Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý nguồn nhân lực trong quá trình thực hiện liên kết đào tạo ở trung tâm gi...

Tài liệu Quản lý nguồn nhân lực trong quá trình thực hiện liên kết đào tạo ở trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh thái nguyên, giai đoạn 2011-2015

.PDF
92
77
56

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM ––––––––––––––––– BÙI VĂN ĐỨC QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN LIÊN KẾT ĐÀO TẠO Ở TRUNG TÂM GDTX TỈNH THÁI NGUYÊN, GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 60 14 05 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TSKH. Nguyễn Văn Hộ THÁI NGUYÊN - 2012 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ Quản lý giáo dục “Quản lý nguồn nhân lực trong quá trình thực hiện liên kết đào tạo ở Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Thái Nguyên” là công trình nghiên cứu của bản thân, được xuất phát từ yêu cầu thực tế trong quá trình công tác tại Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Thái Nguyên. Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, tuân thủ đúng nguyên tắc. Kết quả trình bày trong luận văn được thu thập trong quá trình nghiên cứu là trung thực, chưa từng được ai công bố trước đây. Thái Nguyên, ngày 20 tháng 04 năm 2012 Tác giả luận văn Bùi Văn Đức Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn ii LỜI CẢM ƠN Với đề tài “Quản lý nguồn nhân lực trong quá trình thực hiện liên kết đào tạo ở Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Thái Nguyên” là luận văn với sự tâm huyết của bản thân em trong quá trình công tác tại Trung tâm GDTX tỉnh Thái Nguyên, đặc biệt là trong quá trình được học tập, nghiên cứu tại trường Đại học sư phạm (Lớp cao học QLGD - K18). Là học viên lớp cao học QLGD - K18 đến nay khóa học 2010 - 2012 đã hoàn thành chương trình, luận văn tôt nghiệp cơ bản đã hoàn thiện, với tình cảm chân thành của mình, em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: + Tập thể Ban Giám hiệu, lãnh đạo, chuyên viên, giảng viên Khoa Sau Đại học cùng các thầy cô giáo khoa Tâm lý - Giáo dục và các phòng, khoa liên quan của Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ em trong thời gian học tập và nghiên cứu tại trường. + Ban gián đốc, các phòng ban chức năng và tập thể cán bộ giáo viên thuộc Trung tâm GDTX tỉnh Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện để tôi được tham gia khoá học và giúp cung cấp các số liệu, thông tin cần thiết …để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. + Đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình, chu đáo và trách nhiệm của thầy giáo: GS.TSKH Nguyễn Văn Hộ - Nguyên Hiệu trƣởng Trƣờng đại học Sƣ phạm Thái Nguyên. Các thầy cô là những người đã hết lòng chỉ bảo, động viên và giúp đỡ em trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn để em có thể hoàn thành luận văn này. Do trình độ hiểu biết có hạn và việc đầu tư thời gian nghiên cứu chưa được nhiều, chắc chắn luận văn không tránh khỏi những khiếm khuyết. Em xin chân thành cảm ơn và kính mong nhận được sự chỉ bảo và đóng góp ý kiến của các thầy cô và đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện tốt hơn. Thái Nguyên, ngày 20 tháng 04 năm 2012 Tác giả luận văn Bùi Văn Đức Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii MỤC LỤC ....................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................. vii DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................... viii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 I. Lý do chọn đề tài ................................... 1 II. Mục đích nghiên cứu ................................ 3 III. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ...................... 3 IV. Giả thuyết khoa học ................................ 3 V. Phạm vi nghiên cứu ................................. 3 VI. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................... 4 VII. Phương pháp nghiên cứu ............................. 4 VIII. Cấu trúc của luận văn .............................. 5 Chƣơng 1: LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC TRONG QUA TRÌNH THỰC HIỆN LIÊN KẾT ĐÀO TẠO TẠI TRUNG TÂM GDTX TỈNH THÁI NGUYÊN ............................................ 6 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................ 6 1.1.1. Sơ lược các nghiên cứu ở nước ngoài .................. 6 1.1.2. Những nghiên cứu trong nước ....................... 7 1.2. Một số khái niệm .................................. 8 1.2.1. Một số khái niệm về quản lý ........................ 8 1.2.2. Khái niệm về nguồn lực .......................... 9 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn iv 1.3. Một số vấn đề chung về giáo dục không chí nh quy ở các trung tâm GDTX cấp tỉnh ................................. 9 1.3.1. Giáo dục không chính quy - một phương thức giáo dục thường xuyên ................................ 9 1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm GDTX ............ 13 1.3.3. Yêu cầu khách quan của việc nâng cao chất lượng công tác đào tạo ở Trung tâm giáo dục thường xuyên hiện nay ...... 15 1.4. Những mục tiêu định hướng cần đạt được trong quá trình quản lý nguồn nhân lực ................................. 17 1.5. Yêu cầu của công tác quản lý và huy động nguồn nhân lực ...... 19 1.5.1. Có tính khả thi ................................ 19 1.5.2. Có tính hiệu quả, kinh tế ......................... 19 1.5.3. Tạo được sự đồng thuận cao ....................... 20 1.5.4. Khai thác tốt các tiềm năng ....................... 20 1.6. Nguyên tắc quản lý và huy động nguồn nhân lực ............ 20 1.6.1. Tuân thủ luật pháp và thông lệ xã hội ................. 20 1.6.2. Tập trung dân chủ ............................. 21 1.6.3. Kết hợp hài hoà các lợi ích ........................ 21 1.6.4. Hiệu lực, hiệu quả và tiết kiệm ..................... 21 1.6.5. Hoàn thiện không ngừng ......................... 21 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC Ở TRUNG TÂM GDTX TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2008 - 2011 ......................................................................................... 23 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn v 2.1. Sơ lược về tình hình kinh tế chính trị - văn hoá xã hội của tỉnh Thái Nguyên và Trung tâm GDTX tỉnh Thái Nguyên .......... 23 2.1.1. Sơ lược về tình hình kinh tế chính trị - văn hoá xã hội của tỉnh Thái Nguyên .......................... 23 2.1.2. Đặc điểm tình hình của Trung tâm GDTX tỉnh Thái Nguyên .. 25 2.2. Thực trạng công tác quản lý nguồn nhân lực trong quá trình thực hiện liên kết đào tạo tại Trung tâm GDTX tỉnh Thái Nguyên ..... 26 2.2.1. Một số vấn đề ảnh hưởng đến công tác quản lý đào tạo tại Trung tâm GDTX tỉnh Thái Nguyên ................. 26 2.2.2. Thực trạng về công tác liên kết đào tạo ở Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Thái Nguyên ................. 29 2.2.3. Thực trạng công tác quản lý nguồn nhân lực trong quá trình thực hiện liên kết đào tạo tại Trung tâm GDTX tỉnh Thái Nguyên ................................ 34 2.2.4. Một số kết quả trong công tác quản lý liên kết đào tạo ...... 40 2.2.5. Một số nhận xét ............................... 41 Chƣơng 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÍ NGUỒN NHÂN LỰC TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN LIÊN KẾT ĐÀO TẠO TẠI TRUNG TÂM GDTX TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2011 2015 ................................................................................................................. 47 3.1. Cơ sở định hướng cho việc đề xuất biện pháp .............. 47 3.2. Biện pháp quản lý nguồn nhân lực trong quá trình thực hiện liên kết đào tạo tại Trung tâm GDTX tỉnh thái nguyên ............ 48 3.2.1. Biện pháp 1: Thực hiện tốt những mục tiêu, những yêu cầu cần đạt được trong quá trình quản lý nguồn nhân lực ...... 48 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn vi 3.2.2. Biện pháp 2: Đảm bảo những nguyên tắc quản lý nguồn nhân lực trong quá trình thực hiện liên kết đào tạo ........ 52 3.2.3. Biện pháp 3: Quản lý có hiệu quả nguồn nhân lực của đơn vị trong công tác quản lý các lớp liên kết đào tạo .......... 54 3.2.4. Biện pháp 4: Phát huy vai trò, trách nhiện và năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ, giảng viên từ các trường lên kết đến giảng dạy và làm việc tại Trung tâm ......... 58 3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu công tác đào tạo ................ 63 3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp ........................ 64 3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp .............. 65 3.4.1. Mục đích khảo nghiệm .......................... 65 3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm .......................... 66 3.4.3. Nội dung và kết quả khảo nghiệm ................... 66 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 71 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 73 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn vii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Nội dung TT Chữ viết tắt 1. khoa học công nghệ KHCN 2. kinh tế - xã hội KT-XH 3. giáo dục thường xuyên GDTX 4. trung tâm giáo dục thường xuyên TTGDTX 5. công nghiệp hoá - hiện đại hoá CNH-HĐH 6. Đào tạo - Bồi dưỡng ĐT-BD 7. Liên kết đào tạo LKĐT 8. Học viên - sinh viên HV-SV 9. xã hội hóa XHH 10. thể dục thể thao TDTT 11. giáo dục không chính quy GDKCQ 12. cơ sở vật chất CSVC 13. Trung học chuyên nghiệp THCN 14. Quản lý giáo dục QKGD 15. Giáo dục chính quy GDCQ 16. Cán bộ giáo viên CBGV 17. Cán bộ giáo viên, công nhân viên CBGV, CNV Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn viii DANH MỤC CÁC BẢNG Biểu 2.1. Khối các lớp sư phạm ............................ 31 Biểu 2.2. Khối các lớp ngành kinh tế - xã hội ................... 32 Biều 2.3. Các lớp đã tốt nghiệp trong năm học 2010-2011 ........... 33 Biểu 2.4. Kết quả các kỳ thi học phần ........................ 34 Biểu 3.1. Tổng hợp kết quả theo câu hỏi 1 ..................... 66 Biểu 3.2. Tổng hợp kết quả theo câu hỏi 3 ..................... 67 Biểu 3.3. Tổng hợp kết quả theo câu hỏi 4 ..................... 68 Biểu 3.4. Tổng hợp kết quả theo câu hỏi 5 ..................... 69 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 1 MỞ ĐẦU I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Chúng ta đang bước vào những năm đầu thế kỷ XXI, trong xu thế cuộc cách mạng khoa học công nghệ (KHCN) đã và đang phát triển như vũ bão, chi phối mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, trong nền kinh tế tri thức với những sản phẩm mang hàm lượng tri thức ngày càng cao. Yêu cầu đặt ra cho nền giáo dục của mỗi quốc gia là phải nhanh chóng chuyển hoá từ nền giáo dục truyền thống sang nền giáo dục hiện đại với chức năng chủ yếu là giúp người học hình thành những năng lực phù hợp với đặc trưng của thời đại, trở thành động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH). Trong bối cảnh có sự thay đổi thường xuyên ở khắp các lĩnh vực và khắp mọi nơi, giáo dục có nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá (CNH-HĐH), nhất là ở những nước đang phát triển. Với ý nghĩa này, triết lý của giáo dục thế kỷ XXI được xây dựng trên nền tảng “học tập thường xuyên suốt đời” với bốn trụ cột của giáo dục là “học để biết, học để làm, học để tồn tại, học để cùng chung sống” gắn với ý tưởng “tiến tới một xã hội học hành” (UNESCO - 1996). Luật giáo dục (sửa đổi) được thông qua Quốc hội khoá XI, ngày 20 tháng 5 năm 2005, đã xác định hệ thống giáo dục quốc dân gồm giáo dục chính qui và giáo dục thường xuyên (GDTX). GDTX có vai trò rất quan trọng trong việc Đào tạo - Bồi dưỡng (ĐT-BD) nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu thay đổi công nghệ trong sản xuất và đời sống, tạo cơ hội học tập và điều kiện thuận lợi cho mọi đối tượng, mọi lứa tuổi ở các trình độ khác nhau được học tập thường xuyên, liên tục và suốt đời, cập nhật kiến thức nhằm nâng cao trình độ dân trí, coi giáo dục là quốc sách hàng đầu góp phần tạo nguồn nhân lực cho địa phương và cho đất nước. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 2 Trong những năm qua việc huy động sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội tham gia vào việc xây dựng xã hội học tập, đã được Đảng và nhà nước đặc biệt quan tâm, mọi người, mọi tổ chức xã hội đã thấy rõ trách nhiệm và nghĩa vụ đối với việc xây dựng và phát triển giáo dục. Cùng với các cơ sở giáo dục khác, Trung tâm GDTX tỉnh Thái Nguyên trong những năm qua, đã liên kết với các trường đại học, cao đẳng trong và ngoài tỉnh hoàn thành tương đối tốt nhiệm vụ của mình, là cơ sở giáo dục không chính qui (KCQ) với chức năng ĐT-BD nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công chức, người lao động, Trung tâm đã có những đóng góp nhất định cho sự nghiệp GD&ĐT của tỉnh nhà, góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho công cuộc CNH-HĐH đất nước. Tuy nhiên, để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội về sử dụng lao động cũng như nhu cầu, nguyện vọng được học tập thích ứng với điều kiện hoàn cảnh của người lao động, chúng ta cần phải quan tâm và nâng cao hơn nữa chất lượng đào tạo, mở rộng quy mô và hình thức đào tạo... Để làm được điều đó, một trong những giải pháp hết sức quan trọng đòi hỏi các nhà quản lý phải có những đúc rút kinh nghiệm từ thực tế và những nghiên cứu mang tính khách quan và khoa học để có những giải pháp thiết thực, hiệu quả, phù hợp trong việc quản lý các nguồn lực trong quá trình thực hiện liên kết đào tạo, đặc biệt là quản lý nguồn nhân lực, đó cũng chính là tiền đề, là nhân tố mang ý nghĩa quyết định sự tồn tại và phát triển của mô hình Trung tâm GDTX nói chung và Trung tâm GDTX tỉnh Thái Nguyên nói riêng, góp phần khẳng định vai trò và vị thế của Trung tâm GDTX tỉnh trong giai đoạn hiện nay. Với ý nghĩa như vậy, là một học viên lớp cao học quản lý giáo dục và đang trực tiếp công tác tại Trung tâm GDTX tỉnh Thái Nguyên nên tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài “Quản lý nguồn nhân lực trong quá trình thực hiện liên kết đào tạo ở Trung tâm GDTX tỉnh Thái Nguyên”. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 3 II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Trên cơ sở nghiên cứu lý luân và thực tiễn về công tác quản lý nguồn nhân lực trong quá trình liên kết đào tạo, đề xuất một số biện pháp quản lý nguồn nhân lực trong quá trình thực hiện liên kết đào tạo ở Trung tâm GDTX tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2011 - 2015. III. ĐỐI TƢỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU - Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là nghiên cứu về những biện pháp quản lý nguồn nhân lực trong quá trình thực hiện liên kết đào tạo ở Trung tâm GDTX tỉnh Thái Nguyên. - Khách thể nghiên cứu: Nghiên cứu các hoạt động đào tạo và các hoạt động có liên quan, có ảnh hưởng đến công tác đào tạo tại Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Thái Nguyên, trong thời gian 3 năm học gần đây (năm 2008 - 2009, 2009 - 2010 và 2010 - 2011). IV. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC Công tác quản lý đào tạo ở Trung tâm GDTX tỉnh Thái Nguyên cũng có những hạn chế, chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu của công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực trong giai đoạn hiện nay. Nếu đưa ra được những giải pháp phù hợp trong công tác huy động và quản lý nguồn nhân lực trong quá trình thực hiện liên kết đào tạo ở Trung tâm GDTX tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2011 - 2015 thì sẽ góp phần không nhỏ trong việc nâng cao chất lượng hiệu quả đào tạo ở Trung tâm. V. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đề tài được nghiên cứu và đề cập đến các hoạt động về quản lý nguồn nhân lực trong quá trình thực hiện liên kết đào tạo tại Trung tâm GDTX tỉnh Thái Nguyên trong thời gian 3 năm học gần đây (năm 2008 - 2009; 2009 2010 và 2010-2011). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 4 VI. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 1. Nghiên cứu các quan điểm của Đảng, Nhà nước về GD&ĐT, xác định cơ sở lý luận về công tác quản lý nguồn nhân lực trong quá trình thực hiện liên kết đào tạo ở các Trung tâm GDTX cấp tỉnh. 2. Tìm hiểu và đánh giá thực trạng công tác quản lý nguồn nhân lực trong qua trình thực hiện liên kết đào tạo ở Trung tâm GDTX tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2008-2011. 3. Từ cơ sở lý luận và thực tiễn đề xuất một số biện pháp quản lý nguồn nhân lực trong quá trình thực hiện liên kết đào tạo ở Trung tâm GDTX tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2011 - 2015. VII. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Với pham vi và đối tượng nghiên cứu như đã trình bày ở trên, trong quá trình nghiên cứu sẽ sử dụng tới 3 nhóm phương pháp nghiên cứu cơ bản đó là: - Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết nhằm đưa ra những cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý để thực hiện tốt hơn công tác quản lý nguồn nhân lực trong qua trình thực hiện liên kết đào tạo ở Trung tâm GDTX tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011-2015. - Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn nhằm đánh giá đúng thực trạng về công tác quản lý nguồn nhân lực trong qua trình thực hiện liên kết đào tạo ở Trung tâm GDTX tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2008 - 2011. - Nhóm phương pháp toán học và tổng kết kinh nghiệm nhằm đưa ra được những minh chứng khoa học, rễ hiểu đồng thời trên cơ sở đó đề xuất được một số biện pháp phù hợp về quản lý nguồn nhân lực trong quá trình thực hiện liên kết đào tạo ở Trung tâm GDTX tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2011 - 2015. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 5 VIII. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN Luận văn có cấu trúc gồm các phần cơ bản sau: - Mở đầu - Chương 1. Lý luận về quản lý nguồn nhân lực trong quá trình thực hiện liên kết đào tạo tại Trung tâm GDTX tỉnh Thái Nguyên. - Chương 2. Thực trạng công tác quản lý nguồn nhân lực trong quá trình thực hiện liên kết đào tạo ở Trung tâm GDTX tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2008 - 2011. - Chương 3. Một số biện pháp quản lý nguồn nhân lực trong quá trình thực hiện liên kết đào tạo ở Trung tâm GDTX tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2011-2015. - Kết luận và khuyến nghị. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 6 Chƣơng 1 LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC TRONG QUA TRÌNH THỰC HIỆN LIÊN KẾT ĐÀO TẠO TẠI TRUNG TÂM GDTX TỈNH THÁI NGUYÊN 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Sơ lược các nghiên cứu ở nước ngoài Dựa trên quan điểm cho rằng nguồn nhân lực được coi là yếu tố quyết định đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, mỗi khu vực và mỗi địa phương, vấn đề đào tạo và quản lý nhân lực đã trở thành đối tượng nghiên cứu của nhiều nhà khoa học trong nước và quốc tế, bao gồm trong đó những công trình nghiên cứu về mặt lý luận và những công trình nghiên cứu thực tiễn. Các nước phát triển ở châu Âu như Đức, Anh, Pháp; châu Mỹ như Mỹ, Canađa và một số quốc gia ở châu Á như Nhật Bản, Thái Lan, Hàn Quốc, … đã có nhiều tác giả nghiên cứu toàn diện và sâu sắc về mặt lý thuyết đối với vấn đề đào tạo, quản lý về phát triển nguồn nhân lực. Các kết quả nghiên cứu này tạo cơ sở giúp chính phủ đưa ra được các chương trình, dự án đào tao, phát triển nguồn nhân lực có chất lượng phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Werther.W.B và Davis.K trong tác phẩm Human rsourcer and prersonnal Mangerent [12, 125] đã phân tích vai trò, cơ cấu nguồn nhân lực, các chỉ số nguồn nhân lực và những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực. Các công trình nghiên cứu của Weihrich và Heinx. M [11, tr 107] đã phân tích vấn đề hiện đại hóa quá trình đào tạo, phất triển nguồn nhân lực, vấn đề quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực như một yếu tố được quan tâm hàng đầu trong sự phát triển của nền kinh tế hiện đại. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 7 Ngân hàng thế giới 1996 xuất bản tài liệu “Những mục tiêu phát triển giáo dục” [7] đã đưa ra những xu hướng mới trong đào tạo nhân lực và những ưu tiên trong đào tạo và phát triển nhân lực. Tài liệu này đã được sử dụng như một cẩm nang ở nhiều nước. 1.1.2. Những nghiên cứu trong nước Ở Việt Nam những năm gần đây đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề đào tao, quản lý và phát triển nguồn nhân lực. Phạm Minh Hạc trong các bài viết “Nguồn lực con người - yếu tố quyết định việc thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ và văn minh” và “Những giải pháp nhằm tạo chuyển biến mạnh mẽ nguồn nhân lực” đã đề cập tới ba vấn đề quan trọng của thời đại kinh tế tri thức đó là: nhân tố con người, nguồn nhân lực con người và phát triển con người [4], Tác giả đã nhấn mạnh rằng sự phát triển giáo dục ngày nay là để phát triển nguồn nhân lực, thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội. Tác giả Trần Khánh Đức, trong công trình: “Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI” đã đề cập đến mối quan hệ giữa lịch sử phát triển kinh tế, xã hội khoa học công nghệ của nhân loại về đào tạo, phát triển nhân lực Việt Nam [2]. Tác giả Nguyễn Lộc trong một số công trình nghiên cứu [8] đã làm rõ bức tranh về thực trạng nguồn nhân lực của Việt Nam và quốc tế, mô hình phát triển nhân lực của Việt Nam trong tiến trình hội nhập và những giải pháp phát triển nhân lực của Việt Nam, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020. Tác giả Nguyễn Tiệp đã đề cập tới các chỉ tiêu đánh giá quy mô, chất lượng nguồn nhân lực, đặc điểm nguồn nhân lực và vấn đề phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao ở nước ta thời kì CNH - HĐH. [10]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 8 Các tác giả Phùng Ngọc Nhạ, Trần Thị Kim Dung, … đã phân tích những vấn đề nhân lực và yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực [5]. Đỗ Minh Cương, Mạc Văn Tiến đã phân tích sâu sắc vấn đề cơ cấu nguồn nhân lực, giải pháp đào tạo, phát triển nguồn nhân lực [1]. Đề tài cấp nhà nước KV05, KV05 - 10 do Nguyễn Minh Đường làm chủ biên: thực trạng và giải pháp đào tạo lao động từ trung cấp chuyên nghiệp đến đại học, đáp ứng nhu cầu chuyển dịch cơ cấu lao động trong điều kiện kinh tế thị trường [3]. Luận án tiến sĩ: Quản lý đào tạo nhân lực đáp ứng nhu cầu chuyển dịnh cơ cấu kinh tế tỉnh bình thuận của tác giả Nguyễn Phan Hưng [6]. Luận án tiến sĩ: “Hoàn thiện mô hình quản lý, đào tạo nguồn nhân lực trong các trường đại học của Ngô Tấn Lực - 2007 [9]. Điểm qua một số công trình nghiên cứu của các tác giả trong nước cho ta thấy trong quá trình CNH -HĐH đất nước và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của mỗi địa phương luôn gắn liền với việc triển khai, nghiên cứu về phát triển và quản lý nguồn nhân lực để có thể thực hiện thành công các mục tiêu kinh tế - xã hội trong quá trình chuyển đổi kinh tế cần có một đội ngũ người lao động được học nghề, một đội ngũ kỹ thuật viên lành nghề, các chuyên gia có trình độ tay nghề cao. 1.2. Một số khái niệm 1.2.1. Một số khái niệm về quản lý Quản lý: Quản lý là sự tác động có ý thức để chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt được mục tiêu, đúng ý chí của chủ thể quản lý và phù hợp với quy luật khách quan. Quản lý giáo dục : Là hoạt động tiến hành , phối hợp các lực lượng xã hội theo kế hoạch nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ đáp ứng yêu cầu phát triển xã hội. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 9 Quản lý quá trình đào tạo : Là hoạt động tuy không trực tiếp tham gia vào hoạt động dạy và học nhưng cán bộ quản lý giáo dục bằng những hoạt động quản lý của mì nh, tác động vào quá trình giáo dục nhằm hướng cho hoạt động dạy và học đạt được những mục tiêu , yêu cầu của giáo dục và đảm bả o chất lượng giáo dục. 1.2.2. Khái niệm về nguồn lực Khái niệm nguån lùc: Nguồn lực là tất cả những yếu tố và phương tiện mà hệ thống có quyền chi phối, điều khiển sử dụng để thực hiện mục tiêu của mình đối với hệ thống kinh tế - xã hội, có thể chia nguồn lực ra các bộ phận khác nhau như: nguồn nhân lực (con người), nguồn tài lực (nguồn tài chính), nguồn vật lực (nguồn cơ sở vật chất) và thông tin. Kh¸i niÖm nguån nhân lực: là nguồn lực quan trọng nhất, là vốn quý nhất để phát triển nhà trường. Nguồn nhân lực của trường là lực lượng giáo viên, cá bộ và nhân viên với năng lực chuyên môn của từng người tham gia vào các hoạt động của nhà trường. Quản lý nguồn nhân lực: Quản lý nguồn nhân lực là quản lý năng lực chuyên môn, sở trường công tác của đội ngũ tham gia vào hoạt động để đạt được mục tiêu của hệ thống đã đặt ra. Quản lý nguồn nhân lực trong quá trình thực hiện liên kết đào tao: Quản lý nguồn nhân lực trong quá trình thực hiện liên kết đào tạo ở trung tâm GDTX là quản lý đội ngũ cán bộ giáo viên, công nhân viên với tiềm năng, khả năng chuyên môn của họ trong hoạt động để thực hiệc các mục tiêu về công tác đào tạo mà đơn vị đã đề ra. 1.3. Một số vấn đề chung về giáo dụ c không chí nh quy ở các trung tâm GDTX cấp tỉnh 1.3.1. Giáo dục không chí nh quy - một phương thức giáo dục thường xuyên Đào tạ o theo hì nh thức vừa là m vừa họ c là hình thức đào tạ o thực hiệ n theo định hướng củ a giá o dụ c thế kỷ XXI được xây dựng trên nề n tả ng "Học Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 10 tập thường xuyên, học tậ p suố t đời" với bố n trụ cột củ a giá o dụ c là "Học để biết, học để làm, học để tồn tạ i, học để cùng chung số ng "gắn với lý tưởng "Tiến tới xã hội học tập" (UNESCO - 1996 ). Theo UNESCO , Giáo dục không chí nh quy (GDKCQ) và Giáo dục chính quy (GDCQ) đều có tầm quan trọng như nhau đối với sự phát triển tài nguyên con người, chúng bổ sung cho nhau vì vậy cả hai loại chương trình này cần được tiến hành song song với nhau; cả hai cần phải có những tài liệu học tập mang tính đặc trưng, đều phải có giáo viên chuyên trách và sự trợ giúp về tài chính; đều cần được tổ chức một cách có hệ thống. Cũng theo UNESCO, giữa GDCQ và GDKCQ có một số điểm khác biệt: GDKCQ cần đến sự tham gia của cộng đồng nhiều hơn so với GDCQ; tác dụng (hiệu quả) của chương trình GDKCQ phụ thuộc vào nhu cầu của người dân ở cộng đồng; mặc dù GDCQ và GDKCQ đều được cấu trúc theo chương trình giảng dạy và học tập, những GDKCQ có tính mềm dẻo hơn. Ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu và quản lý thuộc Vụ GDTX cho rằng, GDCQ được hiểu là những chương trình được cung cấp bởi những thể chế giáo dục đã được thiết lập trong các trường thuộc các cấp, bậc học như trường mầm non, TH, THCS, THPT, CĐ, ĐH. Còn GDKCQ là các hoạt động có tổ chức dành cho những người không học hệ thống GDCQ. Theo các tác giả của “Từ điển giáo dục học”, GDKCQ là phương thức giáo dục mọi người vừa làm vừa học, học liên tục, học suốt đời nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ để cải thiện chất lượng cuộc sống, tìm kiếm, việc làm và thích nghi với đời sống xã hội.giữa các nhà nghiên cứu. Các nhà nghiên cứu và quản lí thuộc Vụ GDTX cho rằng, GDKCQ bao gồm giáo dục bổ túc, GDTX và các hoạt động phát triển kỹ năng sống nhằm đáp ứng nhu cầu học tập khác nhau của các nhóm thanh thiếu niên và người lớn. GDTX là hình thức GDKCQ giúp mọi người được học liên tục, học suốt đời để mở rộng kiến thức, nâng cao trình độ, học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ, nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống, tìm việc làm và thích nghi với đời sống xã hội. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 11 Theo “Từ điển giáo dục học” GDTX là hình thức giáo dục theo phương thức KCQ nhằm giúp mọi người được học liên tục, suốt đời để mở rộng kiến thức, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ, nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống, tìm việc làm và thích nghi với đời sống xã hội. GDTX được thực hiện trong các TTGDTX và cấp chứng chỉ GDKCQ, nhưng không được các chương trình giáo dục để lấy bằng tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp, bằng tốt nghiệp cao đẳng và đại học. Theo quan niệm của các nhà nghiên cứu thuộc Viện nghiên cứu phát triển giáo dục và thuộc Vụ GDTX thì GDTX được hiểu theo các nghĩa: Về phương châm giáo dục: Là sự cung ứng cơ hội cho mọi người để học tập suốt đời nhằm thúc đẩy sự phát triển con người thông qua các chương trình XMC; chương trình tương đương; chương trình nâng cao chất lượng cuộc sống, chương trình tạo thu nhập, chương trình đáp ứng sở thích cá nhân, chương trình định hướng tương lai. Theo nghĩa này, GDTX đồng nghĩa với giáo dục tiếp tục. GDTX có chức năng thay thế, tiếp nối, bổ sung và hoàn thiện kiến thức cho GDCQ. Về tổ chức hệ thống giáo dục: GDTX khuyến khích học tập suốt đời cho mọi người, ở mọi nơi trong xã hội thông qua GDKCQ. Theo quan niệm này, trong hệ thống giáo dục quốc dân phải đảm bảo tính liên thông giữa các cấp học, bậc học và giữa các loại hình giáo dục, đặc biệt là GDCQ với GDKCQ. Một số người có thể tiếp tục học chính quy, nhiều người khác có thể tìm kiếm cơ hội giáo dục từ những chương trình tương đương của GDKCQ rồi trở lại chính quy. Như vậy, về lí luận, theo quan niệm của các chuyên gia và các cán bộ quản lý Vụ GDTX, cũng như một số nhà nghiên cứu khác thì GDCQ và GDKCQ là hai phương thức giáo dục tồn tại song song, còn GDTX chỉ là hình thức thực hiện GDKCQ. Chương trình GDKCQ bao gồm cả chương Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất