BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
------------- ------------
NGUYỄN QUỲNH MAI TRANG
QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI TRUNG TÂM VIỄN THÔNG
KHOÁI CHÂU – VIỄN THÔNG HƯNG YÊN THUỘC
TẬP ĐOÀN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.60.34.01.02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ VĂN LIÊN
HÀ NỘI, NĂM 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng toàn bộ số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
là hoàn toàn trung thực và chưa từng sử dụng để bảo vệ một học vị nào khác. Tôi
xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Khoái Châu, ngày
tháng
năm 2015
Tác giả luận văn
Nguyễn Quỳnh Mai Trang
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh
tế
Page i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh của mình, ngoài sự nỗ
lực cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân
và tập thể.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Lê Văn Liên, người thầy
đã tận tình chỉ dạy, hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin được cảm ơn Khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh, Bộ môn Kế
toán tài chính đã tạo điều kiện để tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn: lãnh đạo Viễn thông Hưng Yên, TTVT Khoái Châu
đã tạo điều kiện cho tôi nghiên cứu, các phòng ban tại Viễn thông Hưng Yên và
TTVT Khoái Châu cùng toàn thể CBCNV nơi tôi nghiên cứu đã dành thời gian quý
báu để tiếp chuyện và cung cấp số liệu, tư liệu để tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình, bạn bè và các thầy
cô giáo đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận
văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn !
Khoái Châu, ngày
tháng
năm 2015
Tác giả luận văn
Nguyễn Quỳnh Mai Trang
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh
tế
Page ii
MỤC LỤC
Trang
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh
tế
Page 3
Lời cam đoan .................................................................................................. i
Lời cảm ơn ..................................................................................................... ii
Mục lục ........................................................................................................ iii
Danh mục chữ viết tắt .................................................................................... v
Danh mục bảng ............................................................................................. vi
Danh mục sơ đồ và biểu ............................................................................... vii
PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................. 1
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài.................................................................... 1
1.2.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ......................................................... 1
1.2.1.
Mục tiêu chung ................................................................................. 1
1.2.2.
Mục tiêu cụ thể ................................................................................. 2
1.3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................... 2
1.3.1.
Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 2
1.3.2.
Phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 2
PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN TRỊ CHI PHÍ ...... 3
2.1.
Cơ sở lý luận về quản trị chi phí ....................................................... 3
2.1.1.
Chi phí và quản trị chi phí ................................................................ 3
2.1.2.
Phân loại chi phí trong DN ............................................................... 4
2.1.3.
Quản trị chi phí trong DN ............................................................... 12
2.1.4.
Yếu tố ảnh hưởng đến quản trị chi phí ............................................ 22
2.2.
Cơ sở thực tiễn ............................................................................... 28
2.2.1.
Kinh nghiệm quản trị chi phí ở một số quốc gia trên thế giới.......... 28
PHẦN III ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 33
3.1.
Giới thiệu chung về TTVT Khoái Châu.......................................... 33
3.1.1.
Đặc điểm TTVT Khoái Châu.......................................................... 33
3.1.2.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý....................................................... 36
3.1.3.
Khái quát về tình hình họat động của TTVT Khoái Châu ............... 39
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh
tế
Page 4
3.1.4.
Quy trình cung cấp dịch vụ tại TTVT Khoái Châu ......................... 41
3.2.
Phương pháp nghiên cứu ................................................................ 43
3.2.1
Phương pháp thu thập số liệu.......................................................... 43
3.2.2.
Phương pháp xử lý số liệu .............................................................. 43
3.2.3.
Phương pháp phân tích ................................................................... 43
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 45
4.1.
Thực trạng chi phí và phân loại chi phí tại TTVT Khoái Châu ....... 45
4.1.1
Thực trạng chi phí .......................................................................... 45
4.1.2
Phân loại chi phí tại TTVT Khoái Châu.......................................... 46
4.2
Thực trạng quản trị chi phí tại TTVT Khoái Châu .......................... 54
4.2.1.
Lập dự toán chi phí ......................................................................... 54
4.2.2.
Tổ chức thực hiện chi phí ............................................................... 62
4.2.3
Kiểm soát chi phí............................................................................ 68
4.2.4
Thực trạng quyết định quản trị chi phí tại TTVT Khoái Châu......... 73
4.3
Đánh giá quản trị chi phí tại TTVT Khoái Châu ............................. 74
4.3.1
Lập dự toán chi phí ......................................................................... 75
4.3.2
Tổ chức thực hiện chi phí ............................................................... 77
4.3.3
Kiểm soát chi phí............................................................................ 79
4.4
Nhân tố ảnh hưởng đến quản trị chi phí tại đơn vị .......................... 80
4.4.1.
Nhân tố bên ngoài........................................................................... 80
4.4.2.
Nhân tố bên trong ........................................................................... 82
4.5.
Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác quản trị chi phí tại
TTVT Khoái Châu.......................................................................... 86
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................... 93
5.1.
Kết luận .......................................................................................... 93
5.2.
Kiến nghị........................................................................................ 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 95
PHỤ LỤC .................................................................................................... 96
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh
tế
Page 4
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
S
1T
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
T
B ừBả
H Bả
o
B
H
B oBả
H
C oCá
B
C nC
F
C F
C
F
C F
C
F C
F
C
F
C hi
C
F
C FS
C
N C
ôn
C
P
C hi
C
P
C hi
C
P
C- hi
C
VD hi
D
N
D oa
D
T
H ự
H
Đ
K oạ
Ki
D
K nh
K
H
K ếKi
P
K nh
K
T
K ếK
T
L ếLa
Đ
N oN
C
N hâ
N
V Q
gu
Q
L Sả
uả
S
X
S nSả
X
T nTh
N
T uTà
S
T iTr
T Ủ
un
U
B
V yV
L
V ật
V
P Vi
ăn
V
T- ễn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v
DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
3.1:
Cơ cấu lao động của Công ty................................................................................... 39
3.2:
Kết quả sản xuất kinh doanh của trung tâm qua các năm........................................ 40
4.1
Chi phí sản xuất ....................................................................................................... 48
4.2
Chi phí ngoài sản xuất ............................................................................................. 52
4.3.
Kế hoạch kinh doanh của Trung tâm năm 2014 ...................................................... 55
4.4.
Dự toán chi tiết chi phí nguyên vật liệu năm 2014.................................................. 57
4.5.
Định mức chi phí nguyên vật liệu ........................................................................... 58
4.6.
Dự toán chi phí nguyên vật liệu cho hoạt động Mega năm 2014 ............................ 58
4.7.
Định mức CFNCTT................................................................................................. 59
4.8.
Dự toán chi phí nhân công năm 2014 ...................................................................... 59
4.9:
Dự toán CFSXC năm 2014...................................................................................... 61
4.10:
Dự toán CFBH 2014 ................................................................................................ 61
4.11:
Dự toán chi phí quản lý DN năm 2014.................................................................... 62
4.12
Kết quả thực hiện CFNVLTT năm 2014 ................................................................. 64
4.13:
Kết quả thực hiện CFNCTT năm 2014 ................................................................... 66
4.14 : Tình hình thực hiện CFSXC, CFBH và chi phí quản lý DN năm 2014 ........................
67
4.15
Kiểm soát chi phí nguyên vật liệu so với dự toán năm 2014 .................................. 70
4.16
Kết quả kiểm soát CFNCTT .................................................................................... 71
4.17.
Kết quả kiểm soát CFSXC, CFBH, CFQLDN ........................................................ 72
4.18
Tổng hợp ý kiến đánh giá về công tác lập dự toán chi phí ...................................... 75
4.19
Tổng hợp ý kiến đánh giá về công tác tổ chức thực hiện chi phí ............................ 77
4.20
Tổng hợp ý kiến đánh giá về kiểm soát chi phí ....................................................... 79
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh
tế
Page vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
STT
Tên sơ đồ, biểu đồ
Trang
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ bộ máy quản lý TTVT Khoái Châu .......................................... 36
Sơ đồ 3.1: Quy trình cung cấp dịch vụ tại TTVT Khoái Châu ............................. 42
Biểu đồ 4.1: Tổng chi phí tại TTVT Khoái Châu giai đoạn 2012-2014 .....................46
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh
tế
Page vii
PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, Doanh nghiệp (DN) là tổ chức kinh tế được
thành lập nhằm sản xuất kinh doanh, cung ứng sản phẩm hàng hóa dịch vụ với mục
đích sinh lời. Vì vậy, mục tiêu của mỗi DN là tối đa hóa hiệu quả kinh doanh. Để đạt
được điều đó, mỗi DN chọn cho mình một bước đi phù hợp và sử dụng nhiều biện
pháp khác nhau. Song một trong những biện pháp cơ bản được nhiều DN quan tâm là
không ngừng tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh. Bởi chi phí sản xuất kinh doanh
là chỉ tiêu kinh tế phản ánh chất lượng sản xuất kinh doanh và nó ảnh hưởng trực tiếp
đến lợi nhuận của đơn vị. Do đó, nhiều DN đã rất chú trọng đến công tác quản trị chi
phí nhằm không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ và tạo chỗ đứng của
mình trên thị trường.
Điều quan trọng là trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, với sự
xuất hiện ngày càng nhiều các ngành dịch vụ mới, yêu cầu về chất lượng dịch vụ
ngày càng cao và giá cả thấp, thì DN cần nhiều thông tin về quản trị chi phí hơn để có
thể xây dựng chiến lược cạnh tranh và kinh doanh có hiệu quả. Quản trị chi phí không
những giúp cho DN có thể kiểm soát được các dòng chi phí đầu vào như: chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp (CFNVLTT), chi phí nhân công trực tiếp (CFNCTT) và chi
phí khác, mà còn có thể xây dựng các quyết định cho đầu ra của dịch vụ như các
quyết định liên quan: giá bán, sản lượng, doanh thu, lợi nhuận... Chiến lược kinh
doanh của DN đưa ra là phải thỏa mãn các yêu cầu trên mà hiệu quả cao nhất.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi đã chọn đề tài luận văn tốt nghiệp của
mình là: “Quản trị chi phí tại Trung tâm Viễn thông Khoái Châu – Viễn thông
Hưng Yên thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam".
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh
tế
Page 1
Mục tiêu chung của đề tài là nghiên cứu quản trị chi phí tại Trung tâm Viễn
thông Khoái Châu (TTVT Khoái Châu) nhằm đưa ra một số biện pháp hoàn thiện
công tác quản trị chi phí tại TTVT Khoái Châu
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản trị chi phí tại doanh nghiệp
viễn thông
- Phân tích thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị chi phí tại Trung
tâm viễn thông Khoái Châu
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị chi phí tại
Trung tâm viễn thông Khoái Châu
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản trị chi phí tại TTVT Khoái Châu.
Cụ thể như: lập kế hoạch chi phí, tổ chức thực hiện chi phí, kiểm soát chi phí và ra
quyết định.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Những vấn đề về công tác quản trị chi phí tại TTVT
Khoái Châu
- Phạm vi về không gian: Tại TTVT Khoái Châu
- Phạm vi về thời gian:
+ Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 3/2014 – tháng 5/2015.
+ Số liệu sử dụng trong đề tài được thu thập từ năm 2012 đến năm 2014.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh
tế
Page 2
PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN TRỊ CHI PHÍ
2.1. Cơ sở lý luận về quản trị chi phí
2.1.1. Chi phí và quản trị chi phí
2.1.1.1. Khái niệm chi phí
Có nhiều quan niệm về chi phí kinh doanh theo các cách tiếp cận khác nhau:
+Theo quan niệm của các nhà kinh tế chính trị học: Chi phí kinh doanh là
sự tiêu hao về lao động sống và lao động vật hoá của DN trong một thời kỳ nhất định
. (GS.TS Trương Bá Thanh, 2008)
+Theo quan niệm trong kế toán tài chính: Chi phí được coi là các khoản phí
tổn phát sinh gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ. (Nguyễn
Minh Tâm, 2008)
+ Theo quan niệm của kế toán quản trị: Chi phí được coi là những khoản phí
tổn thực tế gắn liền với các phương án, sản phẩm ,dịch vụ. (GS.TS Trương Bá
Thanh, 2008)
+Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam : Chi phí là tổng giá trị các khoản làm
giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức tiền chi ra, các khoản khấu trừ
tài sản, hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao
gồm khoản phân phối cho các cổ đông hoặc chủ sở hữu về vốn. (Bộ trưởng bộ tài
chính, 2002)
Vậy có thể kết luận: Chi phí kinh doanh là sự tiêu hao các yếu tố sản xuất,
các nguồn lực trong một tổ chức hoạt động, nhằm đạt được các mục tiêu đã xác
đinh. Bản chất của chi phí đó là sự mất đi của các nguồn lực để đổi lấy các kết quả
thu về nhằm thỏa mãn các mục tiêu hoạt động.
2.1.1.1. Khái niệm quản trị chi phí
Quản trị có thể được hiểu tổng quát là một quá trình tác động gây ảnh hưởng
của chủ thể quản trị lên khách thể quản lý nhằm đạt đến mục tiêu chung. Quản trị
sản xuất kinh doanh của DN nói riêng là một quá trình được đặt trong một môi
trường nhất định. Quá trình đó gồm nhiều bước như xác định mục tiêu lập dự toán,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh
tế
Page 3
lập kế hoạch, triển khai thực hiện, ghi chép kết quả thực hiện để kiểm tra đánh giá
và ra quyết định.
Quản trị chi phí là công cụ chủ yếu cung cấp, phân tích các thông tin cần
thiết cho công việc quản trị của một DN. Các thông tin này bao gồm các thông tin
tài chính (chi phí và doanh thu) lẫn các thông tin phi tài chính (năng suất, chất
lượng và các yếu tố khác của DN). Nhà quản trị chi phí không đơn giản là người ghi
chép các thông tin về chi phí mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng
các quyết định quản trị để có thể cung cấp cho khách hàng những sản phẩm/dịch vụ
có chất lượng tốt nhất với chi phí thấp nhất.
Do vậy quản trị chi phí trở thành không thể thiếu được và tất yếu của quản trị
DN
2.1.2. Phân loại chi phí trong DN
Chi phí có rất nhiều loại vì vậy cần phải phân loại nhằm phục vụ cho công
tác quản lý và hạch toán. Phân loại là việc sắp xếp các loại chi phí khác nhau vào
từng nhóm theo đặc trưng nhất định. Tuy nhiên lựa chọn tiêu thức phân loại nào là
phải dựa vào yêu cầu của công tác quản lý hạch toán.
2.1.2.1. Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế
Cơ sở của phương pháp này là dựa vào công dụng kinh tế của chi phí, địa
điểm phát sinh cũng như mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Theo quy định,
giá trị toàn bộ của sản phẩm bao gồm các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CFNVLTT): Bao gồm chi phí về các loại
nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu…sử dụng trực tiếp vào việc
sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các công việc lao vụ, dịch vụ. Không tính
vào khoản mục này những chi phí nguyên vật liệu dùng vào mục đích phục vụ nhu
cầu sản xuất chung hay cho những hoạt động ngoài lĩnh vực sản xuất.
- Chi phí nhân công trực tiếp (CFNCTT): Bao gồm chi phí về tiền lương, phụ
cấp phải trả và các khoản trích bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo
hiểm thất nghiệp (BHTN) và kinh phí công đoàn (KPCĐ), trích trước tiền lương nghỉ
phép trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất theo quy định. Không tính vào
khoản này khoản tiền lương phụ cấp và các khoản trích trên tiền lương của nhân viên
phân xưởng, nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý DN hay nhân viên khác.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh
tế
Page 4
- Chi phí sản xuất chung (CFSXC): Là chi phí dùng vào việc quản lý và phục
vụ sản xuất chung tại bộ phận sản xuất (phân xưởng, đội trại…); bao gồm các điều
khoản sau:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng: Gồm các chi phí về tiền lương, phụ cấp
phải trả và các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ trên tiền lương của
nhân viên quản lý, nhân viên thống kê, nhân viên bảo vệ…tại phân xưởng sản xuất
theo quy định.
+ Chi phí vật liệu: Gồm vật liệu các loại sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung
của phân xưởng (đội, trại …) sản xuất, như dùng để sửa chữa TSCĐ, dùng cho công
tác quản lý tại phân xưởng.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất: Chi phí về các loại công cụ, dụng cụ dùng cho
nhu cầu sản xuất chung của phân xưởng sản xuất như khuôn mẫu, dụng cụ, giá lắp,
dụng cụ cầm tay…
+ Chi phí khấu hao TSCĐ (TSCĐ): Bao gồm số khấu hao của TSCĐ hữu
hình, tài sản vô hình và TSCĐ thuê tài chính sử dụng ở phân xưởng sản xuất như
khấu hao máy móc thiết bị sản xuất, khấu hao nhà xưởng…
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các khoản chi về dịch vụ mua ngoài,
thuê ngoài để sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung của phân xưởng sản xuất như chi
phí về điện, nước, điện thoại, thuê sửa chữa TSCĐ.
+ Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm các khoản chi bằng tiền ngoài các khoản chi
đã kể trên, sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung của phân xưởng sản xuất.
- CFBH (CFBH): Là những khoản chi phí DN chi ra có liên quan đến việc
tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ của DN trong một kỳ như chi phí quảng
cáo,chi phí nhân viên bán hàng ,chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí khấu hao
TSCĐ dùng trong bán hàng....
- Chi phí quản lý DN (CFQLDN): Là những khoản chi phí chi ra có liên quan
đến quản trị kinh doanh và quản lý hành chính trong phạm vi toàn DN như chi phí
nhân viên quản lý DN, chi phí vật liệu và dụng cụ, chi phí khấu hao và sửa chữa
TSCĐ dùng chung cho cả DN…
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh
tế
Page 5
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng kinh tế có tác dụng phục
vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức; là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục; là căn cứ để phân tích tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành và định mức cho kỳ sau.
2.1.2.2. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ tính kết quả
Căn cứ mối quan hệ với kỳ kết quả kinh doanh chi phí trong kỳ kế toán chia
thành chi phí sản phầm và chi phí thời kỳ.
- Chi phí thời kỳ
Chi phí thời kỳ là những chi phí phát sinh và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi
nhuận trong cùng một kỳ kế toán.
Chi phí thời kỳ bao gồm:
+ CFBH
+ CFQLDN
Các chi phí này được ghi nhận với 2 chỉ tiêu: "CFBH" và "CFQLDN" trong
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của kế toán tài chính. Việc phát sinh và bù
đắp các chi phí này chỉ diễn ra trong cùng một kỳ kế toán, do đó, loại chi phí này
còn được gọi là chi phí thời lỳ.
Trong thực tế, còn có những chi phí thời kỳ rất khó nhận dạng do đặ điểm
kinh doanh của một số ngành có chu kỳ sản xuất kéo dài như ngành xây lắp, đóng
tàu... Chi phí quản lý, phục vụ, hành chính quản trị... của những ngành này bao gồm
nhiều thành phần chi phí khác nhau phát sinh từ lúc khởi công cho đến khi kết thúc
có thể kéo dài trên một năm hoặc nhiều năm. Tuy nhiên, chúng vẫn là chi phí thời
kỳ, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của DN trong thời kỳ kết quả kinh doanh.
- Chi phí sản phẩm: Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với sản
phẩm được sản xuất ra hoặc được mua vào trong kỳ.
+ Đối với hoạt động sản xuất, chi phí sản phẩm là chi phí sản xuất bao gồm:
CFNVLTT, CFNCTT, CFSXC phát sinh trong kỳ.
+ Đối với hoạt động kinh doanh thương mại, chi phí sản phẩm là giá vốn của
hàng mua vào, bao gồm giá mua hàng hoá và chi phí mua hàng hoá trong kỳ.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh
tế
Page 6
Nếu sản phẩm sản xuật hoặc hàng hoá mua vào chưa được tiêu thụ thì chi phí
sản phẩm là giá vốn hàng tồn kho. Chúng được ghi nhận là một bộ phận tài sản và
được phản ánh trong chỉ tiêu hàng tồn kho ("sản phẩm dở dang", "Thành phẩm tồn
kho", "Hàng hoá tồn kho") trong Bảng cân đối kế toán. Trong trường hợp các sản
phẩm, hàng hoá đã được tiêu thụ thì chi phí sản phẩm là vốn hàng đã bán và được ghi
vào chỉ tiêu "Giá vốn hàng bán" trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và được
bù đắp bằng doanh thu của số sản phẩm hàng hoá đã tiêu thụ.
Trong thực tế, sản phẩm sản xuất hoặc hàng hoá mua vào trong kỳ này có thể
được tiêu thụ ở nhiều kỳ khác nhau. Do đó, chi phí sản xuất phát sinh trong một kỳ
và ảnh hưởng đến nhiều kỳ sản xuất kinh doanh, kỳ tính kết quả kinh doanh. Hay
nói cách khác, sự phát sinh và khả năng bù đắp của chi phí sản phẩm thưởng trả qua
nhiều kỳ sản xuất kinh doanh khác nhau. Tuy nhiên, chi phí sản xuất luôn chỉ tham
gia xác định kết quả kinh doanh ở kỳ mà sản phẩm hàng hoá được tiêu thụ.
Vì vậy, chi phí sản phẩm thường gắn liền với những rủi ro tiềm tàng tự sự
biến động của thị trường. Để quản lý tốt hơn chi phí sản phẩm, hạn chế bớt những rủi
ro tiềm tàng các nhà quản trị có thể vận dụng phù hợp các phương pháp tính giá hàng
xuất bán theo các phương pháp khác nhau (Phương pháp giá thực tế đích danh, giá
bình quân, giá nhập trước xuất trước, giá nhập sau xuất trước).
Ngược lại với chi phí sản phẩm, chi phí thời kỳ phát sinh trong kỳ nào thì
được ghi nhận ngay trong kỳ đó vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và trực
tiếp làm giảm lợi nhuận trong kỳ.
Trên báo cáo kết quả kinh doanh của DN thương mại và dịch vụ, sự chuyển
hoá của chi phí sản phẩm là quá trình chuyển hoá từ giá mua, chi phí thu mua hàng
hoá thành giá trị giá hàng hoá chờ bán. Khi hàng hoá được tiêu thụ giá vốn hàng
chờ bán sẽ chuyển sang giá vốn hàng bán trên báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh. Đồng thời CFBH, CFQLDN được ghi nhận vào một khoản chi phí làm giảm
lợi nhuận trong kỳ phát sinh.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh
tế
Page 7
2.1.2.3. Phân loại chi phí theo phương pháp quy nạp
Theo phương pháp phân loại này người ta căn cứ vào cách thức tập hợp và
khả năng quy nạp từng loại chi phí theo từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất để
phân chia chi phí sản xuất của DN thành hai loại:
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí chỉ quan hệ trực tiếp đến việc sản
xuất một loại sản phẩm, công việc, lao vụ cụ thể hoặc một hoạt động, một địa điểm
nhất định. Các chi phí này hoàn toàn có thể hạch toán và quy nạp trực tiếp cho
từng loại sản phẩm, công việc lao vụ hoặc các hoạt động và địa điểm đó.
- Chi phí gián tiếp: Bao gồm các chi phí có liên quan đến nhiều sản phẩm,
công việc lao vụ, nhiều đối tượng khác nhau. Các chi phí này không thể quy nạp
trực tiếp cho các đối tượng kế toán chi phí sản xuất mà phải tiến hành tập hợp chung
sau đó mới quy nạp cho từng đối tượng cụ thể theo phương pháp phân bổ gián tiếp.
Cách thức phân loại chi phí này cũng chỉ có ý nghĩa đối với kỹ thuật hạch
toán và lưu ý các nhà quản lý khi tiến hành phân bổ chi phí cho các đối tượng phải
quan tâm đến việc lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ, bởi vì các tiêu chuẩn phân bổ được
lựa chọn ảnh hưởng rất nhiều đến mức độ chính xác của các chi phí gián tiếp tập
hợp cho từng đối tượng.
2.1.2.4. Phân loại chi phí theo cách thức khác
- Phân loại chi phí theo thẩm quyền ra quyết định
Theo cách phân loại này, nếu gắp quyền kiểm soát chi phí với một cấp quản
lý nào đó thì phân biệt chi phí thành hai loại, đó là chi phí kiểm soát được và chi phí
không kiểm soát được.
Một khoản chi phí được xem là chi phí có thể kiểm soát được (controllable
costs) hoặc là chi phí không kiểm soát được (non-controllable costs) ở một cấp
quản lý nào đó là tuỳ thuộc vào khả năng cấp quản lý này có thể ra các quyết định để
chi phối, tác động đến khoản chi phí đó hay là không. Như vậy, nói đến khía cạnh
quản lý chi phí bao giờ cũng gắn liền với một cấp quản lý nhất định: khoản chi phí
mà ở một cấp quản lý nào đó có quyền ra quyết định để chi phối nó thì được gọi là
chi phí kiểm soát được (ở cấp quản lý đó), nếu ngược lại thì là chi phí không kiểm
soát được.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh
tế
Page 8
Chẳng hạn, người quản lý bán hàng có trách nhiệm trong việc tuyển dụng
cũng như quyết định cách thức trả lương cho nhân viên bán hàng, do vậy, chi phí
tiền lương trả cho bộ phận nhân viên này là chi phí kiểm soát được đối với bộ
phận bán hàng đó. Tương tự như vậy là các khoản chi phí tiếp khách, chi phí hoa
hồng bán hàng, ... Tuy nhiên, chi phí khấu hao các phương tiện kho hàng, một
khoản chi phí cũng phát sinh ở bộ phận bán hàng, thì lại là chi phí không kiểm
soát được đối với người quản lý bán hàng bởi vì quyền quyết định xây dựng các
kho hàng cũng như quyết định cách thức tính khấu hao của nó thuộc về bộ phận
quản lý DN.
Chi phí không kiểm soát được ở một bộ phận nào đó thường thuộc hai dạng:
các khoản chi phí phát sinh ở ngoài phạm vi quản lý của bộ phận (chẳng hạn các chi
phí phát sinh ở các bộ phận sản xuất hoặc thu mua là chi phí không kiểm soát được
đối với người quản lý bộ phận bán hàng), hoặc là các khoản chi phí phát sinh thuộc
phạm vi hoạt động của bộ phận nhưng thuộc quyền chi phối và kiểm soát từ cấp
quản lý cao hơn (như chi phí khấu hao các phương tiện kho hàng đối với người
quản lý bộ phận bán hàng trong ví dụ trên). Cũng cần chú ý thêm rằng việc xem xét
khả năng kiểm soát các loại chi phí đối với một cấp quản lý có tính tương đối và có
thể có sự thay đổi khi có sự thay đổi về mức độ phân cấp trong quản lý.
Xem xét chi phí ở khía cạnh kiểm soát có ý nghĩa lớn trong phân tích chi phí
và ra các quyết định xử lý, góp phần thực hiện tốt kế toán trách nhiệm trong DN.
- Các loại chi phí được sử dụng trong lựa chọn các phương án
+ Chi phí chênh lệch: là những khoản chi phí có ở phương án sản xuất kinh
doanh này nhưng không có hoặc chỉ có một phần ở phương án sản xuất kinh doanh
khác. Có hai dạng chi phí chênh lệch: giá trị của những chi phí chỉ phát sinh ở
phương án này mà không có ở phương án khác, hoặc là phần chênh lệch về giá trị
của cùng một loại chi phí ở các phương án khác nhau. Người quản lý đưa ra các
quyết định lựa chọn các phương án trên cơ sở phân tích bộ phận chi phí chênh lệch
này nên chi phí chênh lệch là dạng thông tin thích hợp cho việc ra quyết định.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh
tế
Page 9
+ Chi phí cơ hội: là những thu nhập tiềm tàng bị mất đi khi lựa chọn thực hiện
phương án này thay cho phương án khác. Chẳng hạn, với quyết định tự sử dụng cửa
hàng để tổ chức hoạt động kinh doanh thay vì cho thuê thì thu nhập có được từ việc
cho thuê của hàng trở thành chi phí cơ hội của phương án tự tổ chức kinh doanh.
Chi phí cơ hội là một yếu tố đòi hỏi luôn phải được tính đến trong mọi quyết
định của quản lý. Để đảm bảo chất lượng của các quyết định, việc hình dung và dự
đoán hết tất cả các phương án hành động có thể có liên quan đến tình huống cần ra
quyết định là quan trọng hàng đầu. Có như vậy, phương án hành động được lựa
chọn mới thực sự là tốt nhất khi so sánh với các khoản lợi ích mất đi của tất cả các
phương án bị loại bỏ.
+ Chi phí chìm: là những chi phí đã phát sinh, nó có trong tất cả các phương
án sản xuất kinh doanh được đưa ra xem xét, lựa chọn. Đây là những chi phí mà các
nhà quản trị phải chấp nhận không có sự lựa chọn. Ví dụ, chi phí khấu hao TSCĐ là
chi phí chìm khi xem xét các phương án có liên quan đến sản phẩm, dịch vụ được
sản xuất thông qua việc sử dụng các TSCĐ đó. Hoặc những chi phí DN đã chi để
thực hiện hợp đồng kinh tế với một khách hàng nhưng đến thời hạn giao hàng thì
khách hàng đó gặp rủi ro không thể thực hiện hợp đồng là chi phí chìm khi xem xét
các phương án: gia cố, bổ sung theo yêu cầu của khách hàng khác để bán hoặc vứt
bỏ nó. Dù thực hiện phương án nào thì chi phí chìm cũng đã hiện diện, do vậy
không cần phải xem xét đến nó khi lựa chọn phương án tối ưu. Bởi vậy, chi phí
chìm luôn luôn là thông tin không thích hợp cho việc xem xét, lựa chọn phương án
tối ưu.
2.1.2.5. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động (Mô hình ứng
xử chi phí)
Cách phân loại chi phí chủ yếu sử dụng trong KTQT là phân loại chi phí
trong mối quan hệ với khối lượng hoạt động (số lượng sản phẩm hoàn thành, số giờ
máy hoạt động...). Theo cách phân loại này, các chi phí được phân thành chi phí
biến đổi, chi phí cố định và chi phí hỗn hợp, khái quát qua bảng dưới đây.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh
tế
Page 10
- Chi phí biến đổi (biến phí, khả biến) là các chi phí thay đổi về tổng số tỷ lệ
với sự thay đổi của mức độ hoạt động. Tuy nhiên có loại CPBĐ tỷ lệ thuận trực tiếp
với biến động của mức hoạt động như CFNVLTT, chi phí lao động trực tiếp...
nhưng có CPBĐ chỉ thay đổi khi mức hoạt động thay đổi nhiều và rõ ràng như chi
phí lao động gián tiếp, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị...
- Chi phí cố định (định phí, bất biến) là những khoản chi phí mà tổng số
không thay đổi khi có sự thay đổi mức độ hoạt động, nhưng chi phí trung bình của
một đơn vị hoạt động thì thay đổi tỷ lệ nghịch với mức biến động của mức hoạt
động. Chi phí cố định không thay đổi về tổng số trong phạm vi phù hợp của mức độ
hoạt động (ví dụ như chi phí khấu hao máy móc thiết bị sản xuất sẽ không thay đổi
trong phạm vi khối lượng sản xuất từ 0 đến 2.000 tấn) nhưng nếu mức độ hoạt động
tăng vượt quá phạm vi phù hợp đó thì chi phí khấu hao máy móc thiết bị sản xuất sẽ
tăng vì phải đầu tư thêm máy móc thiết bị sản xuất.
- Chi phí hỗn hợp là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố của CPCĐ
và CPBĐ (như chi phí điện thoại, Fax, chi phí thuê phương tiện vận chuyển vừa tính
giá thuê cố định, vừa tính giá thuê theo quãng đường vận chuyển thực tế...).
Việc phân loại chi phí thành CPBĐ, CPCĐ và CPHH tuỳ thuộc vào quan
điểm nhìn nhận của từng nhà quản trị trong mục tiêu sử dụng cụ thể. KTTC không
phân chia chi phí theo tiêu thức này nhưng nó lại rất cần thiết cho KTQT, giúp nhà
quản trị có cách nhìn nhận chi phí, sản lượng và lợi nhuận để có quyết định quản lý
phù hợp về số lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ, về giá bán sản phẩm trong từng
giai đoạn cụ thể về việc nhận đơn đặt hàng mới với giá thấp hơn giá đang bán...
Tóm lại, cho nhiều mục đích khác nhau, chi phí được xem xét theo nhiều
khía cạnh khác nhau. Trước hết là một sự hiểu biết chung cần có về nội dung của
chi phí kết hợp với việc xem xét chức năng của nó. DN đã sử dụng những loại chi
phí gì và sử dụng vào các mục đích gì là những dạng thông tin nhất thiết phải có
trong các báo cáo tài chính. Tuy nhiên, phục vụ tốt cho hoạt động quản lý đòi hỏi
những hiểu biết kỹ lưỡng hơn về chi phí. Chi phí xem xét ở góc độ kiểm soát được
hay không kiểm soát được là điều kiện tiền đề cho việc thực hiện kế toán trách
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh
tế
Page 11
- Xem thêm -