BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN PHƯƠNG THẢO
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÒNG, CHỐNG SẢN XUẤT
VÀ BUÔN BÁN HÀNG GIẢ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
BẮC GIANG, TỈNH BẮC GIANG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60.34.04.10
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN HỮU NGOAN
HÀ NỘI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực
và chưa được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Phương Thảo
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn Thạc sỹ Quản lý kinh tế của mình, ngoài sự nỗ lực
của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân, tập thể.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp đỡ, chỉ bảo tận
tình của các Giảng viên khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn – Học viện Nông
nghiệp Việt Nam. Đặc biệt là sự quan tâm, chỉ dẫn tận tình của PGS. TS Nguyễn
Hữu Ngoan đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt qua trình thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Lãnh đạo Chi cục, các Phòng
chức năng, Đội Quản lý thị trường số 1 thuộc Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Bắc
Giang, các đơn vị chức năng có liên quan trong tỉnh đã cung cấp thông tin, số liệu
cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu.
Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình đã giúp đỡ tôi cả
về vật chất lẫn tinh thần và luôn động viên tôi trong suốt quá trình học tập
và nghiên cứu.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Phương Thảo
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3
MỤC LỤC
Lời cam đoan.......................................................................................................ii
Lời cảm ơn .........................................................................................................iii
Mục lục .............................................................................................................. iv
Danh mục bảng .................................................................................................. vi
Danh mục biểu đồ.............................................................................................. vii
PHẦN I MỞ ĐẦU............................................................................................... 1
1.1
Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1
1.2
Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 2
1.2.1
Mục tiêu chung ....................................................................................... 2
1.2.2
Mục tiêu cụ thể ....................................................................................... 2
1.3
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 2
1.3.1
Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 2
1.3.2
Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 3
1.4
Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................. 3
PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ....................................................
4
2.1
Cơ sở lý luận........................................................................................... 4
2.1.1
Khái quát về hàng giả.............................................................................. 4
2.1.2
Tác hại của sản xuất và buôn bán hàng giả:............................................. 8
2.1.3
8
Quản lý nhà nước về phòng, chống hàng giả ...........................................
2.1.4
Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về phòng,
chống sản xuất và buôn bán hàng giả .................................................... 18
2.2
22
Cơ sở thực tiễn ......................................................................................
2.2.1
22
Kinh nghiệm phòng, chống hàng giả ở một số nước trên thế giới ..........
2.2.2
26
Khái quát về sản xuất và buôn bán hàng giả tại Việt Nam .....................
2.2.3
Bài học kinh nghiệm về quản lý Nhà nước trong phòng, chống sản
xuất và buôn bán hàng giả ..................................................................... 29
PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 31
3.1
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................ 31
3.1.1
Khái quát về thành phố Bắc Giang ........................................................ 31
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4
3.2
Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 36
3.2.1
Phương pháp tiếp cận:........................................................................... 36
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5
3.2.2
Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 37
3.2.3
Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 37
3.2.4
Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 37
3.2.5
Phương pháp chuyên gia ....................................................................... 38
3.2.6
Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu................................................................. 38
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 39
4.1
Thực trạng công tác quản lý nhà nước về phòng, chống sản xuất và
buôn bán hàng giả trên địa bàn thành phố Bắc Giang ............................ 39
4.1.1
Tình hình sản xuất và buôn bán hàng giả trên địa bàn thành phố
Bắc Giang............................................................................................. 39
4.1.2
Công tác quản lý nhà nước về phòng, chống sản xuất và bán buôn
hàng giả trên địa bàn thành phố Bắc Giang. .......................................... 45
4.1.3
Đánh giá chung về công tác quản lý nhà nước về phòng, chống sản
xuất và buôn bán hàng giả trên địa bàn thành phố Bắc Giang. ............... 69
4.2
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về
phòng, chống sản xuất và buôn bán hàng giả trên địa bàn thành phố
Bắc Giang. ............................................................................................ 80
4.2.1
Dự báo diễn biến tình hình tệ nạn sản xuất và bán buôn hàng giả
trên địa bàn thành phố Bắc Giang trong thời gian tới. ........................... 80
4.2.2
Các giải pháp chủ yếu ........................................................................... 86
4.2.3
Các giải pháp hỗ trợ .............................................................................. 94
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 97
5.1
Kết luận ................................................................................................ 97
5.2
Các kiến nghị về hoàn thiện quản lý nhà nước về phòng, chống
hàng giả ................................................................................................ 98
5.2.1
Đối với Chính phủ ................................................................................ 98
5.2.2
Đối với Ban 389 Trung ương ................................................................ 99
5.2.3
Đối với các Bộ, ngành liên quan; ........................................................ 100
5.2.4
Đối với UBND tỉnh Bắc Giang ........................................................... 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 102
PHỤ LỤC........................................................................................................ 105
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5
DANH MỤC BẢNG
STT
2.1
Tên bảng
trang
Kết quả chống hàng giả của lực lượng Quản lý thị trường trong
những năm gần đây................................................................................. 28
2.2
Số lượng một số mặt hàng giả, hàng kém chất lượng do lực lượng
Quản lý thị trường thu giữ trong 06 năm (từ 2010-2014): ....................... 28
3.1
Tốc độ tăng GTSX giai đoạn 2006-2013................................................. 33
3.2
Cơ cấu các ngành kinh tế giai đoạn 2006-2014 ....................................... 34
4.1
Tổng hợp các lĩnh vực có hàng giả xuất hiện trong những năm gần
đây trên địa bàn thành phố Bắc Giang..................................................... 40
4.2
Một số mặt hàng giả chủ yếu bị tịch thu những năm gần đây .................. 41
4.3
Nguồn nhân lực của các cơ quan thực thi quản lý Nhà nước ................... 54
4.4
Điều kiện trang thiết bị, văn phòng của các lực lượng thực thi ................ 56
4.5
Kết quả công tác tuyên truyền về phòng, chống sản xuất và buôn bán
hàng giả trên địa bàn thành phố Bắc Giang ............................................. 59
4.6
Kết quả các cơ quan QLNN kiểm tra, xử lý vi phạm sản xuất và buôn
bán hàng giả trên địa bàn thành phố Bắc Giang....................................... 61
4.7
Tổng hợp kết quả kiểm tra, xử lý sản xuất và buôn bán hàng giả theo
hình thức vi phạm ................................................................................... 64
4.8
Kết quả xử lý một số vụ sản xuất và buôn bán hàng giả điển hình trên
địa bàn thành phố Bắc Giang từ 2010-2014 ............................................ 66
4.9
Kết quả khảo sát đánh giá về hệ thống pháp luật quy định về hàng giả
hiện nay .................................................................................................. 71
4.10
Kết quả khảo sát đối với 30 cán bộ đánh giá vai trò cơ quan QLNN
đối với công tác phòng, chống sản xuất và buôn bán hàng giả ................ 73
4.11
Kết quả điều tra hành vi người tiêu dùng khi mua hàng hóa trên thị
trường ..................................................................................................... 77
4.12
Tổng hợp kết quả điều tra ứng xử của người tiêu dùng với hàng giả ...... 78
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT
Tên biểu đồ
trang
3.1
Cơ cấu kinh tế năm 2014 ........................................................................ 35
4.1
Tỷ trọng số vụ xử lý của các lực lượng chức năng .................................. 62
4.2
Các hành vi vi phạm chủ yếu .................................................................. 65
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Bước vào công cuộc đổi mới, những năm qua, cùng với sự tăng trưởng
kinh tế, thương mại nước ta đang ngày càng phát triển, thị trường sôi động, hàng
hóa dồi dào, phong phú, đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng trong nước và mở rộng
xuất, nhập khẩu. Tuy nhiên, một trong những mặt trái của cơ chế thị trường đang
gây nhức nhối và thách thức đối với chúng ta, đó là nạn sản xuất và buôn bán
hàng giả.
Các hoạt động sản xuất và buôn bán hàng giả ở nước ta đang có chiêù
hướng gia tăng và ngày càng lan rộng sang nhiều ngành hàng, nhiều chủng loại
hàng hoá. Hàng giả xuất hiện ở hầu hết các ngành kinh tế, kỹ thuật và ngày càng
đa dạng về chủng loại như: Vật tư, hàng tiêu dùng, thuốc chữa bệnh, hoá đơn
chứng từ, tiền… nhất là các loại hàng hoá có uy tín trên thị trường. Thủ đoạn sản
xuất và buôn bán hàng giả ngày càng tinh vi, loại hình hàng hoá làm giả ngày
càng đa dạng. Ngày nay hàng hoá không chỉ làm giả về chất lượng mà đặc biệt
còn giả về nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp và nguồn gốc xuất xứ. Hàng giả ảnh
hưởng không nhỏ đến sức khoẻ, tiền bạc của người tiêu dùng, làm thiệt hại về uy
tín, vật chất cho doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng đến uy tín quốc gia, vi phạm
các điều ước quốc tế mà ta ký kết, điều đó làm kìm hãm sự tăng trưởng, phát
triển kinh tế - xã hội.
Trước nguy cơ gây hại của nạn hàng giả, đẩy mạnh công tác đấu tranh sản
xuất và buôn bán hàng giả là một yêu cầu cấp bách đòi hỏi sự quan tâm của Đảng
và Nhà nước. Đề giải quyết vấn nạn này cần phải có sự chung tay phối hợp của
nhiều cơ quan ban ngành. Với chức năng kiểm tra, kiểm soát hàng hóa lưu thông
trên thị trường, thời gian qua lực lượng Quản lý thị trường tỉnh Bắc Giang đã
phối hợp với các cơ quan chức năng liên ngành khác như: Công an tỉnh, Sở khoa
học và công nghệ, Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn… tích cực
triển khai nhiều biện pháp đấu tranh chống sản xuất và buôn bán hàng giả trên
địa bàn và đã đạt được một số kết quả nhất định, góp phần lành mạnh hoá hoạt
động lưu thông hàng hoá trên thị trường nhằm bảo vệ lợi ích của nhà nước, xã
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1
hội, người sản xuất chân chính và người tiêu dùng. Tuy nhiên, hoạt động sản xuất
và buôn bán hàng giả vẫn chưa bị đẩy lùi, đang có nhiều diễn biến phức tạp, với
các thủ đoạn ngày càng tinh vi hơn. Trong khi đó, cơ chế quản lý cũng như chế
tài xử lý trong lĩnh vực này chưa đủ sức răn đe, gây khó khăn và làm hạn chế
hiệu quả của các cơ quan thực thi; công tác giáo dục, tuyên truyền về hàng giả
chưa được coi trọng nên trình độ nhận thức của các tầng lớp nhân dân về tác hại
của hàng giả chưa được đầy đủ…
Xuất phát từ thực tế trên, học viên lựa chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý
Nhà nước về phòng, chống sản xuất và buôn bán hàng giả trên địa bàn thành
phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1
chung
Mục
tiêu
Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý Nhà nước về phòng, chống
sản xuất và buôn bán hàng giả trên địa bàn thành phố Bắc Giang từ đó đề xuất
giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về phòng,
chống sản xuất và buôn bán hàng giả trên địa bàn thành phố Bắc Giang trong thời
gian từ 2015-2020.
1.2.2 Mục tiêu cụ
thể
- Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý Nhà
nước trong hoạt động phòng, chống sản xuất và buôn bán hàng giả.
- Phân tích, đánh giá thực trạng và những yếu tố ảnh hưởng tới công tác
quản lý Nhà nước về phòng, chống sản xuất và buôn bán hàng giả trên địa bàn
thành phố Bắc Giang;
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước
về phòng, chống sản xuất và buôn bán hàng giả trên địa bàn thành phố Bắc Giang
trong thời gian từ 2015-2020.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên
cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là lý luận và thực tiễn về quản lý Nhà
nước trong phòng, chống sản xuất và buôn bán hàng giả trên địa bàn thành phố
Bắc Giang.
Đối tượng khảo sát gồm:
- Các chủ thể có tham gia trực tiếp sản xuất và buôn bán hàng giả trên địa
bàn thành phố Bắc Giang;
- Các loại hàng giả lưu hành trên thị trường thành phố Bắc Giang;
- Các chủ thể có liên quan, hoặc tham gia gián tiếp đến việc sản xuất và
buôn bán hàng giả trên địa bàn thành phố Bắc Giang;
- Các chủ thể tham gia công tác phòng, chống sản xuất và buôn bán hàng
giả trên địa bàn thành phố Bắc Giang;
- Các chính sách, Nghị định, thông tư, quyết định, quy chế... liên quan đến
công tác quản lý nhà nước về phòng, chống sản xuất và buôn bán hàng giả trên
địa bàn thành phố Bắc Giang.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý nhà
nước về phòng, chống sản xuất và buôn bán hàng giả trên địa bàn thành phố Bắc
Giang.
- Phạm vi về thời gian
+ Số liệu thông tin thứ cấp được thu thập từ năm 2010 đến năm 2014, giải
pháp cho thời gian 2015-2020.
+ Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 3/2014 đến tháng 03/2015
- Phạm vi về không gian: Đề tài được thực hiện trên địa bàn thành phố
Bắc Giang.
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng công tác quản lý nhà nước về phòng, chống sản xuất và buôn
bán hàng giả trên địa bàn thành phố Bắc Giang thời gian qua như thế nào?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng tới công tác quản lý nhà nước về phòng,
chống sản xuất và buôn bán hàng giả trên địa bàn thành phố Bắc Giang?
- Những giải pháp nào để nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về
phòng, chống sản xuất và buôn bán hàng giả trên địa bàn thành phố Bắc Giang
trong thời gian tới?
PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lý
luận
2.1.1. K hái quát về hàng
giả
2.1.1.1 Khái niệm hàng giả:
Hàng giả là một thuật ngữ dùng để phân biệt và so sánh với hàng thật.
Thuật ngữ “hàng giả” không được định nghĩa trong từ điển tiếng Việt. Ở các
nước trên thế giới cũng chưa có định nghĩa tổng quát về hàng giả.
Theo Mác-Lênin, hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu
cầu nào đó của con người, được sản xuất ra để trao đổi, mua bán trên thị trường.
Hàng hóa bao giờ cũng có hai thuộc tính: Giá trị sử dụng và giá trị. Một sản
phẩm chỉ trở thành hàng hóa khi nó thỏa mãn hai thuộc tính vừa nêu. (NXB Lý
luận chính trị. Giáo trình Kinh tế Chính trị Mác-Lênin và một số vấn đề về tổ
chức, quản lý kinh tế ở Việt Nam (tập 1), Tr12).
Các mặt hàng giả như: hoa giả, răng giả, chân tay giả, đồ giả cổ, … là
những sản phẩm có đủ hai thuộc tính giá trị sử dụng và giá trị nên nó không là
đối tượng được nghiên cứu và đề cập đến trong luận văn này.
Theo từ điển Việt: "Giả có nghĩa là không phải thật mà là được làm ra với
bề ngoài giống như thật, thường để đánh lừa" (http://tratu.soha.vn/dict/vn_vn/Giả)
Ở Việt Nam, văn bản pháp luật đầu tiên đưa ra định nghĩa về hàng giả là
Nghị định 140/HĐBT ngày 25/4/1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính
phủ) quy định về việc kiểm tra, xử lý hoạt động sản xuất buôn bán hàng giả. Điều
3 của Nghị định quy định : “Hàng giả là những sản phẩm, hàng hóa được sản
xuất ra trái pháp luật có hình dáng giống như sản phẩm hàng hóa được Nhà nước
cho phép sản xuất, nhập khẩu và tiêu thụ trên thị trường; hoặc những sản phẩm,
hàng hóa không có giá trị sử dụng đúng với nguồn gốc, bản chất tự nhiên, tên gọi
và công dụng của nó”. Và tại Điều 4 của Nghị định 140/HĐBT nêu cụ thể 6
trường hợp được coi là hàng giả, bao gồm: 1. Sản phẩm, hàng hóa (kể cả hàng
nhập khẩu) có nhãn sản phẩm giả mạo hoặc nhãn sản phẩm của một cơ sở sản
xuất khác mà không được chủ nhãn đồng ý; 2. Sản phẩm, hàng hóa mang nhãn
hiệu hàng hóa giống hệt hoặc tương tự có khả năng làm cho người tiêu dùng
nhầm lẫn với nhãn hiệu hàng hóa của cơ sở sản xuất, buôn bán khác đã đăng ký
với cơ quan bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp (Cục sáng chế), hoặc đã được bảo
hộ theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia; 3. Sản phẩm, hàng hóa mang
nhãn không đúng với nhãn sản phẩm đã đăng ký với cơ quan tiêu chuẩn đo lường
chất lượng; 4. Sản phẩm, hàng hóa ghi dấu phù hợp tiêu chuẩn Việt Nam khi
chưa được cấp giấy chứng nhận và dấu phù hợp tiêu chuẩn Việt Nam; 5. Sản
phẩm, hàng hóa đã đăng ký hoặc chưa đăng ký chất lượng với cơ quan Tiêu
chuẩn Đo lường chất lượng mà có mức chất lượng thấp hơn mức tối thiểu cho
phép; 6. Sản phẩm, hàng hóa có giá trị sử dụng không đúng với nguồn gốc, bản
chất, tự nhiên, tên gọi và công dụng của nó.”
Kể từ sau Nghị định 140/HĐBT năm 1991, khái niệm hàng giả tiếp tục
được đề cập đến trong nhiều văn bản pháp luật của Việt Nam và đã có sự phát
triển, hoàn thiện đáng kể.
Theo Điều 3, Nghị định 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản
xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấp và bảo vệ người tiêu dùng, hàng giả gồm:
a) Hàng hóa không có giá trị sử dụng, công dụng; có giá trị sử dụng, công
dụng không đúng với nguồn gốc bản chất tự nhiên, tên gọi của hàng hóa; có giá
trị sử dụng, công dụng không đúng với giá trị sử dụng, công dụng đã công bố
hoặc đăng ký;
b) Hàng hóa có hàm lượng định lượng chất chính hoặc trong các chất dinh
dưỡng hoặc đặc tính kỹ thuật cơ bản khác chỉ đạt mức từ 70% trở xuống so với
tiêu chuẩn chất lượng hoặc quy chuẩn kỹ thuật đã đăng ký, công bố áp dụng hoặc
ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa;
c) Thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người, vật nuôi không có dược chất;
có dược chất nhưng không đúng với hàm lượng đã đăng ký; không đủ loại dược
chất đã đăng ký; có dược chất khác với dược chất ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa;
d) Thuốc bảo vệ thực vật không có hoạt chất; hàm lượng hoạt chất chỉ đạt
từ 70% trở xuống so với tiêu chuẩn chất lượng, quy chuẩn kỹ thuật đã đăng ký,
công bố áp dụng; không đủ loại hoạt chất đã đăng ký; có hoạt chất khác với hoạt
chất ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa;
đ) Hàng hóa có nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa giả mạo tên thương nhân,
địa chỉ của thương nhân khác; giả mạo tên thương mại hoặc tên thương phẩm
hàng hóa; giả mạo mã số đăng ký lưu hành, mã vạch hoặc giả mạo bao bì hàng
hóa của thương nhân khác;
e) Hàng hóa có nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa ghi chỉ dẫn giả mạo về
nguồn gốc hàng hóa, nơi sản xuất, đóng gói, lắp ráp hàng hóa;
g) Hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ quy định tại Điều 213 Luật Sở hữu
trí tuệ năm 2005;
h) Tem, nhãn, bao bì giả.
Tóm lại, hàng giả là hàng bất hợp pháp so với hàng thật được pháp luật
thừa nhận và bảo hộ.
Từ cơ sở thực tiễn và những phân tích trên, có thể khái quát về hàng giả
như sau: Hàng giả là những sản phẩm hàng hóa được sản xuất ra trái pháp luật
có hình dáng giống như những sản phẩm hàng hóa được Nhà nước cho phép sản
xuất, nhập khẩu và tiêu thụ trên thị trường hoặc những sản phẩm hàng hóa
không có giá trị sử dụng đúng với nguồn gốc bản chất tự nhiên, tên gọi và công
dụng của nó, là loại sản phẩm hàng hóa mang nhãn hiệu hàng hóa giống hệt
hoặc tương tự có khả năng làm cho người tiêu dùng nhầm lẫn với sản phẩm
hàng hóa thật mà cơ sở sản xuất kinh doanh đã đăng ký với cơ quan bảo hộ
quyền sở hữu công nghiệp hoặc được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Việt
Nam có tham gia.
2.1.1.2 Cách nhận biết hàng giả
Ngày nay, hàng giả ngày càng được sản xuất rất tinh vi, gần giống với hàng
thật nên rất khó phân biệt. Mỗi loại sản phẩm hàng hóa có cách phân biệt khác
nhau, các nhà sản xuất luôn đưa ra các dấu hiệu để phân biệt với hàng giả, tuy
nhiên ở mỗi
thời điểm nhà sản xuất cũng thay đổi mẫu mã sản phẩm, hàng hóa vì vậy người
tiêu dùng khó nắm bắt đầy đủ các dấu hiệu để phân biệt.
Trên thực tế, bằng mắt thường người tiêu dùng có thể nhận biết hàng giả
qua: bao bì, nhãn, các thông tin ghi trên sản phẩm hàng hóa; thường là về màu
sắc, độ sắc nét, góc cạnh, bao bì… của hàng thật sắc nét hơn hàng giả.
Nếu xem xét kỹ nhãn hàng hóa thì sẽ thấy ghi không đầy đủ hoặc sai. (Khi
thử hoặc sử dụng sẽ lộ ra khuyết điểm so với hàng thật).
Nếu so sánh về giá thì hàng giả thường có giá rẻ hơn hàng thật.
2.1.1.3 Phân loại hàng giả:
Dựa trên các dấu hiệu nhận biết về hàng giả có thể chia hàng giả thành 04
loại cơ bản sau:
- Hàng giả chất lượng và công dụng là hàng hóa không có giá trị sử dụng,
công dụng; hàng hóa có giá trị sử dụng không đúng với nguồn gốc, bản chất tự
nhiên, tên gọi, công dụng của hàng hóa; hàng hóa không có hoặc không có đủ
thành phần, nguyên liệu, định lượng, hoạt chất, chất hữu hiệu tạo nên công dụng
của hàng hóa như công bố tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa hoặc ghi trên nhãn
hàng hóa, bao bì hàng hóa; hàng hóa có cấu tạo, thành phần nguyên liệu, phụ
tùng, linh kiện không đúng với công bố tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa hoặc ghi
trên nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa.
- Hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa là hàng hóa giả mạo tên,
địa chỉ của thương nhân khác trên nhãn hàng hóa hoặc bao bì hàng hóa cùng loại;
hàng hóa có chỉ dẫn giả mạo nguồn gốc hàng hóa hoặc xuất xứ hàng hóa trên
nhãn hàng hóa hoặc bao bì hàng hóa.
- Hàng giả mạo về sở hữu trí tuệ là hàng hóa có gắn nhãn hiệu, dấu hiệu
trùng hoặc khó phân biệt với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ dùng
cho chính mặt hàng đó mà không được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc của
tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý; hàng hóa là bản sao được sản xuất mà không được
phép của chủ thể quyền tác giả hoặc quyền liên quan.
- Các loại tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả là những tem, nhãn, bao bì được
làm giả để sử dụng sản xuất hàng giả.
2.1.2 Tác hại của sản xuất và buôn bán hàng giả:
Sản xuất và buôn bán hàng giả là hành vi trái pháp luật nhưng do siêu lợi
nhuận đã hấp dẫn những đối tượng hám lợi đi vào sản xuất, kinh doanh; gây
thiệt hại cho nền kinh tế đất nước, cho quyền lợi của người tiêu dùng, ảnh
hưởng đến uy tín của nhà sản xuất, đến hoạt động đầu tư nước ngoài và môi
sinh, môi trường.
Đối với nền kinh tế quốc dân: gây thất thu thuế, ảnh hưởng sản xuất,
kinh doanh.
Đối với người tiêu dùng: thiệt hại về kinh tế, sức khỏe, thậm chí cả tính mạng;
Đối với nhà sản xuất, kinh doanh: Ảnh hưởng uy tín do chất lượng hàng
giả kém hơn hàng thật. Thiệt hại về kinh tế do hàng giả trốn thuế, chi phí ít hơn,
sức cạnh tranh cao hơn làm cho hàng thật mất thị phần, giảm sản lượng;
Đối với hoạt động đầu tư nước ngoài: gây lo ngại cho các nhà đầu tư và
thương gia; ảnh hưởng đến chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài và hoạt
động xuất, nhập khẩu.
Đối với môi trường: Nhiều loại hàng giả được sản xuất từ những chất hóa
học thuộc diện cấm khi thải ra môi trường sẽ gây ô nhiễm. (Ví dụ như các loại dầu
gội đầu giả có chứa chất tạo bọt DBSA thuộc diện cấm tại Việt Nam).
Tạo ra môi trường cạnh tranh không bình đẳng trong sản xuất, kinh doanh
giữa người tuân thủ pháp luật và người vi phạm pháp luật.
Ảnh hưởng uy tín của nước ta trong việc thực hiện các Hiệp định quốc tế
mà Việt Nam đã tham gia như Công ước Paris về quyền sở hữu công nghiệp;
Thỏa ước Madrid về Đăng ký quốc tế nhãn hiệu hàng hóa, Hiệp định TRIPs về
các khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền Sở hữu trí tuệ, Hiệp ước Bằng
sáng chế (PCT), Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ, Hiệp định Sở hữu trí
tuệ Việt Nam - Thụy Sĩ...
2.1.3 Quản lý nhà nước về phòng, chống hàng giả
2.1.3.1 Khái niệm quản lý nhà nước:
Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động, nảy sinh
khi cần có nỗ lực tập thể để thực hiện mục tiêu chung. Quản lý ra đời chính là
muốn đạt đến hiệu quả lớn hơn, năng suất cao hơn trong công việc.
Quản lý nhà nước xuất hiện cùng với sự xuất hiện của Nhà nước, là quản lý
công việc của Nhà nước. Quản lý nhà nước xét về mặt chức năng bao gồm hoạt
động lập pháp của cơ quan lập pháp, hoạt động hành chính (chấp hành và điều
hành) của Chính phủ và hoạt động tư pháp của hệ thống tư pháp (Học viện Hành
chính quốc gia (2005). Giáo trình Hành chính công, NXB Giáo dục, Tr 12).
Trong hệ thống xã hội, tồn tại rất nhiều chủ thể tham gia quản lý xã hội
như: Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội, các đoàn thể nhân dân, các hiệp
hội v.v. Trong hoạt động quản lý của các chủ thể khác nhau đó thì quản lý nhà
nước có những điểm khác biệt.
Trước hết, chủ thể quản lý nhà nước là các cơ quan trong bộ máy Nhà
nước thực hiện chức năng lập pháp, hành pháp, tư pháp.
Thứ hai, đối tượng quản lý của Nhà nước là toàn bộ dân cư và các tổ chức
trong phạm vi tác động quyền lực nhà nước.
Thứ ba, vì tính đa dạng về lợi ích, hoạt động của các nhóm người trong xã
hội, quản lý nhà nước diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội: chính
trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, ngoại giao nhằm thỏa mãn nhu
cầu hợp pháp của nhân dân.
Thứ tư, quản lý nhà nước mang tính quyền lực nhà nước, lấy pháp luật làm
công cụ quản lý chủ yếu nhằm duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.
Từ những đặc điểm trên, có thể hiểu quản lý nhà nước là một dạng quản lý
xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật nhà nước để
điều chỉnh hành vi hoạt động của con người trên tất cả các lĩnh vực của đời sống
xã hội do các cơ quan trong bộ máy Nhà nước thực hiện, nhằm thỏa mãn nhu cầu
hợp pháp của con người, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.
Trong quản lý nhà nước, quản lý hành chính là hoạt động đa dạng, trung
tâm, chủ yếu, vì hoạt động hành chính là hoạt động tổ chức và điều hành để thực
hiện quyền lực nhà nước trong xã hội. Tuy nhiên, quản lý hành chính nhà nước
có phạm vi hẹp hơn so với quản lý nhà nước. Thứ nhất, quản lý hành chính nhà
nước là hoạt động thực thi quyền hành pháp của Nhà nước, tức là hoạt động chấp
hành và điều hành. Thứ hai, chủ thể quản lý hành chính nhà nước trong hệ thống
Chính phủ từ Trung ương đến cơ sở.
Do đó, quản lý hành chính nhà nước là hoạt động thực thi quyền hành pháp
của Nhà nước, đó là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực pháp luật
nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người do các
cơ quan trong hệ thống Chính phủ từ Trung ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện
những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước, nhằm duy trì và phát triển cao các
mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật, thỏa mãn các nhu cầu hợp pháp của con
người trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2.1.3.2 Quản lý Nhà nước trong phòng chống sản xuất và buôn bán hàng giả
Hàng hóa nói chung, hàng giả nói riêng là đối tượng thuộc Nhà nước
điều chỉnh, quản lý. Nhà nước không thừa nhận hàng giả nhưng trên thực tế
hàng giả vẫn tồn tại, do đó Nhà nước vẫn phải quản lý. Tuy nhiên, Nhà nước
không quản lý hàng giả ở góc độ hàng hóa mà quản lý hàng giả thông qua công
tác đấu tranh phòng, chống các hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả của các tổ
chức, cá nhân tham gia hoạt động thương mại trên thị trường. Và vấn đề đặt ra
là Nhà nước quản lý công tác phòng, chống hàng giả như thế nào để phòng
ngừa và ngăn chặn các hành vi vi phạm liên quan đến hàng giả trong lĩnh vực
kinh doanh hàng hóa.
Hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả được hiểu như sau:
- Sản xuất hàng giả là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động
tạo ra hàng hóa giả bao gồm trồng trọt, chăn nuôi, khai thác, thu hoạch, đánh bắt,
chế tạo, in ấn, gia công, đặt hàng, chế biến, chiết xuất, chế tác, tái chế, lắp ráp,
sang chiết, nạp, đóng gói hàng giả.
- Buôn bán hàng giả là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt
động đưa hàng hóa giả vào lưu thông bao gồm mua, bán, chào hàng, tiếp thị, lưu
giữ, vận chuyển, phân phối, trưng bày giới thiệu để bán, triển lãm để bán, khuyến
mại hàng giả, xuất khẩu, nhập khẩu hàng giả.
Từ những phân tích trên, có thể khái quát khái niệm quản lý nhà nước về
phòng, chống hàng giả như sau:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10
Quản lý nhà nước về phòng, chống hàng giả là hoạt động thực thi pháp
luật của Nhà nước, đó là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng pháp luật đối
với các hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả của các tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh và hoạt động thương mại thông qua hệ thống các văn bản quy phạm
pháp luật quy định về chất lượng hàng hóa, nhãn hiệu hàng hóa, quyền sở hữu trí
tuệ, sở hữu công nghiệp, về đăng ký kinh doanh, xử lý các hành vi vi phạm trong
sản xuất kinh doanh hàng hóa… được tổ chức thực hiện thông qua hệ thống các
cơ quan quản lý hành chính nhà nước đối với hàng hóa, các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền kiểm tra, xử lý việc sản xuất, buôn bán hàng giả. Pháp luật quy định
về trình tự, thủ tục, kinh phí cho công tác điều tra, xác minh, giám định, xử lý các
vụ việc về hàng giả.
Quản lý nhà nước về phòng, chống hàng giả còn thể hiện ở sự phối hợp
giữa các cơ quan quản lý nhà nước có chức năng như: Công an, Hải quan,
Thương mại, Khoa học công nghệ, Đo lường chất lượng, văn hóa, … thông qua
các phương tiện thông tin (báo, đài …) , tuyên truyền, công cụ thanh tra, kiểm
tra, công tác phối hợp trong phòng ngừa, đấu tranh ngăn chặn hàng giả.
2.1.3.3 Nội dung quản lý nhà nước về phòng, chống hàng giả
a. Hoạch định chính sách, pháp luật
Đảng và Nhà nước ta đã xác định: Buôn lậu, hàng giả cũng như gian lận
thương mại nói chung là mặt trái của nền kinh tế thị trường để lại những hậu quả
nguy hại về kinh tế - xã hội như kìm hãm sản xuất kinh doanh trong nước, gây thất
thu ngân sách nhà nước, ảnh hưởng môi trường đầu tư nước ngoài, kèm theo
những tệ nạn xã hội như tham nhũng, hối lộ … Hoạt động chống buôn lậu, hàng
giả và gian lận thương mại có quan hệ biện chứng với hoạt động sản xuất kinh
doanh. Hoạt động chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại có hiệu quả sẽ
tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển và đến lượt nó –
hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển sẽ góp phần vào cuộc đấu tranh chống
buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại (Trường Cán bộ thương mại trung
ương, Bộ Thương mại (2004). Tài liệu bồi dưỡng Kiểm soát viên chính thị
trường (tập 1), Tr.54). Vì vậy, trong những năm qua, việc xây dựng hệ thống
chính sách pháp luật về phòng chống sản xuất và buôn bán hàng giả luôn được các
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11
- Xem thêm -