Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý nhà nước về phòng, chống sản xuất và buôn bán hàng giả trên địa bàn thàn...

Tài liệu Quản lý nhà nước về phòng, chống sản xuất và buôn bán hàng giả trên địa bàn thành phố bắc giang, tỉnh bắc giang

.DOC
127
53
90

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM NGUYỄN PHƯƠNG THẢO QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÒNG, CHỐNG SẢN XUẤT VÀ BUÔN BÁN HÀNG GIẢ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC GIANG, TỈNH BẮC GIANG CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ MÃ SỐ: 60.34.04.10 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN HỮU NGOAN HÀ NỘI - 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng: Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Phương Thảo Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn Thạc sỹ Quản lý kinh tế của mình, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân, tập thể. Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các Giảng viên khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn – Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Đặc biệt là sự quan tâm, chỉ dẫn tận tình của PGS. TS Nguyễn Hữu Ngoan đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt qua trình thực hiện đề tài. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Lãnh đạo Chi cục, các Phòng chức năng, Đội Quản lý thị trường số 1 thuộc Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Bắc Giang, các đơn vị chức năng có liên quan trong tỉnh đã cung cấp thông tin, số liệu cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu. Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình đã giúp đỡ tôi cả về vật chất lẫn tinh thần và luôn động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Phương Thảo Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 3 MỤC LỤC Lời cam đoan.......................................................................................................ii Lời cảm ơn .........................................................................................................iii Mục lục .............................................................................................................. iv Danh mục bảng .................................................................................................. vi Danh mục biểu đồ.............................................................................................. vii PHẦN I MỞ ĐẦU............................................................................................... 1 1.1 Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 2 1.2.1 Mục tiêu chung ....................................................................................... 2 1.2.2 Mục tiêu cụ thể ....................................................................................... 2 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 2 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 2 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 3 1.4 Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................. 3 PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .................................................... 4 2.1 Cơ sở lý luận........................................................................................... 4 2.1.1 Khái quát về hàng giả.............................................................................. 4 2.1.2 Tác hại của sản xuất và buôn bán hàng giả:............................................. 8 2.1.3 8 Quản lý nhà nước về phòng, chống hàng giả ........................................... 2.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về phòng, chống sản xuất và buôn bán hàng giả .................................................... 18 2.2 22 Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 2.2.1 22 Kinh nghiệm phòng, chống hàng giả ở một số nước trên thế giới .......... 2.2.2 26 Khái quát về sản xuất và buôn bán hàng giả tại Việt Nam ..................... 2.2.3 Bài học kinh nghiệm về quản lý Nhà nước trong phòng, chống sản xuất và buôn bán hàng giả ..................................................................... 29 PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 31 3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................ 31 3.1.1 Khái quát về thành phố Bắc Giang ........................................................ 31 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 4 3.2 Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 36 3.2.1 Phương pháp tiếp cận:........................................................................... 36 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 5 3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 37 3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 37 3.2.4 Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 37 3.2.5 Phương pháp chuyên gia ....................................................................... 38 3.2.6 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu................................................................. 38 PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 39 4.1 Thực trạng công tác quản lý nhà nước về phòng, chống sản xuất và buôn bán hàng giả trên địa bàn thành phố Bắc Giang ............................ 39 4.1.1 Tình hình sản xuất và buôn bán hàng giả trên địa bàn thành phố Bắc Giang............................................................................................. 39 4.1.2 Công tác quản lý nhà nước về phòng, chống sản xuất và bán buôn hàng giả trên địa bàn thành phố Bắc Giang. .......................................... 45 4.1.3 Đánh giá chung về công tác quản lý nhà nước về phòng, chống sản xuất và buôn bán hàng giả trên địa bàn thành phố Bắc Giang. ............... 69 4.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về phòng, chống sản xuất và buôn bán hàng giả trên địa bàn thành phố Bắc Giang. ............................................................................................ 80 4.2.1 Dự báo diễn biến tình hình tệ nạn sản xuất và bán buôn hàng giả trên địa bàn thành phố Bắc Giang trong thời gian tới. ........................... 80 4.2.2 Các giải pháp chủ yếu ........................................................................... 86 4.2.3 Các giải pháp hỗ trợ .............................................................................. 94 PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 97 5.1 Kết luận ................................................................................................ 97 5.2 Các kiến nghị về hoàn thiện quản lý nhà nước về phòng, chống hàng giả ................................................................................................ 98 5.2.1 Đối với Chính phủ ................................................................................ 98 5.2.2 Đối với Ban 389 Trung ương ................................................................ 99 5.2.3 Đối với các Bộ, ngành liên quan; ........................................................ 100 5.2.4 Đối với UBND tỉnh Bắc Giang ........................................................... 100 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 102 PHỤ LỤC........................................................................................................ 105 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 5 DANH MỤC BẢNG STT 2.1 Tên bảng trang Kết quả chống hàng giả của lực lượng Quản lý thị trường trong những năm gần đây................................................................................. 28 2.2 Số lượng một số mặt hàng giả, hàng kém chất lượng do lực lượng Quản lý thị trường thu giữ trong 06 năm (từ 2010-2014): ....................... 28 3.1 Tốc độ tăng GTSX giai đoạn 2006-2013................................................. 33 3.2 Cơ cấu các ngành kinh tế giai đoạn 2006-2014 ....................................... 34 4.1 Tổng hợp các lĩnh vực có hàng giả xuất hiện trong những năm gần đây trên địa bàn thành phố Bắc Giang..................................................... 40 4.2 Một số mặt hàng giả chủ yếu bị tịch thu những năm gần đây .................. 41 4.3 Nguồn nhân lực của các cơ quan thực thi quản lý Nhà nước ................... 54 4.4 Điều kiện trang thiết bị, văn phòng của các lực lượng thực thi ................ 56 4.5 Kết quả công tác tuyên truyền về phòng, chống sản xuất và buôn bán hàng giả trên địa bàn thành phố Bắc Giang ............................................. 59 4.6 Kết quả các cơ quan QLNN kiểm tra, xử lý vi phạm sản xuất và buôn bán hàng giả trên địa bàn thành phố Bắc Giang....................................... 61 4.7 Tổng hợp kết quả kiểm tra, xử lý sản xuất và buôn bán hàng giả theo hình thức vi phạm ................................................................................... 64 4.8 Kết quả xử lý một số vụ sản xuất và buôn bán hàng giả điển hình trên địa bàn thành phố Bắc Giang từ 2010-2014 ............................................ 66 4.9 Kết quả khảo sát đánh giá về hệ thống pháp luật quy định về hàng giả hiện nay .................................................................................................. 71 4.10 Kết quả khảo sát đối với 30 cán bộ đánh giá vai trò cơ quan QLNN đối với công tác phòng, chống sản xuất và buôn bán hàng giả ................ 73 4.11 Kết quả điều tra hành vi người tiêu dùng khi mua hàng hóa trên thị trường ..................................................................................................... 77 4.12 Tổng hợp kết quả điều tra ứng xử của người tiêu dùng với hàng giả ...... 78 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 6 DANH MỤC BIỂU ĐỒ STT Tên biểu đồ trang 3.1 Cơ cấu kinh tế năm 2014 ........................................................................ 35 4.1 Tỷ trọng số vụ xử lý của các lực lượng chức năng .................................. 62 4.2 Các hành vi vi phạm chủ yếu .................................................................. 65 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page vii PHẦN I MỞ ĐẦU 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Bước vào công cuộc đổi mới, những năm qua, cùng với sự tăng trưởng kinh tế, thương mại nước ta đang ngày càng phát triển, thị trường sôi động, hàng hóa dồi dào, phong phú, đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng trong nước và mở rộng xuất, nhập khẩu. Tuy nhiên, một trong những mặt trái của cơ chế thị trường đang gây nhức nhối và thách thức đối với chúng ta, đó là nạn sản xuất và buôn bán hàng giả. Các hoạt động sản xuất và buôn bán hàng giả ở nước ta đang có chiêù hướng gia tăng và ngày càng lan rộng sang nhiều ngành hàng, nhiều chủng loại hàng hoá. Hàng giả xuất hiện ở hầu hết các ngành kinh tế, kỹ thuật và ngày càng đa dạng về chủng loại như: Vật tư, hàng tiêu dùng, thuốc chữa bệnh, hoá đơn chứng từ, tiền… nhất là các loại hàng hoá có uy tín trên thị trường. Thủ đoạn sản xuất và buôn bán hàng giả ngày càng tinh vi, loại hình hàng hoá làm giả ngày càng đa dạng. Ngày nay hàng hoá không chỉ làm giả về chất lượng mà đặc biệt còn giả về nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp và nguồn gốc xuất xứ. Hàng giả ảnh hưởng không nhỏ đến sức khoẻ, tiền bạc của người tiêu dùng, làm thiệt hại về uy tín, vật chất cho doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng đến uy tín quốc gia, vi phạm các điều ước quốc tế mà ta ký kết, điều đó làm kìm hãm sự tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội. Trước nguy cơ gây hại của nạn hàng giả, đẩy mạnh công tác đấu tranh sản xuất và buôn bán hàng giả là một yêu cầu cấp bách đòi hỏi sự quan tâm của Đảng và Nhà nước. Đề giải quyết vấn nạn này cần phải có sự chung tay phối hợp của nhiều cơ quan ban ngành. Với chức năng kiểm tra, kiểm soát hàng hóa lưu thông trên thị trường, thời gian qua lực lượng Quản lý thị trường tỉnh Bắc Giang đã phối hợp với các cơ quan chức năng liên ngành khác như: Công an tỉnh, Sở khoa học và công nghệ, Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn… tích cực triển khai nhiều biện pháp đấu tranh chống sản xuất và buôn bán hàng giả trên địa bàn và đã đạt được một số kết quả nhất định, góp phần lành mạnh hoá hoạt động lưu thông hàng hoá trên thị trường nhằm bảo vệ lợi ích của nhà nước, xã Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 1 hội, người sản xuất chân chính và người tiêu dùng. Tuy nhiên, hoạt động sản xuất và buôn bán hàng giả vẫn chưa bị đẩy lùi, đang có nhiều diễn biến phức tạp, với các thủ đoạn ngày càng tinh vi hơn. Trong khi đó, cơ chế quản lý cũng như chế tài xử lý trong lĩnh vực này chưa đủ sức răn đe, gây khó khăn và làm hạn chế hiệu quả của các cơ quan thực thi; công tác giáo dục, tuyên truyền về hàng giả chưa được coi trọng nên trình độ nhận thức của các tầng lớp nhân dân về tác hại của hàng giả chưa được đầy đủ… Xuất phát từ thực tế trên, học viên lựa chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý Nhà nước về phòng, chống sản xuất và buôn bán hàng giả trên địa bàn thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang”. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 chung Mục tiêu Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý Nhà nước về phòng, chống sản xuất và buôn bán hàng giả trên địa bàn thành phố Bắc Giang từ đó đề xuất giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về phòng, chống sản xuất và buôn bán hàng giả trên địa bàn thành phố Bắc Giang trong thời gian từ 2015-2020. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể - Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý Nhà nước trong hoạt động phòng, chống sản xuất và buôn bán hàng giả. - Phân tích, đánh giá thực trạng và những yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý Nhà nước về phòng, chống sản xuất và buôn bán hàng giả trên địa bàn thành phố Bắc Giang; - Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về phòng, chống sản xuất và buôn bán hàng giả trên địa bàn thành phố Bắc Giang trong thời gian từ 2015-2020. 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là lý luận và thực tiễn về quản lý Nhà nước trong phòng, chống sản xuất và buôn bán hàng giả trên địa bàn thành phố Bắc Giang. Đối tượng khảo sát gồm: - Các chủ thể có tham gia trực tiếp sản xuất và buôn bán hàng giả trên địa bàn thành phố Bắc Giang; - Các loại hàng giả lưu hành trên thị trường thành phố Bắc Giang; - Các chủ thể có liên quan, hoặc tham gia gián tiếp đến việc sản xuất và buôn bán hàng giả trên địa bàn thành phố Bắc Giang; - Các chủ thể tham gia công tác phòng, chống sản xuất và buôn bán hàng giả trên địa bàn thành phố Bắc Giang; - Các chính sách, Nghị định, thông tư, quyết định, quy chế... liên quan đến công tác quản lý nhà nước về phòng, chống sản xuất và buôn bán hàng giả trên địa bàn thành phố Bắc Giang. 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về phòng, chống sản xuất và buôn bán hàng giả trên địa bàn thành phố Bắc Giang. - Phạm vi về thời gian + Số liệu thông tin thứ cấp được thu thập từ năm 2010 đến năm 2014, giải pháp cho thời gian 2015-2020. + Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 3/2014 đến tháng 03/2015 - Phạm vi về không gian: Đề tài được thực hiện trên địa bàn thành phố Bắc Giang. 1.4 Câu hỏi nghiên cứu - Thực trạng công tác quản lý nhà nước về phòng, chống sản xuất và buôn bán hàng giả trên địa bàn thành phố Bắc Giang thời gian qua như thế nào? - Những yếu tố nào ảnh hưởng tới công tác quản lý nhà nước về phòng, chống sản xuất và buôn bán hàng giả trên địa bàn thành phố Bắc Giang? - Những giải pháp nào để nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về phòng, chống sản xuất và buôn bán hàng giả trên địa bàn thành phố Bắc Giang trong thời gian tới? PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 2.1. Cơ sở lý luận 2.1.1. K hái quát về hàng giả 2.1.1.1 Khái niệm hàng giả: Hàng giả là một thuật ngữ dùng để phân biệt và so sánh với hàng thật. Thuật ngữ “hàng giả” không được định nghĩa trong từ điển tiếng Việt. Ở các nước trên thế giới cũng chưa có định nghĩa tổng quát về hàng giả. Theo Mác-Lênin, hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người, được sản xuất ra để trao đổi, mua bán trên thị trường. Hàng hóa bao giờ cũng có hai thuộc tính: Giá trị sử dụng và giá trị. Một sản phẩm chỉ trở thành hàng hóa khi nó thỏa mãn hai thuộc tính vừa nêu. (NXB Lý luận chính trị. Giáo trình Kinh tế Chính trị Mác-Lênin và một số vấn đề về tổ chức, quản lý kinh tế ở Việt Nam (tập 1), Tr12). Các mặt hàng giả như: hoa giả, răng giả, chân tay giả, đồ giả cổ, … là những sản phẩm có đủ hai thuộc tính giá trị sử dụng và giá trị nên nó không là đối tượng được nghiên cứu và đề cập đến trong luận văn này. Theo từ điển Việt: "Giả có nghĩa là không phải thật mà là được làm ra với bề ngoài giống như thật, thường để đánh lừa" (http://tratu.soha.vn/dict/vn_vn/Giả) Ở Việt Nam, văn bản pháp luật đầu tiên đưa ra định nghĩa về hàng giả là Nghị định 140/HĐBT ngày 25/4/1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) quy định về việc kiểm tra, xử lý hoạt động sản xuất buôn bán hàng giả. Điều 3 của Nghị định quy định : “Hàng giả là những sản phẩm, hàng hóa được sản xuất ra trái pháp luật có hình dáng giống như sản phẩm hàng hóa được Nhà nước cho phép sản xuất, nhập khẩu và tiêu thụ trên thị trường; hoặc những sản phẩm, hàng hóa không có giá trị sử dụng đúng với nguồn gốc, bản chất tự nhiên, tên gọi và công dụng của nó”. Và tại Điều 4 của Nghị định 140/HĐBT nêu cụ thể 6 trường hợp được coi là hàng giả, bao gồm: 1. Sản phẩm, hàng hóa (kể cả hàng nhập khẩu) có nhãn sản phẩm giả mạo hoặc nhãn sản phẩm của một cơ sở sản xuất khác mà không được chủ nhãn đồng ý; 2. Sản phẩm, hàng hóa mang nhãn hiệu hàng hóa giống hệt hoặc tương tự có khả năng làm cho người tiêu dùng nhầm lẫn với nhãn hiệu hàng hóa của cơ sở sản xuất, buôn bán khác đã đăng ký với cơ quan bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp (Cục sáng chế), hoặc đã được bảo hộ theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia; 3. Sản phẩm, hàng hóa mang nhãn không đúng với nhãn sản phẩm đã đăng ký với cơ quan tiêu chuẩn đo lường chất lượng; 4. Sản phẩm, hàng hóa ghi dấu phù hợp tiêu chuẩn Việt Nam khi chưa được cấp giấy chứng nhận và dấu phù hợp tiêu chuẩn Việt Nam; 5. Sản phẩm, hàng hóa đã đăng ký hoặc chưa đăng ký chất lượng với cơ quan Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng mà có mức chất lượng thấp hơn mức tối thiểu cho phép; 6. Sản phẩm, hàng hóa có giá trị sử dụng không đúng với nguồn gốc, bản chất, tự nhiên, tên gọi và công dụng của nó.” Kể từ sau Nghị định 140/HĐBT năm 1991, khái niệm hàng giả tiếp tục được đề cập đến trong nhiều văn bản pháp luật của Việt Nam và đã có sự phát triển, hoàn thiện đáng kể. Theo Điều 3, Nghị định 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấp và bảo vệ người tiêu dùng, hàng giả gồm: a) Hàng hóa không có giá trị sử dụng, công dụng; có giá trị sử dụng, công dụng không đúng với nguồn gốc bản chất tự nhiên, tên gọi của hàng hóa; có giá trị sử dụng, công dụng không đúng với giá trị sử dụng, công dụng đã công bố hoặc đăng ký; b) Hàng hóa có hàm lượng định lượng chất chính hoặc trong các chất dinh dưỡng hoặc đặc tính kỹ thuật cơ bản khác chỉ đạt mức từ 70% trở xuống so với tiêu chuẩn chất lượng hoặc quy chuẩn kỹ thuật đã đăng ký, công bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa; c) Thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người, vật nuôi không có dược chất; có dược chất nhưng không đúng với hàm lượng đã đăng ký; không đủ loại dược chất đã đăng ký; có dược chất khác với dược chất ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa; d) Thuốc bảo vệ thực vật không có hoạt chất; hàm lượng hoạt chất chỉ đạt từ 70% trở xuống so với tiêu chuẩn chất lượng, quy chuẩn kỹ thuật đã đăng ký, công bố áp dụng; không đủ loại hoạt chất đã đăng ký; có hoạt chất khác với hoạt chất ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa; đ) Hàng hóa có nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa giả mạo tên thương nhân, địa chỉ của thương nhân khác; giả mạo tên thương mại hoặc tên thương phẩm hàng hóa; giả mạo mã số đăng ký lưu hành, mã vạch hoặc giả mạo bao bì hàng hóa của thương nhân khác; e) Hàng hóa có nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa ghi chỉ dẫn giả mạo về nguồn gốc hàng hóa, nơi sản xuất, đóng gói, lắp ráp hàng hóa; g) Hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ quy định tại Điều 213 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005; h) Tem, nhãn, bao bì giả. Tóm lại, hàng giả là hàng bất hợp pháp so với hàng thật được pháp luật thừa nhận và bảo hộ. Từ cơ sở thực tiễn và những phân tích trên, có thể khái quát về hàng giả như sau: Hàng giả là những sản phẩm hàng hóa được sản xuất ra trái pháp luật có hình dáng giống như những sản phẩm hàng hóa được Nhà nước cho phép sản xuất, nhập khẩu và tiêu thụ trên thị trường hoặc những sản phẩm hàng hóa không có giá trị sử dụng đúng với nguồn gốc bản chất tự nhiên, tên gọi và công dụng của nó, là loại sản phẩm hàng hóa mang nhãn hiệu hàng hóa giống hệt hoặc tương tự có khả năng làm cho người tiêu dùng nhầm lẫn với sản phẩm hàng hóa thật mà cơ sở sản xuất kinh doanh đã đăng ký với cơ quan bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp hoặc được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Việt Nam có tham gia. 2.1.1.2 Cách nhận biết hàng giả Ngày nay, hàng giả ngày càng được sản xuất rất tinh vi, gần giống với hàng thật nên rất khó phân biệt. Mỗi loại sản phẩm hàng hóa có cách phân biệt khác nhau, các nhà sản xuất luôn đưa ra các dấu hiệu để phân biệt với hàng giả, tuy nhiên ở mỗi thời điểm nhà sản xuất cũng thay đổi mẫu mã sản phẩm, hàng hóa vì vậy người tiêu dùng khó nắm bắt đầy đủ các dấu hiệu để phân biệt. Trên thực tế, bằng mắt thường người tiêu dùng có thể nhận biết hàng giả qua: bao bì, nhãn, các thông tin ghi trên sản phẩm hàng hóa; thường là về màu sắc, độ sắc nét, góc cạnh, bao bì… của hàng thật sắc nét hơn hàng giả. Nếu xem xét kỹ nhãn hàng hóa thì sẽ thấy ghi không đầy đủ hoặc sai. (Khi thử hoặc sử dụng sẽ lộ ra khuyết điểm so với hàng thật). Nếu so sánh về giá thì hàng giả thường có giá rẻ hơn hàng thật. 2.1.1.3 Phân loại hàng giả: Dựa trên các dấu hiệu nhận biết về hàng giả có thể chia hàng giả thành 04 loại cơ bản sau: - Hàng giả chất lượng và công dụng là hàng hóa không có giá trị sử dụng, công dụng; hàng hóa có giá trị sử dụng không đúng với nguồn gốc, bản chất tự nhiên, tên gọi, công dụng của hàng hóa; hàng hóa không có hoặc không có đủ thành phần, nguyên liệu, định lượng, hoạt chất, chất hữu hiệu tạo nên công dụng của hàng hóa như công bố tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa hoặc ghi trên nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa; hàng hóa có cấu tạo, thành phần nguyên liệu, phụ tùng, linh kiện không đúng với công bố tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa hoặc ghi trên nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa. - Hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa là hàng hóa giả mạo tên, địa chỉ của thương nhân khác trên nhãn hàng hóa hoặc bao bì hàng hóa cùng loại; hàng hóa có chỉ dẫn giả mạo nguồn gốc hàng hóa hoặc xuất xứ hàng hóa trên nhãn hàng hóa hoặc bao bì hàng hóa. - Hàng giả mạo về sở hữu trí tuệ là hàng hóa có gắn nhãn hiệu, dấu hiệu trùng hoặc khó phân biệt với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ dùng cho chính mặt hàng đó mà không được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc của tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý; hàng hóa là bản sao được sản xuất mà không được phép của chủ thể quyền tác giả hoặc quyền liên quan. - Các loại tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả là những tem, nhãn, bao bì được làm giả để sử dụng sản xuất hàng giả. 2.1.2 Tác hại của sản xuất và buôn bán hàng giả: Sản xuất và buôn bán hàng giả là hành vi trái pháp luật nhưng do siêu lợi nhuận đã hấp dẫn những đối tượng hám lợi đi vào sản xuất, kinh doanh; gây thiệt hại cho nền kinh tế đất nước, cho quyền lợi của người tiêu dùng, ảnh hưởng đến uy tín của nhà sản xuất, đến hoạt động đầu tư nước ngoài và môi sinh, môi trường. Đối với nền kinh tế quốc dân: gây thất thu thuế, ảnh hưởng sản xuất, kinh doanh. Đối với người tiêu dùng: thiệt hại về kinh tế, sức khỏe, thậm chí cả tính mạng; Đối với nhà sản xuất, kinh doanh: Ảnh hưởng uy tín do chất lượng hàng giả kém hơn hàng thật. Thiệt hại về kinh tế do hàng giả trốn thuế, chi phí ít hơn, sức cạnh tranh cao hơn làm cho hàng thật mất thị phần, giảm sản lượng; Đối với hoạt động đầu tư nước ngoài: gây lo ngại cho các nhà đầu tư và thương gia; ảnh hưởng đến chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài và hoạt động xuất, nhập khẩu. Đối với môi trường: Nhiều loại hàng giả được sản xuất từ những chất hóa học thuộc diện cấm khi thải ra môi trường sẽ gây ô nhiễm. (Ví dụ như các loại dầu gội đầu giả có chứa chất tạo bọt DBSA thuộc diện cấm tại Việt Nam). Tạo ra môi trường cạnh tranh không bình đẳng trong sản xuất, kinh doanh giữa người tuân thủ pháp luật và người vi phạm pháp luật. Ảnh hưởng uy tín của nước ta trong việc thực hiện các Hiệp định quốc tế mà Việt Nam đã tham gia như Công ước Paris về quyền sở hữu công nghiệp; Thỏa ước Madrid về Đăng ký quốc tế nhãn hiệu hàng hóa, Hiệp định TRIPs về các khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền Sở hữu trí tuệ, Hiệp ước Bằng sáng chế (PCT), Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ, Hiệp định Sở hữu trí tuệ Việt Nam - Thụy Sĩ... 2.1.3 Quản lý nhà nước về phòng, chống hàng giả 2.1.3.1 Khái niệm quản lý nhà nước: Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động, nảy sinh khi cần có nỗ lực tập thể để thực hiện mục tiêu chung. Quản lý ra đời chính là muốn đạt đến hiệu quả lớn hơn, năng suất cao hơn trong công việc. Quản lý nhà nước xuất hiện cùng với sự xuất hiện của Nhà nước, là quản lý công việc của Nhà nước. Quản lý nhà nước xét về mặt chức năng bao gồm hoạt động lập pháp của cơ quan lập pháp, hoạt động hành chính (chấp hành và điều hành) của Chính phủ và hoạt động tư pháp của hệ thống tư pháp (Học viện Hành chính quốc gia (2005). Giáo trình Hành chính công, NXB Giáo dục, Tr 12). Trong hệ thống xã hội, tồn tại rất nhiều chủ thể tham gia quản lý xã hội như: Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội, các đoàn thể nhân dân, các hiệp hội v.v. Trong hoạt động quản lý của các chủ thể khác nhau đó thì quản lý nhà nước có những điểm khác biệt. Trước hết, chủ thể quản lý nhà nước là các cơ quan trong bộ máy Nhà nước thực hiện chức năng lập pháp, hành pháp, tư pháp. Thứ hai, đối tượng quản lý của Nhà nước là toàn bộ dân cư và các tổ chức trong phạm vi tác động quyền lực nhà nước. Thứ ba, vì tính đa dạng về lợi ích, hoạt động của các nhóm người trong xã hội, quản lý nhà nước diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, ngoại giao nhằm thỏa mãn nhu cầu hợp pháp của nhân dân. Thứ tư, quản lý nhà nước mang tính quyền lực nhà nước, lấy pháp luật làm công cụ quản lý chủ yếu nhằm duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội. Từ những đặc điểm trên, có thể hiểu quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật nhà nước để điều chỉnh hành vi hoạt động của con người trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy Nhà nước thực hiện, nhằm thỏa mãn nhu cầu hợp pháp của con người, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội. Trong quản lý nhà nước, quản lý hành chính là hoạt động đa dạng, trung tâm, chủ yếu, vì hoạt động hành chính là hoạt động tổ chức và điều hành để thực hiện quyền lực nhà nước trong xã hội. Tuy nhiên, quản lý hành chính nhà nước có phạm vi hẹp hơn so với quản lý nhà nước. Thứ nhất, quản lý hành chính nhà nước là hoạt động thực thi quyền hành pháp của Nhà nước, tức là hoạt động chấp hành và điều hành. Thứ hai, chủ thể quản lý hành chính nhà nước trong hệ thống Chính phủ từ Trung ương đến cơ sở. Do đó, quản lý hành chính nhà nước là hoạt động thực thi quyền hành pháp của Nhà nước, đó là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực pháp luật nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người do các cơ quan trong hệ thống Chính phủ từ Trung ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước, nhằm duy trì và phát triển cao các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật, thỏa mãn các nhu cầu hợp pháp của con người trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 2.1.3.2 Quản lý Nhà nước trong phòng chống sản xuất và buôn bán hàng giả Hàng hóa nói chung, hàng giả nói riêng là đối tượng thuộc Nhà nước điều chỉnh, quản lý. Nhà nước không thừa nhận hàng giả nhưng trên thực tế hàng giả vẫn tồn tại, do đó Nhà nước vẫn phải quản lý. Tuy nhiên, Nhà nước không quản lý hàng giả ở góc độ hàng hóa mà quản lý hàng giả thông qua công tác đấu tranh phòng, chống các hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thương mại trên thị trường. Và vấn đề đặt ra là Nhà nước quản lý công tác phòng, chống hàng giả như thế nào để phòng ngừa và ngăn chặn các hành vi vi phạm liên quan đến hàng giả trong lĩnh vực kinh doanh hàng hóa. Hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả được hiểu như sau: - Sản xuất hàng giả là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động tạo ra hàng hóa giả bao gồm trồng trọt, chăn nuôi, khai thác, thu hoạch, đánh bắt, chế tạo, in ấn, gia công, đặt hàng, chế biến, chiết xuất, chế tác, tái chế, lắp ráp, sang chiết, nạp, đóng gói hàng giả. - Buôn bán hàng giả là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động đưa hàng hóa giả vào lưu thông bao gồm mua, bán, chào hàng, tiếp thị, lưu giữ, vận chuyển, phân phối, trưng bày giới thiệu để bán, triển lãm để bán, khuyến mại hàng giả, xuất khẩu, nhập khẩu hàng giả. Từ những phân tích trên, có thể khái quát khái niệm quản lý nhà nước về phòng, chống hàng giả như sau: Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 10 Quản lý nhà nước về phòng, chống hàng giả là hoạt động thực thi pháp luật của Nhà nước, đó là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng pháp luật đối với các hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và hoạt động thương mại thông qua hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật quy định về chất lượng hàng hóa, nhãn hiệu hàng hóa, quyền sở hữu trí tuệ, sở hữu công nghiệp, về đăng ký kinh doanh, xử lý các hành vi vi phạm trong sản xuất kinh doanh hàng hóa… được tổ chức thực hiện thông qua hệ thống các cơ quan quản lý hành chính nhà nước đối với hàng hóa, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, xử lý việc sản xuất, buôn bán hàng giả. Pháp luật quy định về trình tự, thủ tục, kinh phí cho công tác điều tra, xác minh, giám định, xử lý các vụ việc về hàng giả. Quản lý nhà nước về phòng, chống hàng giả còn thể hiện ở sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước có chức năng như: Công an, Hải quan, Thương mại, Khoa học công nghệ, Đo lường chất lượng, văn hóa, … thông qua các phương tiện thông tin (báo, đài …) , tuyên truyền, công cụ thanh tra, kiểm tra, công tác phối hợp trong phòng ngừa, đấu tranh ngăn chặn hàng giả. 2.1.3.3 Nội dung quản lý nhà nước về phòng, chống hàng giả a. Hoạch định chính sách, pháp luật Đảng và Nhà nước ta đã xác định: Buôn lậu, hàng giả cũng như gian lận thương mại nói chung là mặt trái của nền kinh tế thị trường để lại những hậu quả nguy hại về kinh tế - xã hội như kìm hãm sản xuất kinh doanh trong nước, gây thất thu ngân sách nhà nước, ảnh hưởng môi trường đầu tư nước ngoài, kèm theo những tệ nạn xã hội như tham nhũng, hối lộ … Hoạt động chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại có quan hệ biện chứng với hoạt động sản xuất kinh doanh. Hoạt động chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại có hiệu quả sẽ tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển và đến lượt nó – hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển sẽ góp phần vào cuộc đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại (Trường Cán bộ thương mại trung ương, Bộ Thương mại (2004). Tài liệu bồi dưỡng Kiểm soát viên chính thị trường (tập 1), Tr.54). Vì vậy, trong những năm qua, việc xây dựng hệ thống chính sách pháp luật về phòng chống sản xuất và buôn bán hàng giả luôn được các Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất