Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý đào tạo tại trường trung cấp nghề số 18 nhằm đáp ứng yêu cầu thị trường ...

Tài liệu Quản lý đào tạo tại trường trung cấp nghề số 18 nhằm đáp ứng yêu cầu thị trường lao động

.PDF
98
3936
38

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM --------------- CHU MINH ĐẠO QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TẠI TRƢỜNG TRUNG CẤP NGHỀ SỐ 18 – BỘ QUỐC PHÒNG NHẰM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU THỊ TRƢỜNG LAO ĐỘNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Thái Nguyên, Năm 2012 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM --------------- CHU MINH ĐẠO QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TẠI TRƢỜNG TRUNG CẤP NGHỀ SỐ 18 – BỘ QUỐC PHÒNG NHẰM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU THỊ TRƢỜNG LAO ĐỘNG Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 60 14 05 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.Đào Hải Thái Nguyên, Năm 2012 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn i LỜI CẢM ƠN Trong thời gian nghiên cứu, học tập và chuẩn bị luận văn, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tác giả đã được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo thuộc Trường Đại học Thái Nguyên và các tổ chức, các tập thể, cá nhân trong, cũng như ngoài Quân đội. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Thái Nguyên đã giành những điều kiện tốt nhất để tôi được theo học và nghiên cứu, hoàn thành luận văn. Xin trân trọng cảm ơn TS. Đào Hải đã giành thời gian và công sức để giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và chuẩn bị luận văn. Xin chân thành cảm ơn Trường Trung cấp nghề số 18 – Bộ Quốc phòng đã cho phép, tạo điều kiện để tôi được tham gia học tập, nghiên cứu và chuẩn bị luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn Sở Lao động Thương binh và Xã hội thành phố Hà Nội và các doanh nghiệp sử dụng lao động trong và ngoài Quân đội, cùng các em học sinh đã giúp đỡ và cộng tác để tôi hoàn thành nội dung nghiên cứu của luận văn. Cảm ơn gia đình, bạn bè, các anh, chị đồng nghiệp và tập thể lớp cao học Quản lý giáo dục K18 đã động viên, chia sẻ và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn. Tác giả luận văn Chu Minh Đạo Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn ii MỤC LỤC Số TT đề mục 1 2 3 4 5 Nội dung Trang Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng biểu và sơ đồ i ii iii vi vii MỞ ĐẦU 1 2 3 4 5 6 7 8 Tính cấp thiết của đề tài Mục đích nghiên cứu Khách thể và đối tượng nghiên cứu Nhiệm vụ nghiên cứu Giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài Giả thuyết khoa học Phạm vi nghiên cứu Cấu trúc luận văn Chƣơng 1 1 2 2 2 3 3 3 4 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO ĐÁP ỨNG THỊ TRƢỜNG LAO ĐỘNG 1.1. 1.2. 1.2.1 1.2.2 1.2.3 1.3 1.3.1 1.3.2 1.3.3 1.3.4 1.3.5 1.3.6 1.4 1.4.1 1.4.2 1.4.3 1.4.4 1.5 1.5.1 1.5.2 Tổng quan vấn đề nghiên cứu. Một số khái niệm cơ bản. Quản lý Quản lý đào tạo. Quản lý đào tạo nghề. Nội dung quản lý đào tạo ở trường nghề. Xác định mục tiêu đào tạo và công bố chuẩn đầu ra Xây dựng, phát triển chương trình đào tạo Quản lý hoạt động dạy - học Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị kỹ thuật phục vụ đào tạo. Kiểm định, đảm bảo chất lượng đào tạo. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đào tạo nghề. Chính sách quản lý vĩ mô. Môi trường kinh tế- xã hội. Đặc điểm nghề. Nhu cầu người học. Đào tạo nghề đáp ứng thị trường lao động. Khái niệm thị trường lao động. Thị trường lao động ở Việt Nam và những đặc điểm của nó trong giai đoạn hiện nay. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 5 7 7 8 9 12 12 13 14 15 16 17 18 18 18 19 20 21 21 23 iii 1.5.3 Yêu cầu thị trường lao động đối với đào tạo nghề. Chƣơng 2 24 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TẠI TRƢỜNG TRUNG CẤP NGHỀ SỐ 18/BQP 2.1 2.1.1 2.1.2 2.1.3 2.1.4 2.1.5 2.2 2.2.1 2.2.2 2.2.2.1 2.2.2.2 2.2.2.3 2.2.2.4 2.2.2.5 Khái quát về trường Trung cấp nghề số 18/BQP. Quá trình hình thành và phát triển trường Trung cấp nghề số 18/BQP. Chức năng, nhiệm vụ của trường Trung cấp nghề số 18/BQP. Về đội ngũ CBQL và GV Về bộ máy tổ chức quản lý đào tạo. Về cơ sở vật chất, thiết bị kỹ thuật Thực trạng công tác quản lý đào tạo tại trường TCN số 18/BQP. Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo tại trường Trung cấp nghề số 18/BQP. Thực trạng công tác quản lý đào tạo nghề ở trường TCN số 18/BQP Về thực hiện nội dung, chương trình đào tạo. Về quản lý hoạt động dạy – học Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị kỹ thuật phục vụ đào tạo. Về kiểm tra, đánh giá quá trình đào tạo. Về xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường và nơi sử dụng LĐ. Chƣơng 3 26 26 27 28 29 30 32 32 34 34 36 39 40 41 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU THỊ TRƢỜNG LAO ĐỘNG TẠI TRƢỜNG TRUNG CẤP NGHỀ SỐ 18/BQP 3.1 3.1.1 3.1.2 3.2 3.2.1 3.2.2. 3.2.2.1 3.2.2.2 3.2.2.3 3.2.2.4 3.2.2.5 3.2.2.6 Định hướng phát triển trường Trung cấp nghề số 18/BQP. Định hướng đào tạo theo yêu cầu thị trường lao động. Định hướng nâng cấp Trường Trung cấp nghề số 18/BQP. Đề xuất biện pháp quản lý đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu thị trường lao động tại trường Trung cấp nghề số 18/BQP. Nguyên tắc đề xuất biện pháp. Biện pháp quản lý đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu thị trường lao động tại trường Trung cấp nghề số 18/BQP. Phát triển nội dung chương trình đào tạo theo hướng tiếp cận nghề nghiệp. Tăng cường nguồn lực phục vụ đào tạo Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học dựa vào năng lực người học. Quản lý hoạt động học tập theo hướng tăng cường tự học và thực hành, thực tập. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá quá trình đào tạo. Tăng cường liên kết với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 44 44 45 46 46 46 46 49 54 57 60 62 iv 3.3 3.4 3.4.1 3.4.2 gắn đào tạo với yêu cầu sử dụng lao động. Mối quan hệ giữa các biện pháp. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất. Qui trình khảo nghiệm. Kết quả khảo nghiệm. 64 65 65 66 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ KẾT LUẬN 69 KHUYẾN NGHỊ 70 1. Đối với Nhà nước. 70 2. Đối với Tổng cục dạy nghề và Bộ Lao động – Thương 70 binh và xã hội. 3. Đối với Bộ Quốc phòng. 70 4. Đối với trường Trung cấp nghề số 18/BQP. 71 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 72 PHỤ LỤC 74 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn v DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT Trong luận văn sử dụng các từ và cụm từ viết tắt có tần số xuất hiện cao với cách hiểu như sau: STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 Tên đầy đủ Bộ Quốc Phòng Bộ lao động thương binh và xã hội Cán bộ quản lý Công nghiệp hoá, hiện đại hoá Đào tạo nghề Điều hoà không khí Giáo dục đào tạo Giáo dục nghề nghiệp Giáo viên Giới thiệu việc làm Học sinh Kinh tế - Xã hội Kỹ thuật Lao động Thiết kế thời trang Thực hành sản xuất Trung bình Trung cấp nghề Trường dạy nghề Tư vấn tuyển sinh Xã hội Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Tên viết tắt BQP BLĐ-TBXH CBQL CNH-HĐH ĐTN ĐHKK GDĐT GDNN GV GTVL HS KT-XH KT LĐ TKTT THSX X TCN TDN TVTS XH http://www.lrc-tnu.edu.vn vi DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ Số hiệu bảng, Tên bản, sơ đồ sơ đồ Sơ đồ 1.1 Biến động quản lý Nhà nước về đào tạo nghề. Sơ đồ 1.2 Mối liên hệ tương tác của sáu nhân tố cốt lõi của quá trình đào tạo. Sơ đồ 1.3 Các giai đoạn phát triển chương trình ĐTN. Sơ đồ 1.4 Quan hệ giữa mục tiêu và chất lượng ĐTN. Sơ đồ 1.5 Mối quan hệ tương tác giữa phát triển KT-XH và ĐTN. Sơ đồ 2.1 Tổ chức bộ máy quản lý đào tạo của trường TCN số 18/BQP. Bảng 2.1 Cơ sở vật chất, trang thiết bị của trường TCN số 18/ BQP. Bảng 2.2 Quy mô đào tạo của Trường TCN số 18/BQP trong những năm gần đây. Bảng 2.3 Những yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng ĐTN tại trường TCN số 18/BQP Bảng 2.4 Nhận thức về tầm quan trọng và mức độ thực hiện về quản lý mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo của TCN số 18/BQP. Bảng 2.5 Nhận thức về tầm quan trọng và mức độ thực hiện về quản lý hoạt động giảng dạy của GV và hoạt động học của HS tại trường TCN số 18/BQP. Bảng 2.6 Chất lượng học tập và rèn luyện đạo đức HS Trường TCN số 18/BQP. Bảng 2.7 Tỉ lệ và xếp loại HS tốt nghiệp tại trường TCN số 18/BQP. Bảng 2.8 Nhận thức về tầm quan trọng và mức độ thực hiện về quản lý cơ ở vật chất, trang thiết bị đào tạo của trường TCN số 18/BQP. Bảng 2.9 Nhận thức về tầm quan trọng và mức độ thực hiện về quản lý công tác kiểm tra, đánh giá quá trình đào tạo của trường TCN số 18/BQP. Bảng 2.10 Nhận thức về tầm quan trọng và mức độ thực hiện về quản lý việc xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường và nơi sử dụng LĐ của trường TCN số 18/BQP. Bảng 3.1 Tổng hợp số CBQL và GV được trưng cầu ý kiến về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất Bảng 3.2 Tổng hợp (%) đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp tăng cường quản lý đào tạo tại trường TCN số 18/BQP. Bảng 3.3 Tổng hợp đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp tăng cường quản lý đào tạo tại trường TCN số 18/BQP . Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Trang http://www.lrc-tnu.edu.vn 6 9 14 17 19 29 30 32 33 35 36 37 38 39 40 42 66 66 67 1 MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Nhân lực là yếu tố then chốt đối với sự phát triển bền vững của đất nước. Vì vậy việc đầu tư để đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao luôn được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Yêu cầu này đòi hỏi giáo dục và đào tạo phải đổi mới và nâng cao chất lượng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng phát triển giai đoạn CNH-HĐH của đất nước. Một trong những vấn đề quan trọng để giải quyết việc này là xây dựng chiến lược đào tạo nghề phù hợp và khoa học. Tuy nhiên, việc xây dựng chiến lược đào tạo nghề không chỉ đơn thuần là việc định hướng cho sự phát triển của một lĩnh vực mà còn là yếu tố cấu thành góp phần thực hiện chiến lược phát triển giáo dục của Đảng và Nhà nước ta. ë Việt Nam, ®µo t¹o nghÒ có lịch sử phát triển trên 30 năm và đã góp phần rất lớn vào sự phát triển nguồn nhân lực của đất nước. Giáo dục nghề nghiệp là một phân hệ của hệ thống giáo dục, có vị trí tiếp thu thành quả giáo dục của phổ thông và tạo nguồn lao động trực tiếp cho xã hội. Quyết định số 07/2006/QĐ-BLĐTBXH ngày 02/6/2006 về “Quy hoạch mạng lưới trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020” là một giải pháp hợp lý giúp cho hệ thống nghề phát triển. Bởi vậy, cho đến nay cả nước đã có trên 100 trường cao đẳng nghề (trong đó có hơn 40 trường chất lượng cao, một số trường tiếp cận với trình độ tiên tiến trong khu vực); gần 300 trường trung cấp nghề và 800 trung tâm dạy nghề. Mỗi tỉnh (thành phố) có ít nhất một đến hai trường trung cấp nghề hoặc trường cao đẳng nghề; mỗi quận, huyện, thị xã có ít nhất một trung tâm dạy nghề hoặc cụm huyện có trường trung cấp nghề nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động học nghề, nhất là ở các vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng dân tộc thiểu số và vùng nông thôn… Đứng trước những yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao về nguồn nhân lực, vấn đề đào tạo công nhân lành nghề đáp ứng yêu cầu của xã hội đang trở thành nhiệm vụ quan trọng và cấp bách của các cơ sở đào tạo nghề nhằm thùc hiÖn mục tiêu phát triển giáo dục nghề hiện nay. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 2 Thời gian qua, đào tạo nghề ở nước ta đã gặt hái được nhiều thành tựu đáng kể, đã góp phần cung cấp cho đất nước một nguồn nhân lực lớn chất lượng cao phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Mặc dù vậy, việc đào tạo nghề ở nước ta nói chung và ở Bộ Quốc phòng nói riêng hiện nay vẫn còn bộc lộ một số hạn chế như số nghề dạy còn ít, đơn điệu; chất lượng đào tạo thấp, sự phối hợp giữa địa phương với doanh nghiệp và cơ sở đào tạo trong việc tổ chức đào tạo và tổ chức việc làm cho người lao động sau học nghề chưa hiệu quả, dẫn đến chất lượng lao động chưa đáp ứng được thị trường lao động và yêu cầu của xã hội… Xác định được nhu cầu của xã hội, từ khi thành lập, trường TCN số 18/BQP đã có một số giải pháp từ thực tế quản lý hoạt động đào tạo nghề còng nh- quản lý dạy học thực hành nghề trong nhà trường. Tuy nhiên việc tổ chức quản lý đào tạo còn chưa thực sự có tính lý luận cao, chưa mang tính hệ thống cô thÓ, còn có những bất cập ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo. Điều đó đặt ra cho nhà trường phải xem xét một cách tổng thể việc tổ chức, quản lý đào tạo nghề, đặc biệt là thực hành nghề cho học viên. Xuất phát từ những vấn đề trên, với mong muốn khắc phục những khiếm khuyết còn tồn tại để nâng cao chất lượng đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu thị trường lao động, tôi đã chọn và nghiên cứu đề tài: “Quản lý đào tạo tại Trƣờng Trung cấp nghề số 18/Bộ Quốc phòng nhằm đáp ứng yêu cầu thị trƣờng lao động” làm luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý đào tạo nghề tại Trường Trung cấp nghề số 18/Bộ Quốc phòng, đề xuất biện pháp quản lý đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề, đáp ứng yêu cầu thị trường lao động. 3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU 3.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình đào tạo công nhân lành nghề tại trường Trung cấp nghề số 18/Bộ Quốc phòng. 3.2. Đối tƣợng nghiên cứu: Biện pháp quản lý đào tạo tại trường Trung cấp nghề số 18/BQP nhằm đáp ứng yêu cầu thị trường lao động. 4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý đào tạo đáp ứng thị trường lao động. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 3 4.2. Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý đào tạo tại trường Trung cấp nghề số 18/BQP. 4.3. Đề xuất biện pháp quản lý đào tạo tại Trường Trung cấp nghề số 18/BQP nhằm đáp ứng yêu cầu thị trường lao động hiện nay. 5. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI - Đề tài được nghiên cứu, khảo sát ở Trường Trung cấp nghề số 18/BQP. - Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý cơ bản nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý đào tạo nghề hiện nay trong nhà trường. 6. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC Có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo nghề trong nhà trường nói chung và trường Trung cấp nghề số 18/BQP nói riêng. Tuy nhiên, yếu tố cơ bản ảnh hưởng lớn tới chất lượng đào tạo nghề đó chính là công tác quản lý đào tạo. Nếu xây dựng được biện pháp quản lý đào tạo khoa học, phù hợp và được thực hiện một cách đồng bộ thì chất lượng đào tạo nghề trong nhà trường sẽ được nâng cao, đáp ứng yêu cầu thị trường lao động hiện nay. 7. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 7.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận Phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, hệ thống hóa những vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài. 7.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn - Điều tra - khảo sát Đối tượng điều tra là: Cán bộ quản lý (khoa, trường) và cán bộ tham gia quản lý đào tạo; Giáo viên tham gia giảng dạy lý thuyết và hướng dẫn thực hành; Học sinh được đào tạo nghề trước thời điểm ra trường ; Các cơ sở sử dụng công nhân qua đào tạo tại Trường TCN số 18/BQP. Dự kiến điều tra khảo sát 20 cán bộ quản lý (từ tổ trưởng chuyên môn trở lên), 30 GV, 30 cán bộ đơn vị sử dụng lao động và 20 HS chuẩn bị ra trường. (Khảo sát, thu thập số liệu về thực trạng đào tạo và quản lý đào tạo ở trường Trung cấp nghề số 18/BQP; phân tích công tác quản lý đào tạo nghề (ĐTN) hiện nay, tìm ra những mặt mạnh, mặt yếu và nguyên nhân, từ đó đề xuất những biện pháp quản lý). - Tổng kết kinh nghiệm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 4 Thông qua báo cáo của các hội nghị tập huấn, tổng kết của Tổng cục dạy nghề, của sở LĐ- TBXH, của Cục Nhà trường/BQP và của trường TCN số 18/BQP cũng như kinh nghiệm tích lũy được của cá nhân trong quá trình tham gia quản lý nhà trường. - Phƣơng pháp chuyên gia Hỏi ý kiến các chuyên gia về công tác quản lý đào tạo nói chung và các biện pháp quản lý đào tạo nghề nói riêng… - Phƣơng pháp toạ đàm Toạ đàm với một số cán bộ, học sinh của Trường; Gặp trực tiếp trao đổi ý kiến với một số cán bộ thuộc đơn vị sử dụng học sinh sau tốt nghiệp. 7.3. Phƣơng pháp thống kê toán học Chủ yếu dùng để xử lý, phân tích, tổng hợp các số liệu thu thập được. 8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục nội dung chính của đề tài gồm 3 chương: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý đào tạo nghề đáp ứng thị trường lao động. Chƣơng 2: Thực trạng quản lý đào tạo nghề đáp ứng thị trường lao động tại trường Trung cấp nghề số 18/Bộ quốc phòng. Chƣơng 3: Biện pháp quản lý đào tạo nghề đáp ứng thị trường lao động tại trường Trung cấp nghề số 18/Bộ quốc phòng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 5 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ ĐÁP ỨNG THỊ TRƢỜNG LAO ĐỘNG 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu Nghề nghiệp được hình thành và phát triển gắn liền với việc hình thành và phát triển của xã hội loài người. Quá trình phát triển ĐTN ở Việt Nam gắn với lịch sử dựng nước và giữ nước, tuy vậy có thể nhận thấy sự ra đời của các trường dạy nghề đào tạo công nhân kỹ thuật được bắt đầu vào khoảng cuối thế kỷ XIX đầu thế kỳ XX. Đầu tiên thực dân Pháp cho xây dựng một số trường dạy nghề ở cả ba miền Bắc, Trung, Nam như: trường Kỹ nghệ thực hành Hà Nội (1898), trường Kỹ nghệ thực hành Huế (1899), trường Cơ khí Á Châu Sài Gòn (1898) (nay là trường kỹ thuật Cao Thắng) và trường kỹ nghệ thực hành Hải Phòng (1913)... Trong giai đoạn đó nhiều cơ sở dạy nghề được thành lập với nhiều loại hình khác nhau … Giai đoạn lịch sử của cách mạng Tháng 8-1945, công tác ĐTN chưa có điều kiện phát triển mạnh, nhưng đã có những chuyển biến kịp thời nhằm đào tạo đội ngũ công nhân, cán bộ cho quốc phòng, y tế, nông nghiệp, sư phạm… theo phương châm trường lớp nhỏ, ngắn hạn, phân tán trong chiến khu, vùng tự do, vừa làm vừa học, gắn với thực tiễn, phù hợp với chủ trương “Toàn dân kháng chiến, toàn diện kháng chiến”. Từ năm 1954 đến năm 1975, đất nước tạm chia làm hai miền Nam, Bắc. Miền Bắc bước vào thời kỳ xây dựng CNXH, đấu tranh thống nhất đất nước, miền Nam bị thống trị bởi chế độ Mỹ - Ngụy. Trong bối cảnh lịch sử đó, tại miền Bắc ĐTN đã phát triển nhanh, đặc biệt là khi được hỗ trợ có hiệu quả của các nước XHCN, nhất là Liên Xô cũ. Ngày 09-101969 Chính Phủ đã ban hành Nghị quyết số: 200/CP về việc thành lập Tổng cục đào tạo công nhân kỹ thuật, có thể coi đây là mốc lịch sử đánh dấu sự phát triển ĐTN theo hướng chính quy, tập trung. Ở miền Nam từ năm 1954 đến năm 1975, ĐTN cũng trải qua nhiều biến động và xuất hiện sự du nhập tư bản vào các xí nghiệp ở các thành phố, các khu công nghiệp như Biên Hòa, Sài Gòn – Chợ Lớn – Gia Định… đòi hỏi một lực lượng lớn LĐ kỹ thuật phục vụ cho bộ máy chiến tranh và đô thị hóa. Giải phóng miền Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 6 Nam 30-4-1975 đã thống nhất toàn vẹn lãnh thổ, đưa đất nước tiến lên nền sản xuất lớn XHCN. Giai đoạn này, ĐTN phát triển mạnh, góp phần xây dựng CNXH, nhưng vẫn chịu ảnh hưởng của nền kinh tế với cơ chế kế hoạch hóa tập trung bao cấp. Tháng 02-1987 Tổng cục dạy nghề sáp nhập vào Bộ Đại học – Trung học chuyên nghiệp thành Bộ Đại học – Trung học chuyên nghiệp và dạy nghề, theo đó chỉ còn Vụ Dạy nghề và Vụ GV. Năm 1990 tiếp tục sáp nhập Bộ Đại học – Trung học chuyên nghiệp và dạy nghề với Bộ Giáo dục thành Bộ GD-ĐT, theo đó Vụ ĐTN sáp nhập với Vụ Trung học chuyên nghiệp thành Vụ trung học chuyên nghiệp và dạy nghề. Đến cuối năm học 1997-1998 toàn quốc chỉ còn 151 trường dạy nghề, 150 trung tâm dạy nghề đào tạo hệ dài hạn. Ngày 23-5-1998, Chính Phủ đã ban hành Nghị định số: 33/1998/NĐ-CP về việc tái thành lập Tổng cục dạy nghề (trực thuộc Bộ LĐ-TBXH). Từ đó đến nay hệ thống ĐTN không ngừng phát triển về quy mô, số lượng trường lớp, HS. Ngày 29-11-2006 tại kỳ họp thứ 10 Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa XI đã thông qua Luật dạy nghề có hiệu lực từ ngày 01-7-2007, theo đó hệ thống dạy nghề đào tạo theo ba cấp trình độ: sơ cấp nghề, TCN và Cao đẳng nghề. Sự biến động về quản lý Nhà nước trong lĩnh vực ĐTN được khái quát theo sơ đồ 1.1 sau: TỔNG CỤC DẠY NGHỀ 1978 (Trực thuộc CP) 1998 - nay 1969 Tổng cục Đào tạo CN Bộ LĐ TỔNG CỤC DẠY NGHỀ Bộ LĐ-TBXH 1987 1951 Vụ GDCN Bộ GD 1963 Vụ đào tạo CNKT Bộ LĐ Vụ ĐTNBộ DHTHCN và DN 1992 Vụ THCNDN Bộ GD-ĐT 1952 Vụ Biên tập Chính trị-CN Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 7 Sơ đồ 1.1. Biến động quản lý Nhà nước về đào tạo nghề Nghiên cứu về quản lý, về đào tạo, đặc biệt là quản lý đào tạo nghề đã và đang được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu, nhiều công trình nghiên cứu, sách tham khảo, phổ biến kinh nghiệm đã được công bố, đó là các tác giả: Ngô Tiến Dũng, Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Đình Am, Nguyễn Bá Dương, Phạm Thành Nghị, Vũ Thế Phú… Về lĩnh vực khoa học quản lý giáo dục là những tác phẩm, những bài báo của các tác giả như: Đặng Quốc Bảo, Phạm Thị Diệu Vân, Nguyễn Kỳ, Hà Thế Ngữ, Nguyễn Ngọc Quang, Vũ Ngọc Hải, Bùi Minh Hiền, Nguyễn Văn Lê, Nguyễn Đức Trí, Mạc Văn Trang, Trần Kiểm, Đặng Thành Hưng… họ đã góp phần cải tiến, hoàn thiện hơn công tác quản lý giáo dục của đất nước. Vấn đề quản lý đào tạo nghề cũng đã được nghiên cứu qua một số luận văn thạc sĩ của một số tác giả theo những góc độ khác nhau, như: “Một số biện pháp quản lý đào tạo tại trường Trung cấp kỹ thuật nghiệp vụ Phú Lâm, quận 6, thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Hà Thế Vinh, “Hoàn thiện và đổi mới một số biện pháp quản lý ĐTN của trường Trung cấp công nghiệp Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay” của tác giả Ngô Ngọc Bối, “Một số biện pháp quản lý công tác đào tạo tại trường dạy nghề tỉnh Quảng Nam” của tác giả Nguyễn Minh Tú, “Một số biện pháp tăng cường quản lý ĐTN ở trường Đại học công nghiệp Hà Nội” của Nguyễn Văn Tuấn… Các luận văn đã góp phần làm sáng tỏ thêm về cơ sở lý luận cho việc quản lý hoạt động ĐTN, đồng thời khẳng định những biện pháp cơ bản, phổ biến và khả thi nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ở các trường dạy nghề trong giai đoạn hiện nay. Tuy vậy cho đến nay, vấn đề quản lý đào tạo tại trường dạy nghề đáp ứng yêu cầu thị trường lao động, đặc biệt các trường đào tạo nghề trong Quân đội vẫn chưa được nghiên cứu sâu, thiếu những biện pháp quản lý cụ thể, cần thiết, phù hợp với môi trường đào tạo ở các trường nghề Bộ Quốc phòng. 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Quản lý C. Mác coi quản lý là một đặc điểm vốn có, bất biến về mặt lịch sử của đời sống xã hội. Ông viết: “Bất cứ LĐ xã hội hay cộng đồng trực tiếp nào, được thực hiện ở quy mô tương đối lớn đều cần một chừng mực nhất định đến quản lý, quản lý xác lập sự tương hợp giữa các công việc cá thể và hoàn thành chức năng chung xuất hiện trong Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 8 sự vận động của các bộ phận riêng rẽ của nó. Một nhạc sĩ độc tấu thì tự điều khiển lấy mình nhưng một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”. Trong quản lý bao giờ cũng có chủ thể quản lý, khách thể quản lý quan hệ với nhau bằng những tác động quản lý. Từ những ý chung của các định nghĩa và xét quản lý với tư cách là một hành động, có thể định nghĩa: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra. 1.2.2. Quản lý đào tạo Đào tạo theo thuật ngữ đào tạo của Bộ LĐ nước Anh: “Đào tạo là phát triển có hệ thống về thái độ/ kiến thức/ kỹ năng/ mẫu hành vi theo yêu cầu cá nhân nhằm thực hiện thích đáng một công việc hay một nghề”. Quan điểm ở Mỹ: “Mọi quy trình tổ chức nhằm bồi dưỡng việc học tập trong ở những thành viên của tổ chức theo hướng góp phần nâng cao tính hiệu quả của tổ chức”. Kết hợp hai quan điểm trên, Peter Bramley (trong tác phẩm “Evaluating training effectiveness”) rút ra 3 đặc trưng: - Đào tạo phải là một quá trình có hệ thống được kế hoạch và kiểm soát hơn là học tập ngẫu nhiên từ kinh nghiệm. - Đào tạo phải làm thay đổi kiến thức, kỹ năng, thái độ của người học (cá nhân và tập thể). - Đào tạo nhằm hoàn thiện việc thực hiện nghề và thông qua đó nâng cao tính hiệu quả một phần của tổ chức mang trong đó cá nhân và tập thể hoạt động. Từ đó, có thể nói: Đào tạo là một quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm hình thành và phát triển có hệ thống các kiến thức, kỹ năng, thái độ để hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân, tạo năng lực cho họ vào đời hành nghề có năng suất và hiệu quả cao. Hoạt động đào tạo trong trường TCN có đặc trưng nổi bật nhất là quá trình đào tạo. Quá trình đào tạo bao gồm các nhân tố chủ yếu sau: - Mục tiêu đào tạo. - Nội dung đào tạo. - Phương pháp đào tạo. - Điều kiện đào tạo. - Lực lượng đào tạo (Thầy – người dạy). - Tổ chức đào tạo. - Đối tượng đòa tạo (Trò – người học). - Môi trường đào tạo. - Quy chế đào tạo. - Bộ máy tổ chức đào tạo. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 9 Các yếu tố này hoạt động trong mối quan hệ tương tác với nhau, đảm bảo cho quá trình đào tạo diễn ra hài hòa, cân đối và toàn vẹn. Từ mười yếu tố trên, có thể rút ra sáu nhân tố cốt lõi sau: - Mục tiêu đào tạo (M) - Nội dung đào tạo - Phương pháp đào tạo. (PP) - Lực lượng đào tạo (GV) - Đối tượng đào tạo (HS) - Thiết bị dạy học (ND) (TBDH) Ba nhân tố mục tiêu đào tạo, nội dung đào tạo, phương pháp đào tạo liên kết chặt chẽ với nhau, quy định nhau và hỗ trợ nhau. Chúng có mối quan hệ với mục tiêu phát triển KT-XH, trạng thái tiến bộ về văn hóa khoa học của đất nước. Chúng tạo ra cái lõi của quá trình đào tạo. Ba nhân tố lực lượng đào tạo, đối tượng đào tạo, thiết bị dạy học là các lực lượng vật chất, để hiện thực hóa được mục tiêu đào tạo, tái tạo, sáng tạo nội dung đào tạo và phương pháp đào tạo. Mối liên hệ tương tác của 6 nhân tố trên được thể hiện theo sơ đồ 1.2 sau: MT GV HS ND PP TBDH Sơ đồ 1.2. Mối liên hệ tương tác của sáu nhân tố cốt lõi của quá trình đào tạo Quản lý đào tạo là quá trình tổ chức điều khiển, kiểm tra, đánh giá các hoạt động đào tạo của toàn bộ hệ thống theo kế hoạch và chương trình nhất định nhằm đạt được mục tiêu của toàn bộ hệ thống. 1.2.3. Quản lý đào tạo nghề ĐTN là quá trình phát triển có hệ thống kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và thái độ nghề nghiệp; ĐTN hướng vào hoạt động nghề nghiệp và hoạt động XH. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 10 Có rất nhiều định nghĩa về ĐTN, dưới góc độ quản lý ĐTN có thể định nghĩa: ĐTN là quá trình giáo dục, phát triển một cách có hệ thống các kiến thức, kỹ năng, thái độ nghề nghiệp và khả năng tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm. Những vấn đề chung về quản lý đào tạo nghề: 1.2.3.1. Mục tiêu quản lý đào tạo nghề Mục tiêu quản lý là những kết quả mà chủ thể quản lý dự kiến sẽ đạt được do quá trình vận động của đối tượng quản lý dưới sự điều khiển của chủ thể quản lý. Mục tiêu quản lý ĐTN là chất lượng đào tạo toàn diện HS với các tiêu chuẩn về chính trị, tư tưởng – đạo đức, văn hóa – khoa học, kỹ thuật – công nghệ, kỹ năng hành nghề và thể chất được quy định trong mục tiêu đào tạo. Chất lượng đó là kết quả tổng hợp nhiều hoạt động của quá trình đào tạo và của các hoạt động đảm bảo cho quá trình đó. 1.2.3.2. Nguyên tắc quản lý đào tạo nghề Quản lý ĐTN phải tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc quản lý giáo dục nói chung và áp dụng các nguyên tắc đó vào quản lý đào tạo ở phạm vi trong một nhà trường, các nguyên tắc đó bao gồm: - Nguyên tắc đảm bảo tính chính trị Nguyên tắc đảm bảo tính chính trị đòi hỏi mọi chủ trương, chính sách giáo dục cũng như những quy định đề ra phải phục vụ đường lối và nhiệm vụ cách mạng trong từng giai đoạn. Nội dung, phương pháp và việc tổ chức quản lý đào tạo phải bảo đảm những nguyên lý giáo dục và đường lối chính sách giáo dục của Đảng và Nhà nước, nhà trường không đứng ngoài chính trị mà phục vụ chính trị. - Nguyên tắc tập trung dân chủ Trong phạm vi nhà trường, nguyên tắc này đòi hỏi một mặt phải tăng cường quản lý tập trung (Khi quyết định những vấn đề trọng yếu), thống nhất của người lãnh đạo quản lý; mặt khác phải phát huy, mở rộng tối đa quyền chủ động của các đơn vị, cá nhân, đảm bảo sự phù hợp của các quy định chung với các điều kiện cụ thể ở trong nhà trường. - Nguyên tắc kết hợp Nhà nước và xã hội Nguyên tắc này có vai trò quan trọng trong quản lý GD, nó đòi hỏi phải kết hợp việc quản lý giáo dục mang tính chất nhà nước với việc quản lý giáo dục mang tính XH, phải lôi cuốn được XH, các tổ chức đoàn thể XH tham gia tích cực vào sự nghiệp quản lý GD nói chung và quản lý đào tạo nói riêng trên cơ sở cơ chế GD phù hợp. - Nguyên tắc tính khoa học Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 11 Quản lý đào tạo phải được xây dựng trên cơ sở khoa học, đặc biệt là lý luận khoa học quản lý, vận dụng những thành tựu của nhiều khoa học khác nhau như tâm lý học, giáo dục học, điều khiển học, tổ chức LĐ khoa học… Nguyên tắc này đòi hỏi trong quản lý quá trình đào tạo phải bảo đảm tính hệ thống và tính tổng hợp. - Nguyên tắc tính kế hoạch Bất cứ hoạt động nào cũng đều cần đến kế hoạch, hoạt động quản lý nói chung, quản lý đào tạo nói riêng luôn đòi hỏi phải đảm bảo tính kế hoạch, bởi vì kế hoạch là cơ sở để quản lý quá trình đào tạo. Nguyên tắc này đòi hỏi quản lý đào tạo phải có kế hoạch chính xác, phù hợp với yêu cầu và trình độ quản lý thực tế, phải có dự kiến việc giám sát kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đó. - Nguyên tắc đảm bảo tính cụ thể, thiết thực và hiệu quả Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình quản lý đào tạo, chủ thể quản lý phải nắm thông tin chính xác, cụ thể, kịp thời đề ra các biện pháp xử lý, giải quyết phù hợp, thiết thực các tình huống phát sinh trong quá trình quản lý. - Nguyên tắc trách nhiệm và phân công trách nhiệm Trách nhiệm thể hiện ở sự thống nhất giữa hai mặt: mặt tích cực, ý thức trách nhiệm của chủ thể quản lý; mặt tiêu cực là khi buộc phải áp dụng các chế tài đối với người vi phạm pháp luật nhà nước. Trách nhiệm hình thành trên cơ sở của sự tác động qua lại giữa ba thành tố: + Ý thức về nghĩa vụ được quy định trong các quy phạm đạo đức và pháp luật. + Sự đánh giá hành vi bao gồm sự tự đánh giá của chủ thể và sự đánh giá của các cấp có thẩm quyền theo tiêu chuẩn pháp lý, đạo đức. + Sự áp dụng các chế tài đối với những hành vi lệch lạc Nguyên tắc này đòi hỏi mỗi người phải trả lời được các câu hỏi: Công việc mình phải làm là gì? Giới hạn hành động và quyền hành của mình là gì? Phải thuộc quyền ai?... Phân công trách nhiệm là tổ chưc sự ủy quyền, cho phép tự chủ trong hành động và quyết định. Phân công trách nhiệm không làm giảm bớt trách nhiệm của người đứng đầu. Phân công trách nhiệm đòi hỏi phải tổ chức sự phối hợp và kết hợp chặt chẽ. 1.2.3.3. Phương pháp quản lý đào tạo nghề Quản lý ĐTN sử dụng hợp lý và có hiệu quả các phương pháp như: - Các phương pháp hành chính – tổ chức Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 12 Phương pháp hành chính – tổ chức là phương pháp có tính pháp lệnh, bắt buộc và có tính kế hoạch rõ ràng, là sự tác động trực tiếp của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý bằng quyết định, chỉ thị, mệnh lệnh. - Các phương pháp giáo dục Phương pháp giáo dục là phương pháp mà chủ thể quản lý tác động trực tiếp hoặc gián tiếp (vào đối tượng quản lý) đến thái độ, nhận thức và hành vi nhằm tạo ra hiệu quả hoạt động của tổ chức, của các cá nhân. - Các phương pháp tâm lý – xã hội Phương pháp tâm lý – xã hội là cách thức tạo ra những tác động vào đối tượng quản lý bằng các biện pháp lôgic và tâm lý xã hội, nhằm biến những yêu cầu do người lãnh đạo, quản lý đề ra thành nhu cầu tự giác bên trong của người thực hiện. - Các phương pháp kinh tế Phương pháp kinh tế là cách thức tác động gián tiếp lên đối tượng quản lý bằng cơ chế kích thích tạo ra sự quan tâm nhất định tới lợi ích vật chất để con người tự mình điều chỉnh hành động nhằm hoàn thành nhiệm vụ, hoặc tạo ra những điều kiện để lợi ích cá nhân, tập thể phù hợp với lợi ích chung. 1.3. Nội dung quản lý đào tạo ở trƣờng nghề Nội dung quản lý đào tạo ở trường nghề là một hệ thống phức tạp, đa dạng, với nhiều vấn đề lý luận cần làm rõ. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu, đề tài tập trung làm rõ những nội dung cơ bản sau: 1.3.1. Xác định mục tiêu đào tạo và công bố chuẩn đầu ra Mục tiêu đào tạo là kết quả, là sản phẩm mong đợi của quá trình đào tạo. Mục tiêu đào tạo hay sản phẩm đào tạo chính là người HS tốt nghiệp với nhân cách đã được thay đổi, cải biến thông qua quá trình đào tạo. Nhân cách thay đổi được khái quát hóa trong mô hình nhân cách của người HS tốt nghiệp. Có nhiều kiểu cấu trúc khác nhau về mô hình nhân cách của con người, trong đó cấu trúc tổng quát của nhân cách bao gồm phẩm chất và năng lực. Mục tiêu đào tạo là căn cứ để soạn thảo và triển khai chương trình đào tạo, đồng thời là cơ sở để lập kế hoạch thực hiện và đánh giá. Mục tiêu đào tạo là chuẩn mực để đánh giá kết quả hoạt động đào tạo. Mục tiêu đào tạo tác động đến tất cả các đối tượng, các nhân tố của quá trình đào tạo. Chuẩn đầu ra của người HS tốt nghiệp bao gồm: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất