ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------
ĐÀO HƯƠNG LAN
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG
VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRANG TRẠI
PHÁT ĐẠT, THÀNH PHỐ PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Thú y
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2016-2021
Thái Nguyên - năm 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------
ĐÀO HƯƠNG LAN
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG
VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRANG TRẠI
PHÁT ĐẠT, THÀNH PHỐ PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Thú y
Lớp:
K48-TY-NO3
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2016 - 2021
Giảng viên hướng dẫn: TS. Đỗ Quốc Tuấn
Thái Nguyên - năm 2020
i
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, ban chủ nhiệm khoa chăn nuôi thú y, cùng các thầy
cô giáo trong khoa chăn nuôi thú y đã tận tình giảng dạy và truyền đạt kiến
thức cũng như những kinh nghiệm quý giá của mình trong suốt thời gian em
học tập tại trường.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Đỗ Quốc
Tuấn đã rất tận tình và trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo công ty Phát Đạt cùng toàn thể
anh chị cán bộ kỹ thuật công nhân viên trong trang trại đã tạo mọi điều kiện
cho em thực tập và rèn luyện tại cơ sở.
Em cũng xin cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè đã giúp đỡ, động viên
em trong suốt thời gian hoàn thành khóa luận này.
Trong quá trình thực tập và tổng hợp báo cáo do em chưa có nhiều kinh
nghiệm nên khóa luận tốt nghiệp của em không tranh khỏi sai sót, hạn chế.
Em kính mong nhận được sự góp ý hoàn thiện của Quý thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020
Sinh viên
Đào Hương Lan
ii
LỜI MỞ ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là một khâu quan trọng không thể thiếu được trong
chương trình đào tạo của các trường đại học. Trong thời gian thực tập người
sinh viên được tiếp cận với thực tiễn sản xuất, rèn luyện tay nghề củng cố và
nâng cao kiến thức chuyên môn, nắm được phương pháp nghiên cứu khoa
học. Đồng thời, thực tập tốt nghiệp cũng là thời gian để người sinh viên tự
rèn luyện, tu dưỡng phẩm chất đạo đức, trang bị cho bản thân những hiểu biết
về xã hội khi ra trường trở thành người cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên
môn có năng lực công tác. Vì vậy, thực tập tốt nghiệp rất cần thiết đối với
mỗi sinh viên cuối khoá học trước khi ra trường. Xuất phát từ những đòi hỏi
trên, được sự đồng ý của khoa Chăn nuôi Thú y, được sự phân công của thầy
giáo hướng dẫn và sự tiếp nhận của công ty Phát Đạt tại thị xã Phúc Yêntỉnh Vĩnh Phúc em đã tiến hành thực hiện chuyên đề“ Thực hiện quy trình
chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn Phát
Đạt thị xã Phúc Yên-tỉnh Vinh Phúc . Trong thời gian thực tập được sự giúp
đỡ nhiệt tình của chủ trại, cán bộ kỹ thuật và toàn bộ công nhân trong trại
cùng với sự chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo và sự nỗ lực của bản thân,
em đã hoàn thành tốt nhiệm vụ và thu được một số kết quả nhất định.
Do bước đầu làm quen với công việc, kiến thức chuyên môn chưa sâu,
kinh nghiệm thực tế chưa nhiều và thời gian thực tập còn ngắn nên trong bản
khóa luận này của em không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Kính mong
nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của thầy, cô giáo cùng các bạn
đồng nghiệp để bản khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Lịch vệ sinh chuồng trại ................................................................. 36
Bảng 3.2. Lịch tiêm phòng vắc xin, thuốc cho lợn tại trại .................................... 37
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn của trại lợn Phát Đạt từ năm 2018- 5/2020 .....................39
Bảng 4.2. Số lượng lợn trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 6 tháng
thực tập ............................................................................................................ 40
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn .......... 41
Bảng 4.4. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại .................................... 42
Bảng 4.5. Một số chỉ tiêu sinh sản của lợn nái nuôi tại trại ............................ 43
Bảng 4.6. Kết quả vệ sinh, sát trùng chuồng trại tại cơ sở ............................. 44
Bảng 4.7. Kết quả phòng bệnh cho lợn nái sinh sản ....................................... 46
Bảng 4.8. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn con tại trại .................................. 47
Bảng 4.9. Tỷ lệ nhiễm một số bệnh ở đàn lợn nái, lợn con ............................ 48
Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh trên lợn nái và lợn con ............................... 49
Bảng 4.11. Kết quả thực hiện một số thao tác trên đàn lợn tại trại................. 51
iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nghĩa của từ
Cs
Cộng sự
STT
Số thứ tự
TT
Thể trọng
Nxb
Nhà xuất bản
MMA
Hội chứng viêm tử cung (Mastitis),
viêm vú (Metritis), mất Sữa (Agalactia)
v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................... 1
1.2.Mục đích và yêu cầu .................................................................................. 2
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa ...................................................................................................... 2
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.2. Điều kiện, cơ sở vật chất nơi thực tập..................................................... 3
2.2. Tổng quan tài liệu có liên quan đến chuyên đề.......................................... 7
2.2.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái .................................................... 7
2.2.2. Những hiểu biết về quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng lợn nái sinh sản ...... 14
2.2.3. Hiểu biết về bệnh thường gặp tại cơ sở................................................. 19
2.2.4. Những hiểu biết về phòng trị bệnh cho vật nuôi ................................... 25
2.3.Những nghiên cứu trong, ngoài nước ....................................................... 29
2.3.1. Nghiên cứu trong nước.......................................................................... 29
2.3.2. Nghiên cứu ngoài nước ......................................................................... 30
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 32
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 32
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 32
3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 32
vi
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 32
3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện ............................................................................ 32
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 32
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 38
Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.......................................................... 39
4.1. Kết quả áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho lợn nái sinh sản tại
cơ sở ................................................................................................................ 39
4.1.1 Tình hình chăn nuôi tại trại trong 3 năm 2018- 5/2020 ......................... 39
4.1.2 Kết quả thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái tại trại ......... 40
4.2. Tình hình sinh sản trên đàn lợn nái của trại Phát Đạt .............................. 42
4.2.1. Tình hình sinh sản của lợn nái tại trại ................................................... 42
4.2.2. Một số chỉ tiêu sinh sản của lợn nái nuôi tại trại Phát Đạt ................... 43
4.3. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại cơ sở ............... 44
4.3.1. Phòng bệnh bằng vệ sinh sát trùng chuồng trại .................................... 44
4.3.2. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vắc xin .......... 45
4.4. Kết quả thực hiện điều trị bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại ............................ 48
4.5 Kết quả thực hiện một số công tác hộ lý sau đẻ và một số công tác chuyên
môn khác trên đàn lợn tại trại.......................................................................... 51
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 53
5.1. Kết luận .................................................................................................... 53
5.2. Đề nghị .................................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 55
PHỤ LỤC
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam có những
bước phát triển vượt bậc và đạt được thành tựu to lớn đưa đất nước ngày càng
đi lên, đời sống nhân dân được cải thiện và nâng cao. Vì thế mà các nhu cầu
về sản phẩm chất lượng cao được người dân quan tâm, đặc biệt là nhu cầu
thực phẩm, không chỉ là số lượng mà còn cả về chất lượng.
Nói đến ngành chăn nuôi phải kể đến chăn nuôi lợn bởi tầm quan trọng
và ý nghĩa thiết thực của nó đối với đời sống kinh tế xã hội của nhân dân.
Chăn nuôi lợn đã góp phần giải quyết công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo,
tăng thu nhập và là cơ hội làm giàu cho nông dân.
Trong chăn nuôi lợn, chăn nuôi lợn nái là một trong những khâu quan
trọng, góp phần quyết định thành công của nghề chăn nuôi, đặc biệt trong việc
nuôi lợn nái để có đàn con nuôi thịt lớn nhanh. Nhưng một quy luật tất yếu
trong quá trình phát triển chăn nuôi là nảy sinh vấn đề dịch bệnh. Nguyên
nhân gây bệnh là do khả năng thích nghi của lợn nái với khí hậu, điều kiện vệ
sinh chăm sóc nuôi dưỡng kém, thức ăn nước uống không đảm bảo vệ sinh...
đã gây ra một số bệnh làm ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất và chất lượng
con giống cũng như toàn đàn lợn.
Tuy nhiên để có được sản phẩm chất lượng, an toàn việc áp dụng quá
trình chọn giống, nuôi dưỡng, chăm sóc và phòng trị bệnh cho lợn là hết sức
cần thiết.
Xuất phát từ thực tiễn, được sự đồng ý của thầy giáo hướng dẫn và sự
tiếp nhận của cơ sở em tiến hành thực hiện chuyên đề:" Thực hiện quy trình
nuôi dưỡng, chăm sóc và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trang trại
Phát Đạt thành phố Phúc Yên tỉnh Vĩnh Phúc".
2
1.2.Mục đích và yêu cầu
1.2.1. Mục đích
- Nắm vững quy trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái sinh sản.
- Chẩn đoán, điều trị một số bệnh trên đàn lợn nái và lợn con
- Rèn luyện tay nghề, hiểu biết kinh nghiệm thực tế.
-Góp phần giúp cơ sở nâng cao năng suất, chất lượng chăn nuôi.
1.2.2. Yêu cầu
- Nắm vững quy trình phòng, trị bệnh trên đàn lợn nái.
- Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái nuôi tại trại.
- Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở.
1.3. Ý nghĩa
- Vận dụng kiến thức đã học vào công tác sản xuất và phòng trị bệnh
cho chăn nuôi.
- Biết cách đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại, từ đó rút ra bài học
kinh nghiệm, nâng cao kiến thức thực tế và rèn luyện kỹ năng thích nghi.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.2. Điều kiện, cơ sở vật chất nơi thực tập
2.1.2.1. Vị trí địa lý
Trại lợn Phát Đạt thuộc thôn Cao Quang xã Cao Minh thị xã Phúc Yên
tỉnh Vĩnh Phúc trại lợn đi vào hoạt động năm 2009 với quy mô 120 lợn nái.
Thị xã Phúc Yên có địa hình đa dạng, có cả nông thôn và đô thị, có vùng đồi
rừng, bán sơn địa, vùng đồng bằng. Trang trại nằm trên vùng bán sơn địa
thuộc xã Cao Minh.
+ Phía Đông giáp phường Xuân Hòa
+ Phía Tây giáp xã Nam Viêm.
+ Phía Nam giáp xã Bá Hiến.
+ Phía Bắc giáp xã Ngọc Thanh.
Đây là điều kiện khá thuận lợi cho việc giao lưu buôn bán giữa các xã,
huyện thành bên cạnh. Trại lợn và lò mổ chỉ cách chợ Xuân Hòa thị xã Phúc
Yên 5km, nên có vị trí thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế, giải quyết được
một phần nhỏ cho đầu ra. Xã cách thủ đô Hà Nội 40km về phía nam.
2.1.2.2 Khí hậu
Khí hậu là yếu tố quan trọng trong đời sống sinh hoạt của người dân
cũng như trong chăn nuôi. Nó quyết định đến sự phát triển của ngành nông
nghiệp trong đó có trồng trọt và chăn nuôi, mà hiện nay chăn nuôi đang có xu
hướng tăng mạnh.
Xã Cao Minh cũng như thị xã Phúc Yên nằm trong vùng khí hậu nhiệt
đới gió mùa, nhiệt độ bình quân năm là 23○C, có nét đặc trưng nóng ẩm mưa
nhiều về mùa hè, hanh khô kéo dài và lạnh về mùa đông.
4
Nhiệt độ không khí có nét đặc trưng sau: cực đại trung bình năm
20,5○C, cực đại tuyệt đối là 41,6○C, cực tiểu tuyệt đối là 3,1○C.
Độ ẩm không khí tương đối trung bình năm là 83%, độ ẩm cực tiểu
tuyệt đối là 16%.
Hướng gió chủ yếu về mùa đông là Đông - Bắc, về mùa hè là Đông Nam, vận tốc gió trung bình năm là 2,4m/s. Khí hậu tương đối cho phát triển
nông nghiệp đa dạng.
Nhìn chung, điều kiện khí hậu của xã khá là thuận lợi cho nông
nghiệp phát triển cả về trồng trọt và chăn nuôi. Tuy nhiên, có những tháng
bất lợi như mùa hè nhiệt độ, độ ẩm cao là điều kiện thuận lợi cho vi sinh
vật phát triển và gây bệnh. Chính vì vậy việc phòng và trị bệnh cho đàn gia
súc khá là quan trọng.
Lượng mưa: Mùa mưa tập trung 85% lượng mưa cả năm và kéo dài từ
tháng 5 đến tháng 10. Tổng lượng mưa trung bình là 1340mm, số ngày mưa
trung bình là 132 ngày. Lượng mưa tăng dần từ đầu mùa đến giữa mùa và đạt
cực đại vào tháng 7. Mùa khô là 6 tháng còn lại, mưa ít, lượng mưa không
đáng kể, chỉ chiếm 25% tổng lượng mưa cả năm. Tháng 12 là tháng mưa cực
tiểu với 12 – 18 mm, lượng mưa trung bình tháng cao nhất là 237.8 mm.
2.1.2.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức trại bao gồm:
- 01: chủ trại.
- 01: quản lý.
- 01: quản lý kỹ thuật
- 01: kỹ thuật thử việc
- 06: công nhân
- 04: sinh viên thực tập
5
2.1.2.4. Cơ sở vật chất và hạ tầng của trang trại
Trại lợn Phát Đạt thuộc thị xã Phúc Yên tỉnh Vĩnh Phúc nằm trên một
cánh đồng cách ly với khu dân cư, tổng diện tích của trại là 3ha, chia làm 2
khu chính riêng biệt là: khu sinh hoạt chung và khu chăn nuôi
* Cơ sở vật chất
- Có đầy đủ các thiết bị máy móc để phục vụ cho công nhân và sinh
viên sinh hoạt hằng ngày như: nóng lạnh tivi, tủ lạnh, quạt...
- Vật dụng cá nhân hàng ngày như: xà phòng tắm, dầu gội đầu được trại
hỗ trợ chi phí
- Cơ sở vật chất được trại chú trọng hơn hết
- Trong các chuồng đều có các cũi sắt ( đối với chuồng lợn nái mang
thai) và sàn nằm ( đối với chuồng lợn đẻ) được nắp đặt theo dãy.
- Có hệ thống quạt gió, dàn mát, điện sáng, vòi nước uống tự động cho lợn.
- Có hệ thống đèn điện sưởi ấm cho lợn con
- Ngoài ra, trại còn có một máy phát điện công suất lớn đủ để cung cấp
điện cho cả trại sinh hoạt và hệ thống chuồng nuôi mỗi khi mất điện
* Cơ sở hạ tầng
- Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có 3 quạt thông gió đối với các chuồng đẻ,
chuồng lợn nái chửa, chuồng thịt, 2 quạt thông gió đối với chuồng cách ly và
2 quạt thông gió đối với chuồng lợn đực và chuồng lợn loại. Hai bên tường có
dãy cửa sổ lắp kính. Mỗi cửa sổ có diện tích 1,5 m2, cách nền 1,2 m, mỗi cửa
sổ cách nhau 40 cm. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng bằng tôn lạnh.
- Hệ thống điện: nguồn cấp điện có điện lưới và máy phát dự phòng.
Đối với chuồng bầu, hệ thống điện được cung cấp đầy đủ đảm bảo độ sáng
phục vụ cho công tác chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái bầu.
6
- Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước
uống cho lợn được cấp từ hai bể lớn, một bể xây dựng ở đầu chuồng thịt 1 và
một bể ở đầu chuồng đẻ 2. Nước tắm và nước xả gầm, phục vụ cho công tác
khác, được bố trí từ các bể lọc và được bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa
ở giữa các chuồng.
- Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: kính
hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng liều tinh, nồi hấp cách thủy
và một số thiết bị khác.
- Hệ thống xử lý môi trường: chất thải được xử lý bằng hệ thống biogas
trước khi thải ra môi trường, có giàn khử mùi phía sau quạt hút gió, có hố hủy
lợn xa khu vực chăn nuôi.
- Một số dụng cụ và trang thiết bị khác: tủ lạnh bảo quản vaccine, tủ
thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc cho trại, xe chở cám từ nhà kho xuống
chuồng, máy nén khí phun sát trùng di động khu vực ngoài chuồng nuôi.
- Trại có một nhà khách, một phòng họp, ba dãy nhà ở công nhân viên,
ba khu vệ sinh và nhà tắm cho công nhân viên cũng như khách thăm trại và
một nhà bếp ăn.
- Tổng trại có 10 chuồng nuôi, trong đó có: hai chuồng đẻ với 92 ô đẻ,
hai chuồng lợn nái chửa với 246 ô lợn nái chửa, một chuồng đực với 9 ô đực,
một chuồng hậu bị có ba ô quy mô là 50 con/ lứa, một chuồng cai sữa có 26 ô
quy mô là 650 con/lứa và ba chuồng thịt có 16 ô quy mô là 2000 lợn thịt/ lứa.
2.1.2.5. Thuận lợi, khó khăn
Thuận lợi
- Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện
đường giao thông.
- Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
7
- Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt
tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc.
- Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi
khép kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại.
- Cơ sở vật chất tốt thuận lợi cho quá trình chăm sóc và nuôi dưỡng.
Khó khăn
- Trại được xây dựng trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết
diễn biến phức tạp nên khâu phòng trừ dịch bệnh gặp nhiều khó khăn.
- Số lượng công nhân làm việc còn thiếu ảnh hưởng lớn đến hiệu quả
sản xuất của trang trại.
- Do ảnh hưởng của dịch bệnh, từ cuối tháng 12 trên thị trường giá lợn
tăng mạnh, không chỉ ảnh hưởng tới tâm lý người tiêu dùng, mà còn gây
không ít khó khăn cho việc tái đàn và mở rông quy mô sản xuất của một số
trang trại.
- Yêu cầu nghiêm ngặt trong việc phòng bệnh cho đàn lợn vậy nên việc
đi lại ra vào khu chăn nuôi hạn chế nhiều vấn đề, nên công nhân thường
xuyên xin nghỉ việc dẫn đến thay đổi công nhân liên tục làm ảnh hưởng đến
việc chăm sóc đàn lợn.
2.2. Tổng quan tài liệu có liên quan đến chuyên đề
2.2.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái
2.2.1.1 Sự thành thục về tính và thể vóc
* Sự thành thục về tính
Gia súc phát triển đến một giai đoạn nhất định thì sẽ có biểu hiện về
tính dục. Con đực có khả năng sinh ra tinh trùng, con cái có khả năng sinh ra
tế bào trứng. Theo Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2005) [21] cho biết, thành
thục về tính là tuổi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và có khả năng sinh
8
sản. Lúc này tất cả các bộ phận sinh dục như: Buồng trứng, tử cung, âm đạo
đã phát triển hoàn thiện và có thể bắt đầu bước vào hoạt động sinh sản. Đồng
thời với sự phát triển hoàn thiện bên trong thì ở bên ngoài các bộ phận sinh
dục phụ cũng xuất hiện và gia súc có phản xạ về tính hay xuất hiện hiện
tượng động dục. Tuy nhiên, thành thục về tính sớm hay muộn phụ thuộc vào giống,
tính biệt và các điều kiện ngoại cảnh cũng như chăm sóc nuôi dưỡng.
- Giống: Các giống lợn khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác
nhau. Hầu hết các giống lợn nội thì thành thục sớm hơn các giống lợn ngoại,
những giống có tầm vóc nhỏ thường thành thục sớm hơn những giống có tầm
vóc lớn. Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [5], thì tuổi động dục đầu
tiên ở lợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng, khi khối lượng đạt từ 20 25 kg. Ở lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn so với lợn nội thuần, ở
lợn lai F1 (có sẵn máu nội) động dục bắt đầu lúc 6 tháng tuổi khi khối lượng
cơ thể đạt 50 - 55 kg. Lợn ngoại (Yorkshire, Landrace) động dục muộn hơn từ
6 - 8 tháng khi đạt 65 - 80kg. Tùy theo giống, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng
và quản lý mà lợn có tuổi động dục lần đầu khác nhau.
- Điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng: Chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng rất
lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn nái. Lợn được nuôi dưỡng với khẩu
phần thức ăn đầy đủ, phù hợp với nhu cầu dinh dưỡng thì sẽ thành thục sinh
dục sớm hơn so với lợn được nuôi dưỡng với khẩu phần thức ăn có giá trị
dinh dưỡng thấp. Lợn nái được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng tốt sẽ thành
thục ở độ tuổi trung bình là 188,5 ngày (6 tháng tuổi) và nếu hạn chế
thức ăn thì sự thành thục về tính sẽ xuất hiện lúc 234,8 ngày (trên 7 tháng tuổi).
- Điều kiện ngoại cảnh: Khí hậu và nhiệt độ cũng ảnh hưởng tới tuổi
thành thục về tính của gia súc. Những giống lợn nuôi ở vùng có khí hậu nhiệt
đới nóng ẩm thường thành thục về tính sớm hơn những giống lợn nuôi ở vùng
có khí hậu ôn đới và hàn đới.
9
Sự kích thích của con đực cũng ảnh hưởng tới sự thành thục của lợn nái
hậu bị. Nếu ta để một con đực đã thành thục về tính gần ô chuồng của những
con nái hậu bị thì sẽ thúc đẩy nhanh sự thành thục về tính của chúng. Theo
McIntosh (1996) [27], nếu cho lợn nái hậu bị tiếp xúc với đực 2 lần/ngày, với
thời gian 15 - 20 phút/ ngày thì 83% lợn nái (ngoài 90 kg) động dục lúc 165
ngày tuổi.
Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: Theo Dwane và cs. (1992) [7], mùa Hè
lợn nái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa Thu – Đông, điều đó có thể
do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức tăng khối
lượng thấp trong các tháng nóng bức. Những con được chăn thả tự do thì xuất
hiện thành thục sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày (mùa
Xuân) và 17 ngày (mùa Thu). Mùa Đông, thời gian chiếu sáng trong ngày
thấp hơn so với các mùa khác trong năm, bóng tối còn làm chậm tuổi thành
thục về tính so với những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo
12 giờ mỗi ngày.
Tuy nhiên, một vấn đề cần lưu ý là tuổi thành thục về tính thường sớm
hơn tuổi thành thục về thể vóc. Vì vậy, để đảm bảo sự sinh trưởng và phát
triển bình thường của lợn mẹ và đảm bảo những phẩm chất giống của thế hệ
sau nên cho gia súc phối giống khi đã đạt một khối lượng nhất định tuỳ theo
giống. Ngược lại, cũng không nên cho gia súc phối giống quá muộn vì ảnh
hưởng tới năng suất sinh sản của một đời nái đồng thời ảnh hưởng tới thế hệ
sau của chúng. Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [5], không nên cho
phối giống ở lần động dục đầu tiên vì ở thời kỳ này cơ thể lợn chưa phát triển
đầy đủ, chưa tích tụ được chất dinh dưỡng nuôi thai, trứng chưa chín một
cách hoàn chỉnh. Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con cái lâu bền
cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục lần đầu rồi mới cho phối giống.
10
* Sự thành thục về thể vóc
Sự thành thục về thể vóc thường diễn ra chậm hơn sự thành thục
về tính. Sau một thời kỳ sinh trưởng và phát triển, đến một thời điểm nhất
định con vật đạt tới độ trưởng thành về thể vóc. Theo Nguyễn Đức Hùng và
cs. (2003) [8], tuổi thành thục về thể vóc là tuổi có sự phát triển về ngoại hình
và thể chất đạt mức độ hoàn chỉnh, tầm vóc ổn định. Đối với lợn nái nội
thường phối giống lần đầu lúc 6 - 7 tháng tuổi khi khối lượng đạt 40 – 50
kg, đối với lợn nái ngoại lúc 8 – 9 tháng tuổi khi khối lượng đạt 115 – 120 kg
thì mới nên cho phối giống.
2.2.1.2. Chu kỳ động dục
* Tuổi động dục lần đầu (TĐDLĐ)
Là khoảng thời gian từ khi sơ sinh đến khi lợn hậu bị có biểu hiện động
dục đầu tiên. Tuổi động dục lần đầu khác nhau tùy theo giống và chế độ chăm
sóc. TĐDLĐ được tính theo công thức:
TĐDLĐ = ngày động dục lần đầu - ngày sinh của lợn nái.
* Tuổi phối giống lần đầu (TPGLĐ)
Tuổi phối giống lần đầu của lợn nái hậu bị là một vấn đề cần được quan
tâm. Phải phối giống cho lợn nái hậu bị đúng thời điểm lợn đã thành thục về
tính, có tầm vóc và sức khoẻ đạt yêu cầu, sẽ nâng cao được khả năng sinh sản
của lợn nái và nâng cao được phẩm chất của đời sau. Nếu phối giống quá sớm
sẽ ảnh hưởng đến tầm vóc và sức khoẻ của lợn mẹ. Nhưng thực tế đã chứng
minh rằng, nếu phối giống quá muộn sẽ lãng phí về kinh tế, ảnh hưởng đến
sinh sản, phát dục của lợn cũng như hoạt động về tính của nó.
* Chu kỳ động dục (ngày)
Động dục là một quá trình sinh lý, được bắt đầu khi cơ thể đã thành
thục về tính, cứ sau một thời gian nhất định trong cơ thể nhất là cơ quan sinh
dục của con cái có một số sự thay đổi như: Âm hộ, âm đạo, tử cung
11
xung huyết, các tuyến sinh dục tăng cường hoạt động, trứng phát triển thành
thục chín và rụng, niêm dịch trong đường sinh dục được phân tiết, con cái có
phản xạ về tính,… sự thay đổi đó xảy ra trong một thời gian lặp đi lặp lại có
tính chu kỳ gọi là chu kỳ tính (chu kỳ động dục).
Sinh sản của gia súc là một tiêu chuẩn để xác định giá trị của con vật.
Khả năng sinh sản biểu hiện qua nhiều chỉ tiêu: Đẻ nhiều con, nhiều
lứa, tỷ lệ nuôi sống sau đẻ, sau khi cai sữa, tỷ lệ còi cọc, tỷ lệ dị hình, khuyết
tật. Khả nãng sinh sản cũng liên quan ðến các chỉ tiêu sớm thành thục, thời
gian mang thai, số lần thụ tinh đạt kết quả. Sau khi gia súc được sinh ra đến
một giai đoạn nào đó cõ thể có những biến đổi chuẩn bị cho việc sinh sản,
thời kỳ này gọi là thành thục về tính. Trong ðiều kiện bình thường, sự thành
thục về tính xuất hiện lúc 6 - 7 tháng tuổi đối với lợn ngoại. Tuổi thành thục
về tính chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, thời gian chiếu sáng, chế độ
dinh dưỡng, giống, tuổi gia súc.
- Chu kỳ tính dục: Ở lợn, việc giao phối bị hạn chế trong khoảng thời
gian chịu đực, trùng hợp với thời gian rụng trứng, vì vậy việc nghiên cứu
chu kỳ tính dục sẽ giúp cho chúng ta xác định được thời điểm phối giống
thích hợp, nâng cao được năng suất sinh sản của con cái. Trung bình ở lợn
chu kỳ động đực: 19 – 20 ngày, thời gian chịu đực: 48 – 72 giờ, thời
điểm rụng trứng: 35 – 45 giờ kể từ khi bắt đầu chịu đực. Cho phối giống quá
sớm hay quá muộn, đều ảnh hưởng xấu đến tỷ lệ thụ thai và số con sinh ra/ổ.
- Cơ chế động dục: Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [17], cơ
chế động dục của lợn nái: Khi lợn nái đến tuổi thành thục về tính dục, các
kích thích bên ngoài như ánh sáng, nhiệt độ, thức ăn, pheromone của con đực
và các kích thích nội tiết đi theo dây thần kinh li tâm, đến vỏ đại não qua vùng
dưới đồi (Hypothalamus) tiết ra kích tố FRF (Folliculin Releasing Factors), có
tác dụng kích thích tuyến yên tiết ra FSH (Follicle-Stimulating Hormone),
12
làm cho bao noãn phát dục nhanh chóng. Trong quá trình bao noãn phát dục
và thành thục, thượng bì bao noãn tiết ra oestrogen chứa đầy trong xoang bao
noãn, làm cho lợn nái có biểu hiện động dục ra bên ngoài. Theo Hoàng Toàn
Thắng và Cao Văn (2005) [21]: Chu kỳ động dục của gia súc được chia làm 4
giai đoạn:
+ Giai đoạn trước chịu đực: Bao noãn phát triển, các tế bào vách ống
dẫn trứng tăng sinh. Hệ thống mạch quản trong dạ con phát triển. Các tuyến
trong dạ con bắt đầu tiết dưới tác dụng của oestrogen. Thay đổi của đường
sinh dục: Tử cung, âm đạo, âm hộ bắt đầu xung huyết.
+ Giai đoạn chịu đực: Bao noãn phát triển mạnh nổi lên bề mặt buồng
trứng. Bao noãn tiết nhiều oestrogen và đạt cực đại. Các thay đổi ở đường
sinh dục cái càng sâu sắc hơn, để chuẩn bị đón trứng. Biểu hiện của con vật:
Hưng phấn về tính dục, đứng yên cho con khác nhảy, kêu rống, bồn chồn,
thích nhảy lên lưng con khác, ít ăn hoặc bỏ ăn, tìm đực. Âm hộ ướt, đỏ, tiết
nhày, càng tới thời điểm rụng trứng thì âm hộ đỏ tím, dịch tiết keo lại, mắt đờ
đẫn. Cuối giai đoạn này thì trứng rụng.
+ Giai đoạn sau chịu đực: Thể vàng bắt đầu phát triển và tiết ra
progesteron có tác dụng ức chế sự co bóp của đường sinh dục. Niêm mạc tử
cung vẫn còn phát triển, các tuyến dịch nhờn giảm bài tiết, mô màng nhầy tử
cung bong ra cùng với lớp tế bào biểu mô âm đạo hóa sừng thải ra
ngoài. Biểu hiện hành vi về sinh dục: Con vật không muốn gần con đực,
không muốn cho con khác nhảy lên và dần trở lại trạng thái bình thường.
+ Giai đoạn yên tĩnh: Thể vàng teo dần đi, con vật trở lại trạng thái
bình thường, biểu hiện hành vi sinh dục không có. Đây là giai đoạn nghỉ ngơi,
yên tĩnh để phục hồi lại cấu tạo, chức năng cũng như năng lượng để chuẩn bị
cho chu kỳ động dục tiếp theo.