ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGỌC VĂN DIỆM
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH CHO LỢN
NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRẠI LỢN
CỦA CÔNG TY NAM VIỆT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Thú y
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2016 - 2021
Thái Nguyên - năm 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGỌC VĂN DIỆM
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH CHO LỢN
NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRẠI LỢN
CỦA CÔNG TY NAM VIỆT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Thú y
Lớp:
K48 TY N02
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2016 - 2021
Giảng viên hướng dẫn: TS. Trần Văn Thăng
Thái Nguyên - năm 2020
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và hoàn thành đề tài tốt nghiệp này, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của các cá nhân và tập thể. Tôi xin gửi
lời cảm ơn sâu sắc tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy giáo, cô giáo Khoa Chăn nuôi Thú y,
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian
học tập và thực hiện khóa luận tốt nghiệp. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc đến TS. Trần Văn Thăng là người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ
bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Qua đây tôi xin gửi lời trân trọng cảm ơn tới chủ trại là cô Nguyễn Thị
Nghìn và toàn thể các anh chị kỹ thuật cùng các cô chú công nhân của trại lợn
Nam Việt đã tận tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi có thể tiếp
cận thực tế, thu thập số liệu, hoàn thành tốt nội dung của đề tài.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn tất cả những người thân trong gia đình và bạn
bè đã động viên, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học
tập và hoàn thành khóa luận này.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 12 năm 2020
Sinh viên
Ngọc Văn Diệm
ii
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Cs:
Cộng sự
FSH
Follicle Stimulating Hormone
LH
Luteinizing Hormone
LMLM:
Lở mồm long móng
MMA:
Mastitis – metritis – agalactia
Nxb:
Nhà xuất bản
STT:
Số thứ tự
TT:
Thể trọng
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn của trại từ năm 2018 đến 5/2020 ............................. 8
Bảng 2.2. Một số tiêu chí phân biệt các thể viêm tử cung .............................. 22
Bảng 3.1. Lịch sát trùng áp dụng tại trại lợn nái ............................................. 40
Bảng 4.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng tại trang trại ............. 45
Bảng 4.2. Lịch phòng và kết quả tiêm phòng tại trang trại............................. 47
Bảng 4.3. Tình hình mắc bệnh ở lợn nái sinh sản ........................................... 49
Bảng 4.4. Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh sinh sản theo lứa đẻ .................................. 52
Bảng 4.5. Tỷ lệ mắc bệnh sinh sản của lợn nái theo tháng theo dõi ............... 53
Bảng 4.6. Những biểu hiện triệu chứng lâm sàng chính của lợn nái mắc một
số bệnh sinh sản .............................................................................. 54
Bảng 4.7. Tình hình mắc bệnh ở lợn con theo mẹ .......................................... 56
Bảng 4.8. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh theo lứa tuổi ............................................. 57
Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản ..................................... 58
Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh cho lợn con theo mẹ ................................... 59
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT..................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................... iii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iv
Phần 1.MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề....................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .............................................................. 2
1.2.1. Mục đích của chuyên đề.............................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề................................................................................ 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................ 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập .......................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................... 3
2.1.2. Điều kiện vật chất của trại lợn Công ty Nam Việt ...................................... 5
2.1.3. Thuận lợi và khó khăn của trại .................................................................. 11
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước........ 11
2.2.1. Những hiểu biết về công tác phòng và trị bệnh cho lợn ........................... 11
2.2.2. Những bệnh thường gặp ở lợn nái sinh sản .............................................. 14
2.2.3. Những bệnh thường gặp ở lợn con theo mẹ .............................................. 28
2.2.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ............................................... 32
Phần 3.ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .......... 39
3.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................... 39
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ................................................................... 39
3.3. Nội dung tiến hành ....................................................................................... 39
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện ........................................................ 39
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.................................................................................. 39
v
3.4.2. Phương pháp theo dõi ............................................................................... 40
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu......................................................................... 43
Phần 4.KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................ 44
4.1. Công tác phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ ................... 44
4.1.1. Công tác vệ sinh thú y ............................................................................... 44
4.1.2. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vắc-xin .............. 46
4.2. Công tác chẩn đoán bệnh ở lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ ................ 49
4.2.1. Tình hình mắc bệnh ở lợn nái sinh sản ..................................................... 49
4.2.2. Tỷ lệ nái mắc bệnh sinh sản theo lứa đẻ ................................................... 51
4.2.3. Tỷ lệ nái mắc bệnh sinh sản theo tháng theo dõi ...................................... 52
4.2.4. Những biểu hiện triệu chứng lâm sàng chính của lợn nái mắc một số
bệnh sinh sản ....................................................................................................... 54
4.2.5. Tình hình mắc bệnh ở lợn con theo mẹ..................................................... 55
4.2.6. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh theo lứa tuổi........................................................ 57
4.3. Công tác điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ ................. 58
4.3.1. Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản ................................................ 58
4.3.2. Kết quả điều trị bệnh cho lợn con theo mẹ ............................................... 59
Phần 5.KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................... 60
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 60
5.2. Đề nghị ......................................................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 61
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, chăn nuôi lợn ở nước ta đã phát triển mạnh
mẽ cả về quy mô và số lượng. Con lợn đã cung cấp khoảng 70 - 80% nhu cầu
về thịt cho thị trường trong nước và xuất khẩu, đồng thời cung cấp nguồn
phân bón hữu cơ rất lớn cho ngành trồng trọt và các sản phẩm phụ như da,
mỡ… cho ngành công nghiệp chế biến. Chăn nuôi lợn quy mô trang trại theo
hướng tập trung công nghiệp đã và đang phát triển mạnh mẽ trong phạm vi cả
nước. Đặc biệt sau khi dịch tả lợn châu Phi xảy ra đầu năm 2019 đã làm cho
hệ thống chăn nuôi lợn hộ gia đình gần như xóa bỏ, thay vào đó là những
trang trại chăn nuôi lợn tập trung quy mô công nghiệp.
Muốn chăn nuôi lợn đạt hiệu quả kinh tế cao thì cần phải có con giống
tốt. Muốn có giống lợn tốt thì chăn nuôi lợn nái sinh sản có một vai trò đặc
biệt quan trọng bởi vì ngoài việc chọn được giống lợn có khả năng sinh
trưởng nhanh, tỷ lệ thịt nạc cao, tiêu tốn thức ăn thấp thì việc nuôi dưỡng,
chăm sóc và quản lý dịch bệnh cho lợn nái và lợn con theo mẹ là rất quan
trọng. Nếu nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái và lợn con không đúng kỹ thuật thì
chất lượng đàn con sẽ kém, do đó ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh trưởng
của lợn con ở giai đoạn sau và hiệu quả chăn nuôi sẽ thấp.
Trong quá trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái nuôi con và lợn con theo
mẹ sau khi đẻ còn gặp nhiều khó khăn, trở ngại đặc biệt là những bệnh dịch
thường xuyên xảy ra ở lợn nái nuôi con sau khi đẻ và lợn con theo mẹ. Khi
bệnh dịch xảy ra đối với lợn mẹ và lợn con trong giai đoạn này đã làm cho
chất lượng lợn con cai sữa kém, ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh trưởng
của lợn sau này. Vì vậy, thực hiện quy trình phòng và trị bệnh cho lợn nái
sinh sản và lợn con theo mẹ hiệu quả là cần thiết.
2
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của sản xuất, em tiến hành thực hiện đề
tài: “Thực hiện quy trình phòng và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản và
lợn con theo mẹ tại trại lợn của Công ty Nam Việt”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích của chuyên đề
- Đánh giá được tình hình mắc bệnh ở lợn nái sinh sản và lợn con theo
mẹ tại trại lợn của Công ty Nam Việt.
- Đề xuất được các biện pháp phòng và điều trị bệnh hiệu quả cho lợn
nái sinh sản và lợn con theo mẹ.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Vận dụng được các kiến thức đã học vào thực tiễn sản xuất chăn nuôi
lợn tại trang trại, đồng thời học tập bổ sung thêm kiến thức mới từ thực tiễn
sản xuất.
- Ứng dụng các biện pháp điều trị cho lợn nái sinh sản và lợn con theo
mẹ có hiệu quả vào thực tiễn chăn nuôi tại địa phương.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Trại lợn của Công ty Nam Việt nằm trên địa bàn xã Phượng Tiến,
huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên. Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa
khu dân cư, thuận tiện đường giao thông. Huyện Định Hóa nằm ở phía Tây
Bắc của tỉnh Thái Nguyên, có vị trí địa lý:
Phía Tây - Tây Bắc giáp tỉnh Tuyên Quang.
Phía Bắc - Đông Bắc giáp tỉnh Bắc Cạn.
Phía Nam - Đông Nam giáp huyện Đại Từ và huyện Phú Lương.
2.1.1.2. Điều kiện địa hình, đất đai
Địa hình huyện Định Hoá khá phức tạp và tương đối hiểm trở, ở dạng núi
thấp, đồi cao. Xen giữa các dãy núi đá vôi và đồi, núi đất là những cánh đồng
hẹp. Hướng địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam, phân làm hai vùng:
Vùng núi cao gồm các xã ở phía Bắc huyện. Vùng này có các dãy núi
cao từ 200 đến 400 m so với mặt biển, chạy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam,
tạo nên bức tường thành ở phía Đông thị trấn Chợ Chu và những thung lũng
nhỏ hẹp. Nhiều hang động trong các dãy núi đá này có những nhũ đá hình thù
kỳ thú, đẹp mắt.
Vùng núi thấp bao gồm thị trấn Chợ Chu và các xã ở phía Nam. Đây là
vùng núi đất, có độ cao từ 50 đến dưới 200 m, độ thoải lớn; có nhiều rừng già
và những cánh đồng tương đối rộng, phì nhiêu.
Định Hoá có 520,75 km2 đất tự nhiên, trong đó có 99,29 km2 đất nông
nghiệp, 221,7 km2 đất lâm nghiệp, 8,46 km2 đất chuyên dùng, 7,33 km2 đất ở,
183,98 km2 đất chưa sử dụng. Thành phần của đất được chia ra làm 5 loại chính:
4
Đất thuộc loại hình Mác mưa chua, có diện tích 19,97 km2, tập trung
chủ yếu ở các xã vùng 3.
Đất feralit nâu đỏ, có diện tích khoảng 2,8 km2, phân bổ rải rác trong huyện.
Đất dốc tụ, có tổng diện tích khoảng 27,68 km2, phân bố rộng khắp
trong huyện, có địa hình phức tạp.
Đất phù sa suối, có khoảng 17,73 km2, phân bố tập trung hai bên các
sông, suối trong huyện, tạo thành những cánh đồng vừa và nhỏ.
Đất dốc tụ có ảnh hưởng CaCO3, diện tích khoảng 1.82 km2, phân bổ
tập trung xung quanh khu vực có những dãy núi đá vôi. Đất có phản ứng
trung tính hoặc hơi kiềm.
2.1.1.3. Điều kiện khí hậu thời tiết
Định Hoá có khí hậu nhiệt đới gió mùa, chia làm 4 mùa rõ rệt. Mùa
Đông chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, lạnh, khô, ít mưa. Mùa hè chịu
ảnh hưởng của gió Tây khô nóng, nóng, ẩm, mưa nhiều. Từ tháng 1 đến tháng
3 vẫn có giá lạnh nhưng vì là tiết xuân nên có mưa nhẹ (mưa xuân) đủ độ ẩm
cho sinh vật phát triển. Từ tháng 4 đến tháng 8 là mùa nóng có mưa to và bão.
Tháng 9, 10 là ngày thu, khí hậu mát mẻ.
Mùa nóng từ tháng 4 đến tháng 9 hàng năm. Tháng nóng nhất là tháng
8, nhiệt độ trung bình lên tới 28oC. Mùa lạnh từ tháng 11 năm trước đến tháng
3 năm sau. Tháng lạnh nhất là tháng 1, nhiệt độ trung bình xuống tới 15 oC.
Mùa nóng có những ngày nhiệt độ lên trên 41oC, mùa lạnh có lúc nhiệt độ
xuống tới 5oC.
Là huyện có độ ẩm khá cao, trừ tháng 1, các tháng còn lại độ ẩm đều
trên 80%. Những tháng có độ ẩm cao nhất là tháng 3 tháng 4 và tháng 8,
những tháng có mưa phùn, mưa ngâu, độ ẩm thường từ 85% trở lên.
Định Hoá có hai loại gió chính thổi theo mùa: Gió mùa Đông Bắc, thời
gian ảnh hưởng vào mùa lạnh. Mỗi khi có những đợt gió mùa Đông Bắc tràn
5
về nhiệt độ thường hạ xuống đột ngột, làm cho thời tiết rất lạnh, đôi khi xuất
hiện sương muối, rất có hại cho sức khoẻ con người và gia súc chăn nuôi. Gió
mùa Đông Nam, thời gian ảnh hưởng vào mùa nóng, mang theo hơi nước từ
biển Đông vào gây ra mưa lớn. Lượng mưa trung bình hàng năm của Định
Hoá vào khoảng 1.655 mm. Những tháng đầu mùa khô thời tiết thường hanh
khô, có khi cả tháng không mưa gây nên tình trạng hạn hán.
2.1.1.4. Điều kiện giao thông
Điều kiện giao thông khá thuận lợi có quốc lộ 3C chạy từ thị trấn Chợ
Chu ra Quốc lộ 3 khoảng 18 km, thị trấn Chợ Chu cách thành phố Thái
Nguyên khoảng 50 km. Giao thông của huyện rất thuận lợi cho đi lại và giao
lưu, buôn bán hàng hóa trong và ngoài huyện.
2.1.2. Điều kiện vật chất của trại lợn Công ty Nam Việt
2.1.2.1. Cơ sở vật chất của trang trại
Trại Nam Việt là một trang trại thuộc công ty Nam Việt, bắt đầu xây
dựng từ năm 2014 với dự án nuôi bò sinh sản và bò thịt cao sản với quy mô
600 con/năm. Sau đó đầu tư bổ sung thêm dự án chăn nuôi lợn nái từ năm
2016, lợn thịt. Trang trại nằm tại xã Phượng Tiến, huyện Định Hóa, tỉnh Thái
Nguyên. Ngày nay với số vốn cao quy mô trang trại đã được mở rộng với
tổng diện tích khoảng 82 ha, diện tích chuồng nuôi lợn là 40.000 m2 và diện
tích các công trình phụ trợ khác.
Trại được bao bọc bởi hệ thống cây xanh, cây ăn quả, đảm bảo vừa mát
mẻ, vừa thanh lọc không khí, giảm mùi, tránh ô nhiễm môi trường.
Trang thiết bị dụng cụ máy móc của trại khá hiện đại, thuận tiện cho
việc chăm sóc và nuôi dưỡng cho đàn lợn, giảm bớt chi phí thuê công nhân,
tiến độ công việc diễn ra nhanh và hiệu quả hơn.
6
Trại chia làm 3 khu riêng biệt là khu cách li của công nhân ra vào trại,
khu trại chăn nuôi lợn và khu nhà ở sinh hoạt hàng ngày cho công nhân trong
trại, được ngăn cách nhau bởi tường rào bao quanh:
* Khu cách li công nhân ra vào trại
Khu cách ly được xây theo phù hợp với yêu cầu của trại, gồm: 1 phòng
bảo vệ, 3 phòng ngủ cách li, 1 nhà kho vật tư, 1 nhà bếp, hệ thống nhà tắm,
nhà vệ sinh phù hợp, có hệ thống nóng lạnh.
* Khu nhà ở của công nhân viên
Khu nhà ở của công nhân viên cũng được xây dựng phù hợp với yêu
cầu thực tế của trại 1200 nái. Gồm: 1 phòng quản lí, 1 phòng kĩ sư, 6 phòng
công nhân, 1 phòng trực đêm, 1 kho thuốc. Hệ thống nhà bếp, nhà tắm, nhà vệ
sinh cũng được xây dựng phù hợp, có hệ thống nóng lạnh đầy đủ, có sân rộng
thuận tiện cho hoạt động thể thao và thư dãn.
* Khu trại chăn nuôi
Khu trại chăn nuôi được xây dựng theo đúng tiêu chuẩn. Gồm: 1
chuồng cách ly, 1 chuồng đực, 2 chuồng bầu, 3 chuồng đẻ, 2 chuồng cai sữa,
6 chuồng thịt, 1 phòng khai thác tinh, khu để phân, bể ngâm rửa dụng cụ, nhà
sát trùng, sân phơi, nhà vệ sinh và hệ thống xử lí chất thải.
Các dãy chuồng đều có các quạt thông gió ở cuối chuồng, hệ thống làm
mát ở đầu chuồng, có hệ thống thắp sáng, với nước uống tự động và máng ăn
tự động. Chuồng trại đảm bảo ấm áp về mùa đông, thoáng mát về mùa hè.
Điều này giúp cho chuồng nuôi có tiểu khí hậu tốt nhất để cho lợn phát triển
và sinh trưởng tốt.
Khu chuồng bầu có 2 chuồng 1 chuồng dành cho lợn cách ly, lợn nái
cai sữa, khu lợn phối để tiện cho việc theo dõi và 1 chuồng cho lợn nái mang
thai. Chuồng bầu mỗi ô nái có kích thước rộng 80 cm, cao 90 cm, dài 200 cm.
Vách các ô đều bằng các nan sắt hàn lại với nhau.
7
Mỗi chuồng đẻ được chia ra làm 2 khu, mỗi khu được chia ra làm 56 ô.
Hai khu chuồng này đều xây dựng hệ thống sàn bê tông cao khoảng 1 m, có
khe thoát nước và chia từng ô riêng biệt: Chuồng đẻ mỗi ô có kích thước cao
50 cm, rộng 180 cm, dài 200 cm. Khung cho lợn mẹ nằm ở giữa với chiều
rộng là 80 cm, cao 90 cm. Hai bên là nơi để úm và chỗ chơi cho lợn con.
Phòng khai thác tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như:
Máy đếm mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ
đóng liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác.
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Bao gồm 01 chủ trại, 01 quản lý trại, 01 kĩ sư, 04 tổ trưởng chuồng, 13
sinh viên thực tập và 13 công nhân. Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra
làm các tổ khác nhau như: Tổ chuồng đẻ và chuồng cai sữa, tổ chuồng bầu,
chuồng cách ly và tổ chuồng thịt. Mỗi tổ thực hiện công việc hàng ngày một
cách nghiêm túc, đúng quy định của trại.
2.1.2.3. Tình hình sản xuất của trang trại
Công tác chăn nuôi
Trang trại chuyên sản xuất con giống với các giống lợn được nhập ngoại
như: Landrace, Yorkshire, Duroc. Hiện ở trại có 23 lợn đực giống, các lợn đực
giống này được nuôi nhằm mục đích kích thích động dục cho lợn nái và khai
thác tinh để thụ tinh nhân tạo. Tinh lợn được khai thác đều có chất lượng tốt, đáp
ứng được yêu cầu của trại. Trại sản xuất lợn giống theo hình thức phối theo tuần,
mỗi tuần phối khoảng 60 - 65 con. Mỗi nái được phối 2 - 3 liều tinh (nái hậu bị
và nái kiểm định phối 3 liều tinh, nái cơ bản phối 2 liều tinh).
Trung bình, lợn nái của trại sản xuất được 2,3 - 2,4 lứa/năm. Số con sơ
sinh là 12,8 con/đàn, số con cai sữa là 12,16 con/đàn. Lợn con theo mẹ được
nuôi 20 - 22 ngày tuổi, chậm nhất là 28 ngày thì tiến hành cai sữa và chuyển
8
sang chuồng cai sữa. Lợn con nuôi trong chuồng cai sữa từ 25 - 28 ngày thì
chuyển xuống chuồng thịt. Cơ cấu đàn lợn của trại được trình bày ở bảng 2.1.
Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn của trại từ năm 2018 đến 5/2020
Loại
Đơn vị tính
Nái
Năm
2018
2019
2020
con
700
900
1200
Đực giống
con
16
18
23
Lợn thịt
con
19029
24466
16621
Tổng
con
19745
25384
17844
(Nguồn: Kỹ sư trại)
Nhìn vào bảng trên ta thấy trại sản xuất theo quy trình khép kín từ tự
tạo ra con giống cho đến nuôi thương phẩm để xuất lợn thịt ra thị trường. Số
lượng lợn nái hậu bị và nái sinh sản có xu hướng tăng qua các năm kéo theo
quy mô đàn lợn của trại có xu hướng tăng đàn, số nái dao động từ 700 đến
1200 con trong 3 năm. Trại chú trọng đến lợn nái hậu bị để thay thế cho các
lợn nái sinh sản không đủ tiêu chuẩn như: Nái già, đẻ quá nhiều lứa, nái sảy
thai nhiều lần, nái bị bệnh... Số lợn đực giống cũng tăng nhằm loại thải những
con đực giống đã kém chất lượng và đáp ứng đủ nhu cầu của trại.
Từ năm 2018 đến 5/2020 số lợn nái sinh sản tăng mạnh do trại mở rộng
quy mô tăng thêm số lượng.
* Công tác thú y
Đàn lợn tại trại luôn được chăm sóc và phòng bệnh theo kỹ thuật của
công ty, được giám sát một cách chặt chẽ về mọi mặt.
- Công tác vệ sinh: Công nhân trước khi vào chuồng sẽ được sát trùng
tại nhà tắm sát trùng. Mọi dụng cụ khi đưa vào khu vực sản xuất đều được
cách ly, phun và ngâm sát trùng. Trước cửa vào các khu có rắc vôi bột lên sẽ
hạn chế được rất nhiều tác động của mầm bệnh bên ngoài đối với lợn nuôi
9
trong chuồng. Hàng ngày luôn có công nhân quét dọn vệ sinh chuồng trại, thu
gom phân, nước tiểu, khơi thông cống rãnh, đường đi trong chuồng trại được
quét dọn và dội vôi, phun thuốc sát trùng, hành lang đi lại được quét dọn và
rắc vôi theo quy định. Các chuồng sau khi xuất hết lợn con sẽ được vệ sinh
ngâm tẩy bằng hóa chất và xông bằng formol, được cách ly trước khi cho lứa
tiếp theo vào.
- Công tác phòng bệnh: Theo lịch của trại, lợn trong trại sẽ được tiêm
phòng vắc-xin để phòng một số bệnh thường gặp trên lợn. Từ đó tăng sức đề
kháng cho đàn lợn.
- Công tác trị bệnh: Lợn luôn được theo dõi giám sát của 1 quản lý, 1
kỹ sư và 4 tổ trưởng, lợn có biểu hiện bất thường đều sẽ được nhốt riêng cách
ly theo dõi, và có các biện pháp điều trị cũng như xử lý kịp thời.
- Công tác chăm sóc nuôi dưỡng:
Trong quá trình thực tập tại trại, tôi đã trực tiếp tham gia và hỗ trợ việc
chăm sóc lợn nái đẻ, tham gia đỡ đẻ, chăm sóc cho đàn lợn con theo mẹ. Quy
trình chăm sóc nái mang thai, nái đẻ, đàn lợn con lợn mẹ như sau:
Chuẩn bị chuồng trại:
Chuồng trại được vệ sinh cọ rửa sau mỗi lứa, sử dụng xút kiềm NaOH
và xà phòng để cọ rửa chuồng. Ưu tiên sử dụng máy xịt rửa áp lực cao trong
quá trình vệ sinh chuồng.
Xông chuồng bằng formol và thuốc tím, xông khi chuồng đã khô, trước
khi nhập lợn 3 ngày phải bật quạt thông gió hút hết khói độc ra ngoài đảm bảo
chuồng thông thoáng. Dội vôi trắng đường đi, gầm chuồng, tường, kiểm tra
và bảo dưỡng sửa chữa lại các thiết bị trong chuồng. Thông rửa nước trong
đường ống, không để lưu cữu, kiểm tra và liệt kê các vật dụng phục vụ cho
lợn đẻ như: Dụng cụ, thuốc, thức ăn, vắc-xin, bóng úm lợn, thảm…vv…
10
Chuẩn bị bóng úm và thảm trải cho lợn con trước ngày dự kiến đẻ 1
ngày. Diện tích úm đảm bảo 0,07 m2/con, úm kín tránh gió lùa. Bật bóng úm
hồng ngoại trước lúc lợn đẻ 15 phút, lợn nái sắp đẻ khi chuyển đến chuồng đẻ
phải chắc chắn chuồng đẻ vận hành tốt và khô sạch. Nhiệt độ chuồng nuôi
phù hợp với lợn nái đẻ 18 - 22 ºC, tốc độ gió từ 1,8 - 2,0 m/s.
Chăm sóc lợn con theo mẹ:
Lợn con sau khi sinh cần phải được bú sữa đầu càng sớm càng tốt, sữa
đầu là loại thức ăn cho lợn con vô cùng quan trọng, nó cung cấp nguồn năng
lượng tức thời cho lợn con và lượng kháng thể thụ động nhằm phòng chống
các bệnh trong giai đoạn đầu đời. Sữa đầu được tiết ra trong 3 ngày đầu và nó
giảm nhanh sau 12 giờ đầu, vì vậy cần giúp lợn con bú sữa đầu nhiều nhất
trong 12 giờ đầu tiên.
Trường hợp ổ đẻ lớn cần phải chia nhóm bú, ưu tiên nhóm lợn con nhỏ
bú trước, sau 30 phút sẽ luân chuyển nhóm còn lại. Những lợn con quá nhỏ
cần sự chăm sóc đặc biệt và tách ghép đàn hợp lí, cần trợ giúp đến bầu vú mẹ.
Trường hợp lợn mẹ sau đẻ bị kiệt sức hoặc bị hội chứng MMA thì
chuyển đàn lợn con cho bú sữa đầu của mẹ khác, ưu tiên lợn con được bú sữa
đầu của lợn mẹ chính nó.
Chăm sóc lợn mẹ: 3 ngày đầu cho ăn tăng dần từ 1,1 – 1,3 kg/bữa, ngày
3 bữa, từ 4 – 7 ngày sau đẻ lượng ăn đạt 4,5 kg/con/ngày. Các ngày tiếp theo
bám sát theo công thức: Số lợn con x 0,5 kg. Số lần ăn 3 bữa/ngày, thời điểm
ăn trong ngày phụ thuộc vào mùa.
Kiểm tra lại núm uống tất cả các ô lợn nái đẻ nhằm đảm bảo nước uống
sạch, đủ áp lực: Lượng nước uống cho lợn nái trong giai đoạn nuôi con là 35 50 lít/ngày, thiếu nước cũng là nguyên nhân làm lợn nái ăn kém.
Điều chỉnh tăng độ rộng chuồng cho nái nuôi con, giúp lợn nái thoải
mái mỗi khi đứng lên nằm xuống. Thời gian ăn của lợn nái khoảng 25 phút,
cần chú ý kiểm tra máng ăn từng con để phát hiện lợn bỏ ăn, lợn ăn kém.
11
2.1.3. Thuận lợi và khó khăn của trại
2.1.3.1. Thuận lợi
Trang trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện
đường giao thông.
Chủ trại có năng lực, chủ động nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt
tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
Con giống tốt, thức ăn, thuốc có chất lượng cao, quy trình chăn nuôi
khép kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại.
2.1.3.2. Khó khăn
Trại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến phức
tạp kèm theo dịch bệnh khó kiểm soát, gây khó khăn cho chăn nuôi.
Đội ngũ công nhân trại còn thiếu về số lượng, do đó ảnh hưởng đến tiến
độ công việc.
Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý
nước thải của trại còn nhiều khó khăn.
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Những hiểu biết về công tác phòng và trị bệnh cho lợn
2.2.1.1. Phòng bệnh
Trong chăn nuôi ngoài giống và thức ăn thì công tác thú y luôn được
chú trọng. Đây là điều kiện không thể thiếu để công tác chăn nuôi luôn bền
vững và hiệu quả. Công tác thú y gồm phòng bệnh và trị bệnh cho vật nuôi,
nếu phòng bệnh tốt thì có thể hạṇ chế hoặc ngăn chặn được bệnh xảy ra. Các
biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng đầu, xoay quanh các yếu
tố môi trường, mầm bệnh, vâṭ chủ. Do vâỵ, việc phòng bệnh cũng như trị
bệnh phải kết hơp ̣ nhiều biêṇ pháp khác nhau.
12
Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc nuôi dưỡng tốt
Theo Nguyễn Ngọc Phục (2005) [18], bệnh xuất hiện trong một đàn lợn
thường do nguyên nhân phức tạp. Có rất nhiều biện pháp đã được đưa ra áp
dụng nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh tật trên đàn lợn. Phần lớn các
biện pháp này đều nhằm làm giảm khả năng lan truyền các tác nhân gây bệnh
và nâng cao sức đề kháng của đàn lợn.
Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [19] từ 3 - 5 ngày trước dự kiến đẻ,
ô chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất như
Crezin 5% hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn
nái trước khi đẻ.
- Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi
Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật nuôi, thoáng
mát mùa Hè, ấm áp mùa Đông, đảm bảo cách ly với môi trường xung quanh.
Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng phương pháp: Rửa sạch, để khô sau
đó tiến hành xông chuồng và để trống chuồng ít nhất 15 ngày với vật nuôi
thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản. Cần phun sát trùng 1 - 2
lần/tuần trong suốt thời gian trống chuồng, ít nhất trong 30 ngày. Các thiết bị,
dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng và đưa vào kho bảo quản.
Vệ sinh và phun sát trùng xung quanh chuồng nuôi.
Phòng bệnh bằng vắc xin
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs (2012) [10], vắc-xin là một chế phẩm sinh
học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phòng cho một bệnh truyền nhiễm
nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố hay vật liệu di truyền
như ARN, ADN…) đã được làm giảm độc lực hay vô độc bằng các tác nhân
vật lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học phân tử (vắc-xin thế hệ
mới - vắc-xin công nghệ gen). Lúc đó chúng không còn khả năng gây bệnh
cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể động vật nó sẽ gây ra đáp
13
ứng miễm dịch làm cho động vật có miễn dịch chống lại sự xâm nhiễm gây
bệnh của mầm bệnh tương ứng.
Khi đưa vắc-xin vào cơ thể vật nuôi, chưa có kháng thể chống bệnh
ngay mà phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vắc-xin) mới có miễn dịch.
2.2.1.2. Điều trị bệnh
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs (2012) [10], nguyên tắc để điều trị bệnh là:
Toàn diện nghĩa là phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng,
dùng thuốc. Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và
hạn chế lây lan. Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng. Tiêu diệt
mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ thể, làm cho cơ thể
tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị tái phát và biến
chứng, miễn dịch mới lâu bền. Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa
những gia súc có thể chữa lành mà không giảm sức kéo và sản phẩm. Nếu
chữa kéo dài, tốn kém vượt quá giá trị gia súc thì không nên chữa. Những
bệnh rất nguy hiểm cho người mà không có thuốc chữa thì không nên chữa.
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs (2012) [10], các biện pháp chữa bệnh
truyền nhiễm là:
- Hộ lý: Cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện vệ
sinh tốt (thoáng mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô hấp,
phân, nước tiểu. Phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời đối
phó. Cho gia súc ăn uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của bệnh.
- Dùng kháng huyết thanh: Chủ yếu dùng chữa bệnh đặc hiệu vì vậy
thường được dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc đã mắc bệnh. Chữa bệnh bằng
kháng huyết thanh là đưa vào cơ thể những kháng thể chuẩn bị sẵn, có tác dụng
trung hòa mầm bệnh hoặc độc tố của chúng (huyết thanh kháng độc tố).
- Dùng hóa dược: Phần lớn hóa dược được dùng để chữa triệu chứng,
một số hóa dược dùng chữa nguyên nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầm
- Xem thêm -