển, mà trước hết là nguồn nhân lực LĐ,QL chủ chốt. Muốn giải quyết được vấn đề này nhanh chóng thì phải tăng cường quản lý chung và QLĐT trực tiếp, tìm ra và thực thi các biện pháp khoa học, thiết thực về QLĐT đối với cán bộ LĐ,QL. - Trong khi đó, những vấn đề về lý luận và tổng kết kinh nghiệm thực tiễn đối với hoạt động QLĐT ở TCT lại chưa được quan tâm nghiên cứu, giải Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 3 quyết đúng tầm và khoa học. Qua rà soát từ “Cơ sở dữ liệu khoa học” của Quốc gia, thấy rằng, việc nghiên cứu khoa học về QLĐT cán bộ LĐ,QL chưa nhiều. Những người làm công tác quản lý cũng chưa thực sự tập trung nghiên cứu, tổng kết thực tiễn giáo dục và đào tạo để tìm ra những biện pháp hiệu quả, những giải pháp cơ bản có tính chiến lược, đột phá và khả thi về quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo đối với cán bộ LĐ,QL làm hạt nhân chấn hưng đất nước. Hiện trạng nền giáo dục, đào tạo của đất nước đang đứng trước nhiều khó khăn, thách thức. Trong một bình diện hẹp của hệ thống các “Trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức”[21], tình hình còn khó khăn hơn. Hoạt động QLĐT cán bộ LĐ,QL ở địa phương cũng chưa được ai nghiên cứu và công bố một cách chính thức, mới chỉ có những tổng kết, rút ra kinh nghiệm, đề xuất giải pháp nhỏ lẻ, chưa chính thống và đồng bộ, tác động chưa đủ mạnh và đủ sức thuyết phục vào hoạt động giáo dục, đào tạo cán bộ, công chức, dẫn tới chất lượng đào tạo cán bộ, công chức chưa đáp ứng kịp yêu cầu của tình hình. Gần đây, có một số nghiên cứu liên quan đến việc chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng của các Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện cho cán bộ cấp cơ sở, nhưng số này không thuộc các nhóm đối tượng của TCT cấp tỉnh. Hoạt động QLĐT ở TCT tỉnh TN cũng nằm trong tình hình chung đó. - Từ đây, có vấn đề cấp thiết đặt ra là phải nghiên cứu, tìm ra những biện pháp tăng cường QLĐT nhằm nâng cao chất lượng cán bộ LĐ,QL, đáp ứng yêu cầu của tình hình mới. Vì vậy, tôi mạnh dạn chọn vấn đề “Quản lý đào tạo, bồi dưỡng ở Trường Chính trị tỉnh Thái Nguyên đáp ứng tình hình mới” làm đề tài luận văn Thạc sỹ Quản lý giáo dục, với mong muốn được tham gia một cách thiết thực vào vào hoạt động QLĐT đặc thù của TCT nhằm đáp ứng kịp yêu cầu phát triển nhanh, bền vững ở tỉnh Thái Nguyên trong tình hình mới. Nhưng đây Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 4 là vấn đề rất mới, chưa có công trình khoa học nào đề cập trực tiếp, do đó, việc nghiên cứu sẽ có nhiều khó khăn, hạn chế, tôi rất mong các Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sĩ; các nhà LĐ,QL; các bạn đồng nghiệp tạo điều kiện giúp đỡ. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng về QLĐT ở TCT tỉnh TN, luận văn đề xuất những biện pháp tăng cường QLĐT nhằm nâng cao chất lượng học viên (đặc biệt là năng lực LĐ,QL) đáp ứng kịp yêu cầu của tình hình mới. 3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Những tác động quản lý ĐT,BD ở TCT tỉnh TN. - Khách thể nghiên cứu: Hoạt động ĐT,BD ở TCT tỉnh TN. 4. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu - Tìm hiểu cơ sở lý luận về quản lý và QLĐT ở TCT cấp tỉnh. - Đánh giá thực trạng về QLĐT ở TCT tỉnh TN hiện nay. - Đề xuất biện pháp tăng cường QLĐT ở TCT tỉnh TN trong tình hình mới. 5. Giả thuyết khoa học Công tác ĐT,BD ở TCT tỉnh TN còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển nguồn nhân lực cho hoạt động LĐ,QL ở địa phương trong tình hình có nhiều biến động, thay đổi hiện nay. Nếu xác lập được các biện pháp tăng cường quản lý tác động đồng bộ đến các thành tố của quá trình ĐT,BD, sẽ góp phần thiết thực vào việc nâng cao chất lượng cán bộ LĐ,QL, đáp ứng kịp yêu cầu phát triển nhanh, bền vững ở tỉnh Thái Nguyên. 6. Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể - Phương pháp luận nghiên cứu đề tài: Sử dụng các quan điểm cơ bản của Chủ nghĩa Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, của các tư tưởng khoa học, tiến bộ, của Đảng và Nhà nước ta về công tác quản lý, quản lý đào tạo nói chung và quản lý đào tạo cán bộ lãnh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 5 đạo, quản lý ở trường Chính trị tỉnh nói riêng (đó là phương pháp biện chứng duy vật về lịch sử) để luận giải theo: + Quan điểm hệ thống; + Quan điểm phát triển, toàn diện; + Phương pháp tiếp cận theo quan điểm thực tiễn, lịch sử và cụ thể. - Phương pháp nghiên cứu cụ thể: + Phương pháp nghiên cứu lý luận: Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại tài liệu nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu. + Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: các phương pháp: điều tra, phỏng vấn, quan sát, chuyên gia, phân tích, tổng kết thực tiễn, thống kê - tổng hợp nhằm khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý đào tạo cán bộ tại trường Chính trị tỉnh Thái Nguyên và thu thập thêm các thông tin có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. + Phương pháp sử dụng các công cụ toán học để xử lý thông tin, số liệu; + Phương pháp khảo nghiệm. 7. Những đóng góp của đề tài - Về mặt lý luận: Xác định rõ và hệ thống hóa, đồng bộ hóa những biện pháp khoa học về quản lý đào tạo, góp phần vào việc hoàn thiện chủ trương, chính sách phát triển trường Chính trị tỉnh trong tình hình mới. - Về mặt thực tiễn Làm rõ tình hình công tác quản lý đào tạo trong TCT tỉnh TN hiện nay, từ đó cụ thể hóa và vận dụng có hiệu quả những biện pháp, cách thức quản lý đào tạo vào TCT tỉnh TN nhằm đáp ứng yêu cầu của tình hình mới. 8. Cấu trúc của đề tài luận văn Gồm có 3 chương, ngoài ra có phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 6 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO - BỒI DƢỠNG Ở TRƢỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH THÁI NGUYÊN 1.1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Đặc trƣng về đào tạo và quản lý đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý ở một số quốc gia Tuỳ thuộc vào chế độ chính trị, trình độ dân trí, điều kiện phát triển kinh tế xã hội, khoa học công nghệ và mức độ văn minh, phong tục, tập quán của mỗi quốc gia mà việc hình thành các hệ thống giáo dục - đào tạo nói chung và hệ thống đào tạo, quản lý đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý nói riêng có sự khác nhau ở mỗi nước. Trên thế giới, hệ thống đào tạo và quản lý đào tạo các nhà lãnh đạo, quản lý thì rất đa dạng và khác nhau ở mỗi nước. Đáng quan tâm nhất là hoạt động đào tạo và quản lý đào tạo cán bộ LĐ,QL ở Trung Quốc và đào tạo công chức các loại ở một số nước: Cán bộ LĐ,QL ở Trung Quốc được đào tạo một cách đặc biệt trong hệ thống các trường Đảng cao cấp và trung cấp. Trong hệ thống trường Đảng có Trường, Viện Hành chính để đào tạo cán bộ, công chức nhà nước. Theo Tạp chí Xây dựng Đảng, số 8 - 2007 [3], thì hiện nay ở mỗi bộ, ngành của Trung Quốc đều có các phân hiệu trường Đảng riêng của ngành mình nhưng đều thống nhất về yêu cầu, nội dung, phương pháp ĐT,BD cán bộ LĐ,QL. Về yêu cầu đào tạo: 1. Kiên trì nguyên tắc tính đảng nhằm tăng cường hiểu biết về Chủ nghĩa Mác, niềm tin và ý thức phục vụ nhân dân. 2. Kiên trì xoay quanh trung tâm tiến kịp thời đại. Bất kể nội dung, phương pháp đào tạo nào cũng phải tiến cùng thời đại. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 7 3. Kiên trì lý luận liên hệ với thực tiễn làm cho mỗi cán bộ, đảng viên phải hiểu rõ lý luận bắt nguồn từ thực tiễn và phải vận dụng thành công lý luận vào từng công việc đảm nhận. 4. Kiên trì nguyên tắc khoa học, dân chủ thể hiện ở việc phân bổ thời gian học tập, nội dung, phương thức đào tạo, dựa trên tinh thần tự quản của học viên. Kế hoạch đào tạo của các trường đều căn cứ vào nhiệm vụ công tác, nhu cầu của học viên. Có 4 trọng tâm trong kế hoạch đào tạo: Giáo dục lòng trung thành (làm cơ sở), xây dựng năng lực (làm hạt nhân), tu dưỡng tính đảng (làm đường hướng chính), học tập sáng tạo (để thực hiện công việc, hoàn thành nhiệm vụ). Nội dung đào tạo bao gồm: Cơ sở lý luận về kiên trì Chủ nghĩa Mác, Tư tưởng Mao Trạch Đông, trọng tâm là lý luận Đặng Tiểu Bình, thuyết “ba đại diện” của Giang Trạch Dân, thuyết “Xây dựng xã hội hài hoà” của Hồ Cẩm Đào. Trung Quốc kiên trì đào tạo cán bộ về thế giới quan Chủ nghĩa Mác, xây dựng ý thức phục vụ nhân dân, cán bộ là nô bộc của nhân dân. Kiên trì xây dựng Đảng cầm quyền vì việc công, vì nhân dân. Xác định rõ 8 điều “vinh”, 8 điều “nhục” theo quan điểm xã hội chủ nghĩa. 8 điều vinh, nhục đó là: 1. Yêu Tổ quốc là vinh. Làm hại Tổ quốc là nhục; 2. Phục vụ nhân dân là vinh. Xa rời nhân dân là nhục; 3. Hiểu biết khoa học là vinh. Ngu muội, kém hiểu biết là nhục; 4. Cần cù lao động là vinh. Ăn chơi, lười nhác là nhục; 5. Đoàn kết giúp đỡ nhau là vinh. Hại người, trục lợi là nhục; 6. Thành thực giữ chữ tín là vinh. Vì lợi, quên nghĩa là nhục; 7. Tôn trọng kỷ luật, tuân thủ pháp luật là vinh. Vi phạm kỷ luật, pháp luật là nhục; 8. Gian khổ phấn đấu là vinh. Kiêu ngạo, ăn chơi xa xỉ là nhục. Phương pháp giảng dạy thích ứng với đối tượng đào tạo được coi là quan trọng nhất. áp dụng phương pháp mới yêu cầu cán bộ, giáo viên trường Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 8 đảng phải hiểu được những đặc điểm của cán bộ, đảng viên đi học. Đó là những người có kinh nghiệm, tri thức thực tiễn phong phú, học tập tự chủ, tự giác, có định hướng, mục tiêu rõ ràng. Trong quá trình học tập họ thường xuyên quan tâm đến những vấn đề mới phù hợp với lĩnh vực hoạt động của mình. Giảng viên có thể dựa vào đó để phát huy tính chủ động, tích cực sáng tạo, giúp họ tổng kết và tạo ra năng lực mới. Mỗi học viên sau khi nghe giảng phải trả lời các câu hỏi: Trọng tâm của bài giảng là gì? Đồng chí biết và hiểu được kiến thức, quan điểm gì mới? Gợi mở được ý tưởng gì cho công việc của đồng chí? Những vấn đề gì trong nhóm không giải quyết được sẽ đưa ra thảo luận trong phạm vi cả lớp. Thông thường, một lớp học có 30 học viên, được chia thành 5 tổ. Những vấn đề phức tạp thường được đưa ra thảo luận trong phạm vi cả lớp. Khi trao đổi, nếu xuất hiện những ý kiến có giá trị, cán bộ lớp ghi ý kiến đó và nộp lại cho Nhà trường để có thể điều chỉnh những nội dung giảng dạy tiếp theo. Mục đích chính của quá trình giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng trong trường đảng là nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giữ vững vai trò lãnh đạo và địa vị cầm quyền của Đảng Cộng sản Trung Quốc. Để đạt được mục đích đó, các trường đảng Trung Quốc áp dụng phương pháp dạy học mới, chú trọng nghiên cứu lý luận gắn với thực tiễn, tăng cường giáo dục tư tưởng, chính trị, đạo đức cho cán bộ, đảng viên, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức mẫu mực, trước hết là người đứng đầu bộ máy của Đảng và Nhà nước ở các cấp, các ngành. Ở Pháp, có hệ thống các Học viện, Trường Hành chính để đào tạo các nhà lãnh đạo và quản lý đa ngành, lĩnh vực và chuyên sâu cho toàn bộ hệ thống quản lý. Các cơ sở đào tạo công chức ở Pháp gồm: Trường Hành chính Quốc gia (ENA), Trường Hành chính khu vực (IRA), Trung tâm đào tạo kinh tế, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 9 Trung tâm đào tạo giáo dục, Trường đào tạo công chức của các bộ và các trung tâm đào tạo tư nhân. Công chức lãnh đạo được đào tạo ở trường Hành chính, trong đó công chức loại A đào tạo tại ENA, công chức loại A’ đào tạo ở IRA. Các hình thức đào tạo công chức ở Pháp gồm có: đào tạo ban đầu cho người mới được tuyển dụng, đào tạo thi nâng ngạch, đào tạo thường xuyên. Công chức có thể lựa chọn hình thức đào tạo phù hợp với nguyện vọng công tác của mình. Hiện nay đào tạo thường xuyên được quan tâm nhiều hơn, vì loại hình này đáp ứng được những thay đổi thường xuyên của môi trường làm việc trong quá trình nhất thể hóa châu Âu và sự phát triển của khoa học kỹ thuật. Các giáo viên trong các cơ sở đào tạo thường là công chức có kinh nghiệm, có năng lực và đã được bồi dưỡng về kỹ năng sư phạm. Chương trình, tài liệu học được xây dựng theo nhu cầu đào tạo, theo yêu cầu và vị trí công tác của người học. Ví dụ chương trình đào tạo dài hạn của ENA có 27 tháng thì 90% thời gian học viên được học qua các tình huống thực tế điển hình. Phương pháp học chủ yếu thông qua công việc nên ít nhất 50% thời gian học viên tiếp cận với thực tế tại các cơ quan hành chính. Môn Quản lý lãnh thổ học 4 tháng thì 1 tháng học lý thuyết, 3 tháng đi thực tập tại tỉnh, học viên phải tham gia vào công việc hàng ngày của tỉnh, tham gia giải quyết công việc trực tiếp cùng êkíp giúp Tỉnh trưởng về lĩnh vực quản lý lãnh thổ. Phương pháp học tập chủ yếu là học theo cách quan sát công việc, và cách thức giải quyết công việc. Ở Hàn Quốc, việc đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, nhất là những người tài được khuyến khích và tạo điều kiện để tài năng phát triển. Hàn Quốc dành hơn 20% ngân sách cho giáo dục, đào tạo. Có chính sách, chương trình đào tạo bắt buộc đối với công chức mới được tuyển dụng và công chức sắp được thăng chức, quy định trung bình 5 năm; công chức phải qua 3 lần học tại hệ thống các trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức mới được Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 10 xem xét nâng bậc. Công chức phải qua 3 lần học tại hệ thống các trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức thì mới được xem xét nâng bậc công chức. Công chức trẻ có triển vọng (dưới 40 tuổi) bắt buộc phải qua các khóa đào tạo tập trung theo quy định. Ngoài các Trung tâm, Viện nghiên cứu của Nhà nước, hầu như các doanh nghiệp đều có các Viện, Trung tâm nghiên cứu về khoa học, công nghệ theo chuyên môn sâu của ngành, trong đó tập hợp được một số lớn các chuyên gia, tiến sĩ đầu ngành. Công tác giáo dục công chức, nhân viên của Nhà nước và các doanh nghiệp khiến cho người lao động có lòng tự tôn dân tộc, tính kỷ luật nghiêm, ý chí, nghị lực cao, có năng lực và sức khỏe để làm việc tốt [3]. Tình hình về hoạt động đào tạo và QLĐT cán bộ, công chức làm LĐ,QL ở các nước trên thế giới cho thấy, có nhiều cách hiểu và thực hiện hoạt động ĐT,BD đối với cán bộ, công chức. Nhưng chung quy lại có hai cách hiểu cơ bản. Thứ nhất, quan niệm ĐT,BD bao gồm 2 nội dung: đào tạo và bồi dưỡng. Trong đó, vừa thực hiện những nhiệm vụ của giáo dục quốc dân, tức là vừa tổ chức đào tạo các trình độ trung học, cao đẳng, đại học và sau đại học; vừa tổ chức cập nhật kiến thức, trang bị kỹ năng, phương pháp làm việc cho cán bộ, công chức. Thứ hai, ĐT,BD là một thuật ngữ không tách rời, là hoạt động thường xuyên của các cơ quan quản lý và sử dụng công chức nhằm cập nhật kiến thức, trang bị kỹ năng, phương pháp làm việc cho cán bộ, công chức. Trao đổi về đào tạo công chức, TS. Nguyễn Ngọc Vân - Phó Vụ trưởng Vụ Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức - Bộ Nội vụ cho biết: đối với các nước, khi cán bộ, công chức, viên chức được bầu, tuyển dụng và bổ nhiệm vào một vị trí nhất định, họ đã phải đáp ứng đủ tiêu chuẩn của vị trí đó, trong đó có tiêu chuẩn về trình độ đào tạo. Khi cần nguồn nhân lực có trình độ cao hơn, họ sẽ tổ chức tuyển dụng những đối tượng đã được đào tạo trình độ họ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 11 cần mà không tổ chức hoặc cử công chức đi đào tạo. Hoạt động của các cơ quan, tổ chức nhằm cập nhật kiến thức, trang bị kỹ năng, phương pháp làm việc cho đội ngũ công chức được diễn đạt bằng khái niệm “huấn luyện”. Không có nước nào hiểu sang nội dung “đào tạo”. Ở những nước này, việc “đào tạo” (Education) thuộc nhiệm vụ của giáo dục quốc dân, còn cơ quan hành chính chỉ thực hiện nhiệm vụ “huấn luyện” (Training) là cập nhật kiến thức, trang bị kỹ năng và tổ chức cho cán bộ, công chức gặp gỡ trao đổi kinh nghiệm, phương pháp thực hiện công vụ (quan niệm là “huấn luyện” như Chủ tịch Hồ Chí Minh thường dùng, hoặc “đào tạo, bồi dưỡng” như hệ thống trường Chính trị đang dùng). Trong thực tế thì cả hai cách hiểu đều phù hợp với thuật ngữ mà Đề tài Luận văn đang đề cập, bởi lẽ hệ thống trường Chính trị ở Việt Nam còn thực hiện cả nhiệm vụ đào tạo một số ngành, bậc học như hệ thống giáo dục đại học, trung học chuyên nghiệp. 1.1.2. Tình hình đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý ở Việt Nam Việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý ở Việt Nam vừa có nét chung của các nước, lại vừa có những đặc thù. Chủ tịch Hồ Chí Minh dùng khái niệm huấn luyện cán bộ. Người cho rằng “huấn luyện phải thiết thực, sao cho những người đến học, học rồi, về địa phương họ có thể thực hành ngay”, bởi vì “học cốt để mà làm. Học mà không làm được, học mấy cũng vô ích” [36] Ngày nay, quan niệm về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức được thể hiện chính thức trong Luật cán bộ, công chức - 2008 [20] và trong các nghị định của Chính phủ [2]. Khái niệm “đào tạo, bồi dưỡng” được sử dụng với nội hàm trang bị, cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp làm việc cho cán bộ, công chức. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý là hoạt động sự nghiệp công lập mang tính chính trị - pháp lý, được thực hiện bởi HVCTSố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 12 HCQG Hồ Chí Minh, các Học viện khu vực, Học viện Hành chính, hệ thống các trường Chính trị cấp tỉnh (63 trường) trong cả nước và gồm cả các trường cán bộ quản lý thuộc bộ, ngành (được gọi chung là hệ thống trường Chính trị). Cán bộ, công chức, viên chức trở thành cán bộ LĐ,QL các ngành, các cấp thì được và phải qua đào tạo Cao, Trung, Sơ cấp lý luận chính trị - hành chính; trung học, đại học, sau đại học các chuyên ngành về chính trị và hành chính (như đào tạo thuộc hệ thống giáo dục Quốc dân); qua bồi dưỡng cập nhật thông tin, kiến thức, phương pháp, kỹ năng, nghiệp vụ, bản lĩnh chính trị - nghề nghiệp trong LĐ,QL. Trực tiếp quản lý đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý ở nước ta được giao cho Ban Giám đốc, Ban Giám hiệu và các cơ quan, bộ phận tham mưu, giúp việc, phối hợp thực hiện - theo pháp luật, theo quy định của Ban Bí thư Trung ương Đảng, theo quy định của Chính phủ, của Ban Tổ chức Trung ương Đảng, Bộ Nội vụ và theo quy chế của HVCT-HCQG Hồ Chí Minh; quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo; quy định của địa phương, Bộ, Ngành. Đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức là một trong những nội dung của chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2001-2010 mà nước ta đã tiến hành tích cực trong thời gian qua. Những năm gần đây, Bộ Chính tri, Ban Bí thư, Chính phủ, Ban Tổ chức Trung ương, HVCT-HCQG Hồ Chí Minh đã xây dựng và ban hành nhiều văn bản hướng dẫn, cụ thể hóa, nhằm chủ động hơn trong công tác ĐT,BD cán bộ, đáp ứng yêu cầu của công tác cán bộ, tác động tích cực đến nâng cao trình độ LLCT-HC, đổi mới tư duy của đội ngũ cán bộ LĐ,QL. Để chuẩn bị cho nhiệm kỳ 2010 - 2015, Ban Tổ chức Trung ương Đảng đã đặt ra yêu cầu:“đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động của Học viện Chính trị Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh và các trường Chính trị cấp tỉnh, Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện để tạo nguồn cán bộ có chất lượng cao, phục vụ cho sự nghiệp đổi mới”[4]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất