Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tăng cường quản lý chi ngân sách tại huyện sơn động, tỉnh bắc giang...

Tài liệu Tăng cường quản lý chi ngân sách tại huyện sơn động, tỉnh bắc giang

.DOC
139
15
67

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM -------------------- NGUYỄN HOÀNG LONG TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH TẠI HUYỆN SƠN ĐỘNG, TỈNH BẮC GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ HÀ NỘI, NĂM 2015 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM -------------------- NGUYỄN HOÀNG LONG TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH TẠI HUYỆN SƠN ĐỘNG, TỈNH BẮC GIANG CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ MÃ SỐ : 60.34.04.10 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN HỮU NGOAN HÀ NỘI, NĂM 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng được dùng để bảo vệ bất kỳ một học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám ơn, và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Hà nội, ngày 26 tháng 06 năm 2015 Tác giả luận văn NGUYỄN HOÀNG LONG Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài: “Tăng cường quản lý chi NS tại huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang” tôi nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân, tập thể đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của PGS.TS. Nguyễn Hữu Ngoan, người trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp những ý kiến quí báu của nhà trường, các thầy cô trong bộ môn Phân tích Định lượng, bộ môn Kế hoạch và Đầu tư. Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo và cán bộ phòng Tài chính-KH huyện, Kho bạc NN, các cấp lãnh đạo phòng ban, xã …trên địa bàn huyện Sơn Động đã giúp tôi trong quá trình thực hiện đề tài này. Xin chân thành cảm ơn! Tác giả luận văn NGUYỄN HOÀNG LONG Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 3 MỤC LỤC LỜ ILỜ i ii IM Ụ D A D ii v v vi A D viii A Ph ii1 ần 1 1 .1 2 .1 3 .1 3 31 3 Ph 3 4 ần 2 4 .2 4 12 6 1 2 6 12 7 1 2 8 12 1 1 0 2 1 21 3 1 .2 22 6 1 6 2 22 22 0 2 1 2 Ph. ần 3 4 2 7 2 .3 13 7 2 7 2 1 8 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 4 3.1.3 Đặc điểm kinh tế xã hội 30 3 3 .3 4 3 23 4 2q 3 c3 5 3 2 3 6 3 Ph. ần 4 .đ 6 3 8 n 4 14 3 8 3 8 3 14 14 8 4 8 7 14 41 0 7 3 7 .4 24 5 7 5 7 2 4 . tỉ B 4 6 7 8 7 34 34 8 8 2 8 34 34 7 9 1 9 43 Ph. 3 9 7 9 ần 5 9 9 .5 109 TÀ. 0 10 I 1 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 5 DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Diễn giải CNH-HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa DN Doanh nghiệp ĐP Địa phương GTSX Giá trị sản xuất HĐND Hội đồng nhân dân KBNN Kho bạc nhà nước KTTT Kinh tế thị trường KT-XH Kinh tế xã hội KBNN Kho bạc Nhà nước NSĐP Ngân sách địa phương NS Ngân sách NSNN Ngân sách nhà nước NSTƯ Ngân sách trung ương TSCĐ Tài sản cố định UBND Ủy ban nhân dân XDCB Xây dựng cơ bản Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 6 DANH MỤC BẢNG STT Tên bảng Trang 3.1 Tình hình sử dụng đất đai của huyện Sơn Động giai đoạn 2012 – 2014 29 3.2 Dân số và lao động huyện Sơn Động giai đoạn 2012 - 2014 30 3.3 Giá trị sản xuất, cơ cấu giá trị sản xuất của huyện Sơn Động giai đoạn 2012-2014 33 4.1 Tình hình lập, phân bổ dự toán chi NS từ năm 2012-2014 40 4.2 Định mức phân bổ NS chi quản lý hành chính Nhà nước, Đảng đoàn thể 43 4.3 Định mức phân bổ chi quốc phòng cấp huyện và cấp xã 45 4.4 Dự toán vốn đầu tư phân bổ cho các ngành kinh tế từ 2012-2014 50 4.5 Kết quả khảo sát đánh giá về định mức và nhiệm vụ chi NS khi nhập dự toán 53 4.6 Tình hình chấp hành chi NS huyện Sơn Động từ 2012-2014 56 4.7 Kết quả thực hiện chi đầu tư XDCB từ năm 2012-2014 60 4.8 Cơ cấu chi đầu tư phát triển so với tổng chi NS từ 2012-2014 của huyện Sơn Động 61 4.9 Kết quả thực hiện chi thường xuyên ngân sách từ năm 2012 – 2014 66 4.10 Tổng hợp Bảng chi NS của 3 điểm đại diện 67 4.11 Kết quả khảo sát đánh giá nguyên nhân của việc lập báo cáo quyết toán chi NS chậm 71 4.12 Kết toán chi NS hàng năm ở huyện Sơn Động 76 4.13 Kết quả khảo sát về công tác quản lý chi NS 77 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page vii DANH MỤC ĐỒ THỊ, HÌNH, SƠ ĐỒ Hình 3.1 Bản đồ hành chính huyện Sơn Động 27 Biểu đồ 4.1 Chi đầu tư xây dựng cơ bản qua các năm 59 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page viii Phần I MỞ ĐẦU 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Quản lý Chi NSNN có vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội của quốc gia. Chi NSNN là công cụ quan trọng không chỉ đáp ứng các khoản chi của Nhà nước mà có ảnh hưởng to lớn điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay ở nước ta, nhiều vấn đề kinh tế, xã hội của đất nước đang đặt rất lớn đối với các khoản chi của NSNN. Trong bối cảnh đó, nếu việc bố trí các khoản chi NS một cách tuỳ tiện, ngẫu hứng, thiếu sự phân tích hoàn cảnh cụ thể sẽ có ảnh hưởng xấu đến quá trình phát triển KT- XH của đất nước. NSNN là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền KT- XH, định hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội. Là công cụ định hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền. Trước hết, Chính phủ sẽ hướng hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế đi vào quỹ đạo mà Chính phủ đã hoạch định để hình thành cơ cấu kinh tế tối ưu, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển ổn định và bền vững. NSNN vừa là nguồn kinh phí được Nhà nước sử dụng để tài trợ cho sự tồn tại và hoạt động của hệ thống bộ máy Nhà nước, vừa là công cụ để Nhà nước thực hiện các dịch vụ công, chi phối, điều chỉnh các mặt hoạt động khác của đất nước. Trong tiến trình đổi mới, thực hiện cải cách nền tài chính quốc gia, nâng cao tính chủ động và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc quản lý và sử dụng NSNN một cách tiết kiệm và có hiệu quả. Trong đó, việc hoàn thiện công tác quản lý thu – chi NS luôn được Đảng và Nhà nước coi là một nội dung quan trọng hàng đầu. Sơn Động là một trong 10 huyện, thị của tỉnh Bắc Giang, trong những năm qua cùng với sự phát triển chung của tỉnh, huyện Sơn Động luôn nhận được sự quan tâm tạo điều kiện của Tỉnh ủy, HĐND, UBND và các Sở, Ban, Ngành của tỉnh trên tất cả các lĩnh vực đặc biệt là lĩnh vực chi NSNN. Công tác quản lý chi NS tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 1 huyện Sơn Động đã có nhiều đổi mới, đạt được tiến bộ đáng kể, kinh tế ngày càng phát Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 2 triển, văn hoá xã hội khởi sắc, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện, an ninh quốc phòng được giữ vững và ngày càng đáp ứng tốt hơn yêu cầu của công cuộc đổi mới hiện nay. Tuy vậy, trong lĩnh vực quản lý chi NS còn nhiều bất cập cần được nhìn nhận một cách khách quan để tìm biện pháp cải thiện. Công tác quản lý chi NS hiện nay hiệu quả chưa cao. Chi đầu tư XDCB còn dàn trải, thiếu tập trung, chi thường xuyên cho các đơn vị sử dụng NS lại phải chấp hành những quy định mang nặng tính thủ tục hành chính, gò bó bởi chính sách chế độ, tiêu chuẩn, định mức phân bổ nhưng lại không bị ràng buộc về hiệu quả sử dụng NS được giao. Tính năng động và tích cực của đơn vị sử dụng NS chưa được phát huy, tâm lý ỷ lại trông chờ vào NSNN còn phổ biến. Năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác chuyên môn chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu công việc. Còn có đơn vị chấp hành quy định về lập dự toán, điều hành dự toán và quyết toán NS chưa nghiêm. Điều đó ảnh hưởng không tốt đến việc huy động và khai thác các nguồn lực cho đầu tư nhằm đạt được các mục tiêu phát triển và giải quyết được các vấn đề xã hội. Do vậy để chính quyền huyện thực thi được hiệu quả những nhiệm vụ KT-XH mà Nhà nước giao cho, thực hiện chiến lược phát triển kinh tế Nhà nước, kinh tế ĐP trên các lĩnh vực, có xuất phát điểm thấp thì cần có một NS huyện đủ mạnh, công khai, minh bạch và phù hợp là một đòi hỏi thiết thực, là một mục tiêu phấn đấu đối với huyện. Vì thế hơn bao giờ hết công tác quản lý chi NS huyện là một nhiệm vụ luôn được quan tâm cả về thực tiễn và lý luận đòi hỏi phải nghiên cứu đưa ra các giải pháp nhằm quản lý chi NS huyện được tốt hơn, công khai, minh bạch và đạt hiệu quả. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tăng cường quản lý chi NS tại huyện Sơn Động tỉnh Bắc Giang” là cần thiết và có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài a. Mục tiêu nghiên cứu chung Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý chi NS, đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý NS có hiệu quả trên địa bàn huyện Sơn Động tỉnh Bắc Giang. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 3 b. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi NS - Đánh giá thực trạng quản lý chi NS tại địa bàn huyện Sơn Động tỉnh Bắc Giang. - Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi NS tại huyện Sơn Động. - Định hướng và đề xuất giải pháp để tăng cường quản lý chi NS. 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu - Lý luận và thực tiễn về quản lý chi NS trên địa bàn huyện Sơn Động, là nội dung quản lý chi NS huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang theo Luật NSNN năm 2002. 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn, các yếu tố ảnh hưởng và các giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi và sử dụng NS tại huyện Sơn Động: Quy trình lập, phân bổ dự toán, chấp hành chi NS và quyết toán NS trên địa bàn huyện. - Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu và thực hiện tại huyện Sơn Động tỉnh Bắc Giang. - Phạm vi thời gian: Đề tài sử dụng các số liệu liên quan đến thực trạng công tác quản lý chi NS ở huyện Sơn Động trong 4 năm trở lại đây (từ năm 20112014), các giải pháp đến năm 2020. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 4 Phần II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 2.1 Cơ sở lý luận 2.1.1 Những khái niệm cơ bản a. Khái niệm NSNN và chi NSNN NSNN, hay NS Chính phủ, là một phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử, là một thành phần trong hệ thống tài chính. Thuật ngữ "NSNN" được sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế, xã hội ở mọi quốc gia. Song quan niệm về NSNN lại chưa thống nhất, người ta đã đưa ra nhiều định nghĩa về NSNN tùy theo các trường phái và các lĩnh vực nghiên cứu. Luật NSNN của Việt Nam đã được Quốc hội Việt Nam thông qua ngày 16/12/2002 định nghĩa: NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước trong dự toán đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước. - Có thể thấy Luật NSNN chú trọng đến vấn đề lớn khi đề cập về khái niệm NSNN: + Một là, tính cụ thể của NSNN biểu hiện ở: “Toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước”, tức là nội dung của NSNN bao gồm hai yếu tố thu và chi. + Hai là, phải được “Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định”, ở nước ta là Quốc hội, cơ quan quyền lực cao nhất có đủ thẩm quyền phê duyệt dự toán NSNN hàng năm do Chính phủ trình. + Ba là, thời hạn thực hiện NSNN được tính trong một năm. Như vậy mỗi năm sẽ có một dự toán NS khác nhau. + Bốn là, thực hiện NSNN nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước, ở đây nói về khía cạnh vai tò NS là công cụ của Nhà nước khi xây dựng và chấp hành NS. - NSNN được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với trách nhiệm. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 5 - Quốc hội quyết định dự toán NSNN, phân bổ NSTƯ, phê chuẩn quyết toán NSNN. Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng của Nhà nước theo những nguyên tắc nhất định. Chi NSNN là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được tập trung vào NSNN và đưa chúng đến mục đích sử dụng. Vì thế, chi NSNN là những việc cụ thể không chỉ dừng lại trên các định hướng mà phải phân bổ cho từng mục tiêu, từng hoạt động và từng công việc thuộc chức năng của Nhà nước. Hiện nay trong nền kinh tế thị trường, NSNN là công cụ quản lý vĩ mô chi phối toàn diện các quan hệ kinh tế, là một quỹ tiền tệ lớn, tham gia trực tiếp vào quá trình điều tiết kinh tế qua các chính sách động viên và bố trí cơ cấu chi. Cơ cấu chi NSNN phản ánh chiến lược, chính sách phát triển KT-XH của đất nước, đóng vai trò thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ổn định và bền vững… b. Khái niệm hệ thống NSNN - Hệ thống NSNN là tổng thể các cấp NS có mối quan hệ với nhau trong việc tập trung và phân phối, sử dụng nguồn thu để thực hiện các nhiệm vụ chi. Cấp NS được hiểu là một bộ phận của hệ thống, có quyền chủ động khai thác các khoản thu, sử dụng các khoản thu đáp ứng nhu cầu chi và đảm bảo cân đối được NS. Hệ thống NS và cơ cấu của hệ thống NS chịu tác động bởi nhiều yếu tố mà trước hết đó là chế độ xã hội của một Nhà nước và việc phân chia lãnh thổ hành chính. - Tổ chức hệ thống NSNN là việc xác lập các cấp NS, xác định nhiệm vụ quyền hạn của các cấp chính quyền từ TƯ đến ĐP trong điều hành NS, tổ chức phân định thu, chi và xác định quan hệ giữa các cấp NS trong quá trình: lập - chấp hành quyết toán NS. c. Khái niệm quản lý chi NSNN Quản lý là quá trình chỉ huy, lãnh đạo, tổ chức, tác động, kiểm tra, điều chỉnh của chủ thể quản lý đến đối tượng, khách thể quản lý nhằm làm cho đối tượng quản lý vận động theo ý đồ của chủ thể quản lý. Quan hệ chủ thể và đối tượng quản lý được xác định: Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 6 - Nhà nước là chủ thể quản lý. Tuỳ theo tổ chức bộ máy của nền hành chính từng quốc gia, mỗi nước có các cơ quan Nhà nước trực tiếp quản lý NSNN phù hợp. - Đối tượng quản lý chi NSNN là toàn bộ các khoản chi NS trong năm tài khoá được bố trí để phục vụ cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước trong từng giai đoạn lịch sử nhất định. Như vậy, quản lý chi NSNN là một khái niệm phản ánh hoạt động tổ chức điều khiển và đưa ra quyết định của Nhà nước đối với quá trình phân phối và sử dụng nguồn lực NSNN nhằm thực hiện các chức năng vốn có của Nhà nước trong việc quản lý Nhà nước, cung cấp hàng hóa, dịch vụ công, phục vụ lợi ích KT-XH cho cộng đồng (Bùi Thị Quỳnh Thơ, 2013). 2.1.2 Đặc điểm chi ngân sách Nhà nước Thực chất chi NSNN chính là việc cung cấp các phương tiện tài chính cho các nhiệm vụ của NSNN. Song việc cung cấp này có những đặc thù riêng: - Thứ nhất: chi NSNN luôn gắn chặt với những nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội mà chính phủ phải đảm nhận trước mỗi quốc gia. Mức độ, phạm vi chi tiêu NSNN phụ thuộc vào tính chất nhiệm vụ của chính phủ trong mỗi thời kỳ. - Thứ hai: tính hiệu quả của các khoản chi NSNN được thể hiện ở tầm vĩ mô và mang tính toàn diện cả về hiệu quả kinh tế trực tiếp, hiệu quả về mặt xã hội và chính trị, ngoại giao. Chính vì vậy, trong công tác quản lý tài chính một yêu cầu đặt ra là: khi xem xét, đánh giá về các khoản chi NSNN cần sử dụng tổng hợp các chỉ tiêu định tính và các chỉ tiêu định lượng, đồng thời phải có quan điểm toàn diện và đánh giá tác dụng, ảnh hưởng của các khoản chi ở tầm vĩ mô. - Thứ ba: xét về mặt tính chất, phần lớn các khoản chi NSNN đều là các khoản cấp phát không hoàn trả trực tiếp và mang tính bao cấp. Chính vì vậy các nhà quản lý tài chính cần phải có sự phân tích, tính toán cẩn thận trên nhiều khía cạnh trước khi đưa ra các quyết định chi tiêu để tránh được những lãng phí không cần thiết và nâng cao hiệu quả chi tiêu NSNN (Nguyễn Thị Minh, 2008). 2.1.3 Bản chất chi ngân sách Nhà nước Xét về mặt bản chất, chi NSNN là hệ thống những quan hệ phân phối lại các khoản thu nhập phát sinh trong quá trình sử dụng có kế hoạch quỹ tiền tệ tập trung Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 7 của Nhà nước nhằm thực hiện tăng trưởng kinh tế, từng bước mở mang các sự nghiệp văn hoá - xã hội, duy trì hoạt động của bộ máy quản lý Nhà nước và bảo đảm anh ninh quốc phòng. Chi NSNN có quan hệ chặt chẽ với thu NSNN. Thu NSNN để đảm bảo nhu cầu chi NSNN, ngược lại sử dụng vốn NS để chi tiêu cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế lại là điều kiện để tăng nhanh thu nhập của NS. Do vậy, việc sử dụng vốn, chi tiêu NS một cách có hiệu quả, tiết kiệm luôn luôn được Nhà nước quan tâm. Chi NSNN gắn liền với việc thực hiện các chính sách kinh tế chính trị, xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ. Điều này chứng tỏ các khoản chi của NSNN có ảnh hưởng rất lớn tới đời sống kinh tế, chính trị, xã hội của một quốc gia. 2.1.4 Vai trò của chi ngân sách Nhà nước - Mục tiêu phân phối lại thu nhập: Phân phối lại thu nhập có lẽ là một động cơ quan trọng đứng đằng sau nhiều chính sách của chính phủ. Chính phủ có thể thực hiện mục tiêu này bằng nhiều cách như đánh thuế luỹ tiến và chi trợ cấp bằng tiền cho các đối tượng là công cụ phân phối lại trực tiếp nhất mà chính phủ thường dùng. Ngoài ra, nhiều chương trình khác cũng chủ động nhằm mục tiêu phân phối lại hoặc mang hàm ý phân phối. Việc chính phủ cung cấp các dịch vụ y tế, giáo dục, nhà ở và các dịch vụ xã hội khác đều là trọng tâm của các chính sách phân phối lại. Ngoài ra, các hoạt động điều tiết của chính phủ như bảo vệ người tiêu dùng, chống độc quyền, an toàn lao động, vệ sinh thực phẩm… cũng đều mang hàm ý phân phối. Cũng như việc can thiệp của Chính phủ nhằm mục tiêu phân bổ nguồn lực, các chính sách phân phối lại đều hàm chứa những chi phí nhất định về tính hiệu quả. - Mục tiêu ổn định hoá nền kinh tế Các chính sách chi tiêu của chính phủ có một vai trò thiết yếu đối với việc đạt các mục tiêu kinh tế vĩ mô như cải thiện cán cân thanh toán, nâng cao tốc độ tăng trưởng dài hạn của nền kinh tế quốc dân. Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, giá cả chủ yếu phụ thuộc vào quan hệ cung cầu hàng hoá trên thị trường. Do đó để ổn định giá cả, Chính phủ có Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 8 thể tác động vào cung hoặc cầu hàng hoá trên thị trường. Sự tác động này không chỉ được thực hiện thông qua thuế mà còn được thực hiện thông qua chính sách chi tiêu của NSNN. Bằng nguồn vốn cấp phát của chi tiêu NSNN hàng năm, các quỹ dự trữ Nhà nước về hàng hoá tài chính được hình thành. Trong trường hợp thị trường có nhiều biến động, giá cả lên có cao hoặc xuống quá thấp, nhờ lực lượng dự trữ hàng hoá và tiền, chính phủ có thể điều hoà cung - cầu hàng hoá, vật tư để bình ổn giá cả trên thị trường, bảo vệ quyền lời người tiêu dùng và ổn định sản xuất. Chính phủ cũng có thể sử dụng NSNN nhằm khống chế và đẩy lùi nạn lạm phát một cách có hiệu quả thông qua việc thực hiện chính sách thắt chặt NS, nghĩa là cắt giảm các khoản chi tiêu NS, chống tình trạng bao cấp lãng phí trong chi tiêu, (Phạm Thị Nhung, 2012). Tóm lại, chi NSNN để thực hiện vai trò Nhà nước là người đảm bảo hệ thống luật pháp, cung ứng hàng hóa dịch vụ công cộng và phân phối lại thu nhập. Như vậy, chi NSNN là công cụ để Nhà nước điều hành nền kinh tế theo mục đích của mình, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, giải quyết những vấn đề xã hội phát sinh như giảm bớt sự chênh lệch giàu nghèo, giải quyết công bằng xã hội và khắc phục khiếm khuyết của thị trường. Chi NSNN chủ yếu không được hoàn trả trực tiếp. Việc hoàn trả được thông qua hệ thống luật pháp về thuế và một phần được thu lại từ phí. 2.1.5 Nội dung của chi ngân sách Nhà nước Cơ cấu chi ngân sách Nhà nước Chi về kinh tế: chi đầu tư vốn cố định và vốn lưu động cho các DNNN; góp vốn cổ phần, liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước; chi ĐTXD các công trình kết cấu hạ tầng KT- XH; chi cho quỹ bảo trợ phát triển đối với các chương trình dự án phát triển kinh tế, chi cho sự nghiệp kinh tế, chi cho dự trữ Nhà nước. Chi về văn hoá xã hội: chi cho các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá, thông tin, thể dục thể thao, sự nghiệp khoa học công nghệ và môi trường, các sự nghiệp khác; chi cho các chương trình quốc gia; chi hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã hội; trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội; tài trợ cho các tổ chức xã hội, xã hội- nghề nghiệp. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 9 Chi cho bộ máy Nhà nước: chi cho hoạt động của quốc hội, chính phủ, các bộ, HĐND và UBND các cấp, các cơ quan hành chính các cấp, toà án và viện kiểm sát nhân dân các cấp. Chi cho quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội. Chi trả nợ nước ngoài. Chi viện trợ nước ngoài. Chi bổ xung quỹ dự trữ tài chính. Chi khác. Phân loại chi NSNN Tuỳ theo yêu cầu của việc phân tích đánh giá và quản lý NS trong từng thời kỳ người ta có thể phân chia các khoản chi NSNN theo nhiều tiêu thức khác nhau. Trong thời kỳ quản lý nền kinh tế theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung ở nước ta trước đây, nội dung các khoản chi NSNN được phân loại dựa trên các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Đây là cách phân loại chủ yếu thời kỳ này. Theo chức năng nhiệm vụ của Nhà nước, nội dung chi tiêu NSNN bao gồm: - Chi kiến thiết kinh tế. - Chi văn hoá - xã hội. - Chi quản lý hành chính. - Chi an ninh, quốc phòng. - Các khoản chi khác. Trong các nền kinh tế thị trường và ở nước ta hiện nay, cách phân loại nội dung chi tiêu NSNN theo tính chất kinh tế của các khoản chi được sử dụng phổ biến. Đây cũng là cách phân loại quan trọng nhất, nó trình bầy nội dung chi tiêu của Chính phủ để qua đó người ta có thể nhận rõ và phân tích đánh giá những chính sách, chương trình của Chính phủ thông qua các kinh phí để thực hiện các chương trình chính sách đó. Theo tính chất kinh tế, chi NSNN được chia ra các nội dung sau đây: Chi thường xuyên: Là những khoản chi không có trong khu vực đầu tư và có tính chất thường xuyên để tài trợ cho hoạt động của các cơ quan Nhà nước nhằm duy trì “ đời sống quốc gia”. Về nguyên tắc, các khoản chi này phải được tài trợ bằng các khoản thu không mang tính hoàn trả (thu trong cân đối) của NSNN. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 10 Chi đầu tư phát triển: là tất cả các chi phí làm tăng thêm tài sản quốc gia, bao gồm: - Chi mua sắm máy móc, thiết bị và dụng cụ - Chi xây dựng mới và tu bổ công sở, đường sá, kiến thiết đô thị. - Chi cho việc thành lập các DNNN, góp vốn vào các công ty, góp vốn vào các đơn vị, tổ chức sản xuất kinh doanh. - Các chi phí chuyển nhượng đầu tư. - Những chi phí đầu tư liên quan đến sự tài trợ của Nhà nước dưới hình thức cho vay ưu đãi hoặc trợ cấp cho những pháp nhân kinh tế công hay tư để thực hiện các nhiệm vụ đồng loại với các nhiệm vụ nêu trên, nhằm thực hiện chính sách phát triển kinh tế của Nhà nước. Ngoài ra còn có thể phân loại chi NSNN theo các ngành kinh tế, theo tính chất của quá trình tái sản xuất xã hội. 2.1.6 Nội dung quản lý chi ngân sách cấp huyện 2.1.6.1 Lập dự toán chi ngân sách huyện a. Căn cứ để lập dự toán chi NS huyện Mục tiêu nhiệm vụ phát triển KT-XH và bảo đảm quốc phòng, an ninh. Chính sách, định mức phân bổ NS và chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NS. Tình hình thực hiện dự toán NS năm hiện hành. Nhiệm vụ thu, chi NS được cấp trên giao; dự toán NS được tổng hợp từ báo cáo dự toán NS của các cơ quan, đơn vị thuộc cấp mình, của các ĐP cấp dưới trực tiếp. b. Tổ chức lập dự toán chi ngân sách huyện Hàng năm, quán triệt quyết định của chính phủ, hướng dẫn của bộ tài chính và chỉ thị của UBND tỉnh về việc xây dựng kế hoạch phát triển KT- XH và dự toán NS, Sở tài chính hướng dẫn cụ thể một số nội dung về xây dựng dự toán NS đối với các huyện, thị xã. Các đơn vị dự toán và các tổ chức thuộc UBND huyện căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao, chế độ, định mức và tiêu chuẩn chi lập dự toán để dự trù cho nhu cầu chi. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất