Thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản ...
Tài liệu Thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại lợn tín nghĩa, huyện ứng hòa, thành phố hà nội
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THỊ GIANG
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH NUÔI DƯỠNG, CHĂM SÓC VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRẠI
LỢN TÍN NGHĨA, HUYỆN ỨNG HÒA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Thú y
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2016 - 2021
Thái Nguyên - năm 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THỊ GIANG
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH NUÔI DƯỠNG, CHĂM SÓC VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRẠI
LỢN TÍN NGHĨA, HUYỆN ỨNG HÒA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Thú y
Lớp:
TY48 N02
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2016 - 2021
Giảng viên hướng dẫn: TS. TRẦN VĂN THĂNG
Thái Nguyên - năm 2020
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này em xin được gửi lời cảm ơn chân
thành tới toàn thể các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, đặc biệt là các thầy giáo, cô giáo của khoa Chăn nuôi thú y đã truyền
đạt cho em những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những năm học vừa
qua cũng như trong quá trình em đi thực tập tốt nghiệp.
Em xin dành lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Trần Văn Thăng đã
tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập để hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin cảm ơn công ty AGRIVIET đã tạo điều kiện cho em được học
tập và hoàn thành tốt đợt thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo trại chăn nuôi lợn Tín Nghĩa
cùng toàn thể các anh chị cán bộ kỹ thuật, công nhân trong trang trại đã tạo
điều kiện giúp đỡ và chỉ bảo em trong suốt thời gian em thực tập tại trang trại
vừa qua.
Em xin bày tỏ lời biết ơn sâu sắc đến toàn thể gia đình, bạn bè đồng
nghiệp đã giúp đỡ và động viên em trong suốt quá trình học tập cũng như
trong thời gian thực tập tốt nghiệp.
Trong quá trình thực tập và tổng hợp báo cáo do em chưa có được
nhiều kinh nghiệm nên Khóa luận tốt nghiệp của em không tránh khỏi những
sai sót, hạn chế.
Em kính mong nhận được sự góp ý hoàn thiện của Quý thầy cô.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 11 tháng 12 năm 2020
Sinh viên
Nguyễn Thị Giang
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Khẩu phần ăn cho lợn nái sinh sản tại trại...................................... 12
Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn của trại lợn Tín Nghĩa qua 3 năm 2018 - 2020
........................................................................................................................................40
Bảng 4.2. Tình hình sinh sản của đàn lợn nái nuôi tại trại ............................. 41
Bảng 4.3. Lịch khử trùng chuồng trại tại trại lợn Tín Nghĩa .......................... 43
Bảng 4.4. Kết quả công tác vệ sinh, sát trùng ................................................. 44
Bảng 4.5. Lịch phòng bệnh của trại lợn nái .................................................... 45
Bảng 4.6. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái sinh sản .................. 46
Bảng 4.7. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn con ............................... 47
Bảng 4.8. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái tại trại ................................... 48
Bảng 4.9. Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh sinh sản theo lứa đẻ .................................. 50
Bảng 4.10. Tỷ lệ mắc bệnh sinh sản của lợn nái theo tháng theo dõi ............. 51
Bảng 4.11. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn con tại trại ................................ 52
Bảng 4.12. Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản ................................... 53
Bảng 4.13. Kết quả điều trị bệnh cho lợn con theo mẹ ................................... 54
Bảng 4.14. Kết quả thực hiện các thao tác trên lợn con và lợn nái tại trại ..... 55
iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Cs
: Cộng sự
MMA : Viêm tử cung, viêm vú, mất sữa
Nxb
: Nhà xuất bản
PGF2α : Prostaglandin F2α
STT
: Số thứ tự
TT
: Thể trọng
IU
: International Unit
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề........................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề............................................................................ 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của cơ sở thực tập ..................................................... 3
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và cơ sở vật chất của trại lợn Tín Nghĩa ........................ 4
2.1.3. Thuận lợi, khó khăn ................................................................................ 5
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước...... 6
2.2.1. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái sinh sản.... 6
2.2.2. Những hiểu biết về phòng trị bệnh cho vật nuôi ................................... 16
2.2.3. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái và lợn con 20
2.2.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................... 30
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN .. 36
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 36
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 36
3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 36
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 36
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 36
v
3.4.2. Phương pháp theo dõi ........................................................................... 37
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 39
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 40
4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn Tín Nghĩa ........................................ 40
4.2. Tình hình sinh sản của lợn nái tại trại lợn Tín Nghĩa .............................. 41
4.3. Kết quả công tác phòng bệnh cho đàn lợn tại trại.................................... 42
4.3.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh ................................... 42
4.3.2. Kết quả thực hiện quy trình tiêm phòng cho đàn lợn tại trại ................ 44
4.4. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái và lợn con tại trại ........................... 48
4.4.1. Kết quả chẩn đoán bệnh ở lợn nái ......................................................... 48
4.4.2. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn con .................................................... 52
4.5. Kết quả điều trị bệnh trên lợn nái nuôi con và lợn con tại cơ sở ............. 53
4.6. Kết quả thực hiện các thao tác khác tại trại ............................................. 55
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 57
5.1. Kết luận .................................................................................................... 57
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 58
PHỤ LỤC
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi là một trong hai ngành sản xuất chính của nông nghiệp, là
ngành kinh tế - kỹ thuật bao gồm các hoạt động trong lĩnh vực giống vật nuôi,
thức ăn chăn nuôi, điều kiện chăn nuôi, chế biến và tiêu thụ sản phẩm chăn
nuôi. Việc nâng cao đời sống vật chất của các tầng lớp nhân dân, cải thiện
điều kiện dinh dưỡng và chất lượng bữa ăn phụ thuộc một phần đáng kể vào
sự phát triển của ngành chăn nuôi. Ngành chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi lợn
cung cấp cho con người các loại sản phẩm có giá trị dinh dưỡng cao như thịt,
và các sản phẩm chế biến; cung cấp một lượng lớn phân bón hữu cơ cho trồng
trọt, góp phần tăng năng suất cây trồng, tạo ra các sản phẩm nông nghiệp hữu
cơ đáp ứng được thị hiếu của người tiêu dùng.
Trong những năm gần đây nhờ áp dụng các thành tựu khoa học kỹ
thuật vào sản xuất, ngành chăn nuôi lợn nước ta có những bước phát triển
mạnh như tăng tổng số đàn, cơ cấu đàn lợn đa dạng, năng suất, chất lượng
cao. Chăn nuôi theo kiểu hộ gia đình ngày càng giảm thay vào đó là các trang
trại với quy mô nhỏ và vừa ngày càng tăng lên. Trong năm 2019, ngành chăn
nuôi lợn đã phải đối mặt với dịch tả lợn Châu Phi xuất hiện và lan rộng. Sau
khi ổ dịch đầu tiên xuất hiện ở miền Bắc từ tháng hai đến tháng chín đã lan
rộng khắp cả 63 tỉnh, thành phố. Theo Tổng cục Thống kê, tổng đàn lợn cả
nước đã sụt giảm mạnh, do đó sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng trong năm
2019 cũng giảm sâu so với năm 2018. Trong tình hình đó, nước ta vẫn có
nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển chăn nuôi lợn như có nguồn nguyên
liệu dồi dào cho chế biến thức ăn, có sự đầu tư của nhà nước, áp dụng khoa
học kỹ thuật tiên tiến...
2
Để phát triển, nâng cao giá trị kinh tế cho ngành chăn nuôi lợn, chăn
nuôi lợn nái là một trong những khâu quan trọng góp phần quyết định đến sự
thành công trong chăn nuôi lợn. Xuất phát từ thực tế trên, được sự đồng ý của
Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên cùng với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và cơ sở nơi thực tập,
chúng tôi đã tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình nuôi
dưỡng, chăm sóc và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ
tại trại lợn Tín Nghĩa, huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề
- Đánh giá thực trạng chăn nuôi lợn tại trang trại.
- Thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc cho lợn nái sinh sản tại
trang trại.
- Thực hiện quy trình vệ sinh phòng bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại
trang trại.
- Thực hiện các phương pháp chẩn đoán, điều trị bệnh cho lợn nái sinh
sản tại trang trại.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Vận dụng được những kiến thức đã học vào thực tiễn chăn nuôi lợn nái
sinh sản tại trang trại, đồng thời học tập bổ sung những kiến thức mới từ thực tiễn
sản xuất.
- Ứng dụng các biện pháp phòng và điều trị bệnh có hiệu quả cho lợn nái
sinh sản vào thực tiễn chăn nuôi lợn tại trang trại.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của cơ sở thực tập
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Ứng Hoà là huyện đồng bằng nằm ở Đông Nam của thành phố Hà Nội,
có diện tích tự nhiên là 183.72 km2. Dân số khoảng 179.900 người. Huyện
Ứng Hòa có vị trí địa lý như sau:
Phía Bắc giáp huyện Chương Mỹ và Thanh Oai,
Phía Nam giáp huyện Duy Tiên và Kim Bảng của tỉnh Hà Nam,
Phía Tây giáp huyện Mỹ Đức,
Phía Đông giáp huyện Phú Xuyên.
2.1.1.2. Địa hình đất đai
Nhìn chung, địa hình của huyện Ứng Hòa tương đối bằng phẳng. Dòng
sông Đáy chia địa hình huyện Ứng Hòa thành hai vùng phía Tây và phía
Đông, đồng thời cũng là giao tuyến phân chia địa hình núi đá vôi với đồng
bằng chiêm trũng.
2.1.1.3. Thời tiết khí hậu
Huyện Ứng Hòa có đặc điểm là khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm.
Mùa hè nóng, mưa nhiều và mùa đông lạnh, ít mưa. Nằm trong vùng nhiệt
đới, huyện Ứng Hòa quanh năm tiếp nhận được lượng bức xạ mặt trời rất dồi
dào cao nhất là tháng 6 (29,8 ºC), thấp nhất là tháng 1 (17,2 ºC). Độ ẩm tương
đối trung bình hàng năm là 70 - 85%. Lượng mưa trung bình hàng năm là
1.900 mm và mỗi năm có khoảng 114 ngày mưa.
4
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và cơ sở vật chất của trại lợn Tín Nghĩa
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Trại lợn Tín Nghĩa có cơ cấu tổ chức gồm: 01 chủ trại, 01 quản lý, 01
cán bộ kỹ thuật, 01 nấu ăn, 06 công nhân lao động và 02 sinh viên thực tập.
Với đội ngũ nhân lực như trên, trại phân thành các tổ, nhóm khác nhau như tổ
chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa, tổ chuồng cai sữa. Mỗi một khâu trong quy
trình chăn nuôi đều được khoán đến từng công nhân và sinh viên, nhằm nâng
cao trách nhiệm, nâng cao năng suất lao động và quản lý một cách hiệu quả
nguồn nhân lực giúp thúc đẩy sự phát triển của trại.
2.1.2.2. Cơ sở vật chất của trang trại
- Thiết kế xây dựng: diện tích đất trang trại là 2 ha. Trước cổng ra vào
trại có nước sát trùng, có vòi phun sát trùng cho phương tiện giao thông ra
vào trại. Cách cổng chính 100 m là khu điều hành với diện tích đất khoảng 0,2
ha gồm nhà điều hành, nhà ở cho công nhân, nhà bếp ăn và công trình vệ sinh
phục vụ cho ăn ở và mọi sinh hoạt của công nhân và sinh viên.
- Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống
chuồng trại cho hơn 500 nái bao gồm: 4 chuồng đẻ có 112 ô kích thước 2,05
m × 1,8 m/ô; 2 chuồng bầu có 520 ô kích thước 2,06 m × 0,66 m/ô; 1 chuồng
cách ly, 3 chuồng cai sữa, cùng một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi
như: kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc…
Hệ thống chuồng bầu: mỗi chuồng gồm 4 dãy, nuôi các lợn chờ lên
giống, lợn đang phối, lợn mới phối xong đang ở giai đoạn đầu và lợn đực
giống lấy tinh. Cuối dãy 1 là khu lợn có vấn đề và lợn loại thải. Sàn chuồng
đều được làm bằng bê tông, sàn cao hơn hẳn nền chuồng, giúp công việc vệ
sinh khử trùng được dễ dàng. Bên cạnh chuồng bầu là phòng pha tinh của
trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: máy lọc nước, kính hiển vi,
5
thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng liều tinh, nồi hấp cách thủy, dụng
cụ và một số thiết bị khác.
Hệ thống chuồng đẻ: có 2 dãy gồm các ô được đánh thứ tự để dễ dàng
chăm sóc và quản lý. Sàn chuồng lợn mẹ làm bằng bê tông, sàn lợn con làm
bằng nhựa cứng. Phần chuồng cho lợn con khá rộng, một góc để lồng úm,
lồng úm được làm bằng khung sắt, mỗi lồng úm được trang bị một bóng đèn
sưởi ấm, bên ngoài là một máng tập ăn cho lợn con.
Hệ thống chuồng cai sữa: mỗi chuồng được chia ra 4 ô, mỗi ô rộng 25
m², mỗi ô nuôi được 25 con, 1 ô cuối để chứa lợn con bị bệnh.
Hệ thống chuồng trại được xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu
chuồng là hệ thống giàn mát, cuối mỗi chuồng đẻ và chuồng bầu đều có 6
quạt thông gió và 4 quạt đối với chuồng cách ly và chuồng cai sữa có 5
quạt. Hai bên tường có dãy cửa sổ, mỗi cửa sổ có diện tích 1,5 m², cách nền
0,95 m, mỗi cửa sổ cách nhau 2 m. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng
bằng tôn lạnh.
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tông và có các hố sát trùng.
Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước uống
cho lợn được cấp từ một bể lớn, xây dựng ở bên ngoài khu chăn nuôi. Nước tắm,
nước xả gầm, nước phục vụ cho công tác khác được bố trí từ bể lọc và được bơm
qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng.
2.1.3. Thuận lợi, khó khăn
2.1.3.1. Thuận lợi
- Trại được xây dựng ở vị trí cách xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thông.
- Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao, có tinh
thần trách nhiệm cao trong công việc.
6
- Công nhân có tay nghề cao, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm
với công việc.
- Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại,
do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.
2.1.3.2. Khó khăn
- Trại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết biến đổi thất
thường nên khâu phòng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn.
- Dịch bệnh diễn biến phức tạp, đặc biệt là dịch tả lợn Châu Phi nên chi
phí dành cho phòng và chống bệnh cao.
- Giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng
cao gây ảnh hưởng tới chăn nuôi của trang trại.
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái sinh sản
2.2.2.1. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái mang thai
* Quy trình nuôi dưỡng
Giai đoạn chửa kỳ I và II dùng khẩu phần có tỷ lệ protein là 13 - 14%,
năng lượng trao đổi không dưới 2.900 kcal/kg thức ăn hỗn hợp. Nhưng ở giai
đoạn chửa kỳ II mức ăn cần tăng từ 15 - 20% so với giai đoạn chửa kỳ I vì
bào thai chưa phát triển mạnh nên nhu cầu dinh dưỡng cho lợn nái ở giai đoạn
này là để duy trì cơ thể, một phần rất nhỏ để nuôi thai. Giai đoạn chửa kỳ II,
tốc độ phát triển của bào thai rất nhanh, vì vậy cần cung cấp chất dinh dưỡng
cho bào thai ở cuối kỳ này để lợn con sinh ra đạt khối lượng sơ sinh theo yêu
cầu của từng giống. Đối với lợn Landrace có khối lượng sơ sinh khoảng 1,4
kg/con, lợn Yorkshire có khối lượng sơ sinh khoảng 1,3 kg/con, lợn Móng
Cái khoảng 0,5 - 0,7 kg/con.
Khi xác định lượng thức ăn cho lợn nái mang thai trong một ngày cần
chú ý các yếu tố sau: giống và khối lượng cơ thể lợn nái, giai đoạn mang thai,
7
thể trạng nái, tình trạng sức khỏe của lợn nái, nhiệt độ môi trường và chất
lượng thức ăn.
Đối với lợn nái mang thai lần đầu, có thể cho ăn tăng từ 10 - 15% vì
ngoài dinh dưỡng nuôi thai cần đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho phát triển cơ
thể con nái.
Đối với lợn nái sau khi tách con, cần tăng thức ăn để tăng số trứng rụng
sẽ làm tăng số con đẻ ra trên lứa. Thời gian cho ăn tăng phụ thuộc vào tuổi cai
sữa cho lợn con, nếu cai sữa từ 21 - 28 ngày cho ăn tăng từ 8 - 10 ngày, nếu
cai sữa lúc 35 ngày thì cho ăn tăng khoảng 3 - 7 ngày. Lượng thức ăn cho ăn
còn phụ thuộc vào thể trạng con mẹ, nếu thể trạng gầy cho ăn nhiều hơn, nếu
béo cho ăn như lợn có thể trạng bình thường.
Đối với lợn nái nội có khối lượng khoảng 65 - 80 kg/con, trong một ngày
nái mang thai kỳ I cho ăn 1,1 - 1,2 kg/con thức ăn tinh và 1 - 2 kg/con thức ăn
xanh. Giai đoạn chửa kỳ II cho ăn tăng thêm khoảng 20 - 25% so với lợn nái
chửa kỳ I, mức cho ăn từ 1,4 - 1,5 kg thức ăn tinh. Trước khi đẻ 1 tuần cần
giảm thức ăn đạm để phòng tránh bệnh sưng vú do căng sữa sau đẻ.
Số bữa cho ăn trong ngày: cho ăn ngày 2 bữa sáng - chiều, cần cung cấp
đủ nước uống sạch cho lợn nái đang mang thai.
* Quy trình chăm sóc
- Vận động
Trong điều kiện chăn nuôi có bãi chăn thả thì đối với lợn nái mang thai kỳ
I chú ý cho lợn nái vận động, nhất là đối với những lợn nái quá béo. Thực tế đã
chứng minh rằng, ở một cơ sở chăn nuôi khó khăn về mặt tài chính, tiêu chuẩn
và khẩu phần ăn cho lợn còn thấp, nhưng nếu chú ý chăn thả nhiều, được vận
động hợp lý, kết hợp với một số thức ăn mà lợn tự tìm kiếm được sẽ làm cho lợn
mẹ khỏe mạnh, thai sinh trưởng và phát triển tốt, lợn con có sức sống cao.
8
Thời gian vận động hợp lý là 1 - 2 lần/ngày với 60 - 90 phút/lần. Lợn nái
mang thai ở kỳ II thì hạn chế vận động, trước khi đẻ 1 tuần chỉ cho lợn đi lại
trong sân.
- Tắm chải
Tắm chải cho lợn mang thai là rất cần thiết, có tác dụng làm sạch da,
thông lỗ chân lông để tăng cường trao đổi chất, tuần hoàn, gây cảm giác dễ
chịu, lợn cảm thấy thoải mái kích thích tăng tính thèm ăn, phòng chống bệnh
ký sinh trùng ngoài da. Ngoài ra còn tạo điều kiện gần gũi giữa người và lợn
nái để thuận tiện cho việc nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái khi đẻ. Việc tắm
cho lợn nái giai đoạn mang thai cần được tiến hành hằng ngày, đặc biệt
trong mùa hè nóng bức, ngoài các tác dụng kể trên còn có tác dụng chống
nóng cho lợn nái.
- Chuồng trại
Chuồng trại phải đảm bảo đúng quy định cho lợn nái mang thai, theo
từng thời kỳ. Mật độ nhốt: mang thai kỳ I mỗi ô từ 3 - 5 con, mang thai kỳ
II mỗi ô nhốt 1 con. Trước khi đẻ 1 tuần chuyển lợi nái mang thai lên
chuồng đẻ. Yêu cầu chuồng trại phải đảm bảo vệ sinh thú y, khô ráo thoáng
mát về mùa hè và ấm áp về mùa đông. Cần tạo không khí yên tĩnh, thoải mái
cho lợn nái nghỉ ngơi dưỡng thai.
Mỗi nái mang thai có một thẻ theo dõi về tình hình mang thai như:
ngày phối, ngày đẻ dự kiến, lứa đẻ, những biến cố xảy ra trong quá trình
mang thai, nguy cơ sảy thai, tỷ lệ chết thai,... để có biện pháp xử lý đề phòng.
2.2.1.2. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ
* Quy trình nuôi dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [20], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ
phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Không cho lợn
nái ăn thức ăn có hệ số cho ăn cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó
9
hoặc ép thai chết ngạt.
Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể
của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có
sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, trước đẻ 2 - 3
ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì
không giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng
cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa.
Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục
của bầu vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý.
* Quy trình chăm sóc
Việc chăm sóc lợn nái đẻ có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến
năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Chuồng trại phải được vệ sinh
sạch sẽ. Trước khi lợn đẻ 10 - 15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa
vệ sinh, khử trùng toàn bộ ô chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con
và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng.
Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái
vào đẻ. Chuồng đẻ cần phải trải đệm lót, có che chắn và thiết bị sưởi ấm trong
những ngày mùa đông giá rét. Trước khi đẻ 1 tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ,
lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân bám dính trên người, dùng khăn
thấm nước xà phòng lau sạch bầu vú và âm hộ. Làm như vậy tránh được nguy
cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi
khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho lợn nái, cho lợn nái di chuyển nhẹ
nhàng từ chuồng bầu sang chuồng đẻ để lợn quen dần với chuồng mới.
Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và rất quan
trọng là việc chuẩn bị ô úm cho lợn con. Ô úm rất quan trọng đối với lợn con,
nó có tác dụng phòng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu
mới sinh lợn con còn yếu ớt, lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn rất yếu chưa
hồi phục. Ô úm có thể giúp khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc
10
biệt là lợn con đẻ vào những tháng mùa đông. Ngoài ra, ô úm tạo điều kiện
thuận lợi cho việc tập ăn sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô úm cho lợn con
lúc 7 - 10 ngày tuổi) mà không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con.
Theo dõi thường xuyên sức khỏe của lợn mẹ, quan sát bầu vú, thân
nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện sát nhau, sốt
sữa hoặc nhiễm trùng... để có biện pháp xử lý kịp thời.
2.2.1.3. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái nuôi con
* Quy trình nuôi dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [20], thức ăn cho lợn nái nuôi con
phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó
là các loại thức ăn xanh non như các loại rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ,
cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn
bổ sung đạm động vật, đạm thực vật, các loại khoáng, vitamin,... Không cho
lợn nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn
hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo
đủ protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu
chuẩn quy định như năng lượng trao đổi 3100 kcal, protein 15%, Canxi từ 0,9
- 1,0 %, photpho 0,7 %.
Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con cũng đóng vai trò quan trọng và
ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ,
chính vì vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng
cho lợn mẹ.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [20], trong quá trình nuôi con, lợn
nái được cho ăn như sau:
- Đối với lợn nái ngoại
+ Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5 kg)
hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
11
+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn
từ 1 - 2 - 3 kg tương ứng.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: Cho ăn 4 kg thức ăn hỗn
hợp/nái/ngày.
+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức: Lượng thức
ăn/nái/ngày = 2 kg + (số con x 0,35 kg/con).
+ Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và chiều).
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg
thức ăn/ngày.
+ Ngoài ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ngày sau bữa ăn tinh
(nếu có rau xanh).
+ Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%.
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
- Đối với lợn nái nội
+ Công thức tính nhu cầu thức ăn cho lợn nái nội nuôi con/1 ngày đêm.
Lợn nái nội có khối lượng cơ thể dưới 100 kg, mức ăn trong 1 ngày
đêm được tính như sau:
Thức ăn tinh = 1,2 kg + (số lợn con theo mẹ x 0,18 kg).
Thức ăn thô xanh: 0,3 đơn vị thức ăn.
Lợn nái nội có khối lượng cơ thể từ 100 kg trở lên, mức ăn cho 1 ngày
đêm giai đoạn nuôi con được tính như sau:
Thức ăn tinh = 1,4 kg + (số con theo mẹ x 0,18 kg).
Thức ăn thô xanh: 0,4 đơn vị thức ăn.
* Quy trình chăm sóc
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [20], vận động tắm nắng là điều
kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh hồi phục sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa
của lợn mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 - 7 ngày, trong điều kiện chăn
12
nuôi có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho lợn nái vận động, thời
gian vận động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng dần số giờ vận động lên.
Trong chăn nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con đều bị nhốt trong các
cũi đẻ, không được vận động, vì vậy cần phải chú ý đến thành phần dinh
dưỡng của thức ăn, đặc biệt các chất khoáng và vitamin.
Chuồng trại của lợn nái nuôi con yêu cầu phải đảm bảo luôn khô ráo,
sạch sẽ, không có mùi hôi thối, ẩm ướt. Do vậy hàng ngày phải vệ sinh
chuồng trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ. Chuồng lợn nái nuôi con phải có ô
úm lợn con và ngăn tập ăn sớm cho lợn con. Nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp
là 18 - 20oC, độ ẩm 70 - 75%.
2.2.1.4. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái sinh sản tại trại lợn
Tín Nghĩa
* Nuôi dưỡng lợn nái đẻ và nuôi con
Bảng 2.1. Khẩu phần ăn cho lợn nái sinh sản tại trại
Đối tượng
Lợn nái mang thai
Lợn nái nuôi con
Lợn con theo mẹ
Giai đoạn
Chế độ ăn/ngày (kg)
Chửa kỳ 2 (từ 85-112 ngày)
Ngày 113
Ngày 114
Ngày 115
Ngày đẻ
Ngày đầu tiên
Ngày thứ 2 sau đẻ
Ngày thứ 3 sau đẻ
Ngày thứ 4 sau đẻ
Ngày thứ 5 trở đi
Ngày cai sữa
Tập ăn từ 3 ngày tuổi
2,5 - 3,0
2,5
2,0
1,5
0,5 - 1,0
0,5 - 1,0
2
3
4
5
0 - 0,5
Tự do
13
Lợn nái chửa trước ngày đẻ dự kiến 3 ngày cho ăn cám 3060 giảm dần
0,5 kg/ngày. Khi lợn nái đẻ được 2 ngày tăng dần lượng thức ăn từ 0,5 - 1
kg/ngày đến ngày thứ 6. Đối với nái nuôi con quá gầy hoặc nuôi nhiều
con có thể cho ăn tăng lượng thức ăn lên. Khẩu phần ăn cho đàn lợn tại
trại như bảng 2.1.
Khi lợn nái đẻ được 2 ngày tăng dần lượng thức ăn từ 0,5 - 1
kg/con/ngày chia làm hai bữa sáng, chiều. Đối với nái nuôi con quá gầy hoặc
nuôi nhiều con có thể cho ăn tăng lượng thức ăn lên 2 kg/con/ngày. Từ ngày
thứ 5 trở đi cho heo ăn hết khả năng. Chú ý điều chỉnh cám theo sức khỏe của
heo ăn lứa trước.
Quy trình chăm sóc nái đẻ (nái nuôi con)
Vệ sinh sát trùng chuồng đẻ sạch sẽ, khô ráo trước khi chuyển nái sang
chuồng đẻ. Tắm cho lợn nái bằng xà phòng và chuyển nái qua chuồng đẻ
khoảng 7 - 10 ngày trước khi đẻ.
Chuẩn bị dụng cụ trước khi lợn con ra đời: khăn lau, cồn i-ốt, cân, tải
nilon, dầu bôi trơn, panh, kim tiêm, kìm cắt đuôi, máy mài nanh, bấm tai, sổ
ghi chép, thuốc oxytocin, kháng sinh, lồng úm, bóng úm...
Quy trình dùng thuốc: Lợn nái trước và sau đẻ một tuần trộn thức ăn
với kháng sinh, canxi, orga breed, trộn theo bữa (30 g/bữa). Sau đẻ 17 ngày
trộn ADE đến lúc cai sữa. Lợn mẹ đẻ xong tiêm 20 ml kháng sinh (clamoxon
s), 3 ml oxytocin. Ngày thứ 2 tiêm 4 ml oxytocin, ngày 3 giống ngày 1.
Biểu hiện bên ngoài của lợn nái sắp đẻ: bồn chồn, đứng ngồi không
yên, chân cào xuống nền chuồng, ỉa, đái vặt, trước đẻ 1giờ bắt đầu tiết sữa.
Kĩ thuật đỡ đẻ:
- Một tay cầm chắc lợn con, một tay dùng khăn khô lau sạch dịch nhờn
ở mồm, mũi và toàn thân cho lợn để lợn hô hấp thuận lợi.