Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực trạng và đề xuất giải pháp đẩy nhanh tiến độ dồn điền đổi thửa phục vụ sản ...

Tài liệu Thực trạng và đề xuất giải pháp đẩy nhanh tiến độ dồn điền đổi thửa phục vụ sản xuất nông nghiệp huyện đô lương, tỉnh nghệ an

.DOC
120
21
145

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM NGUYỄN ĐÌNH THẮNG THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐẨY NHANH TIẾN ĐỘ DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA PHỤC VỤ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP HUYỆN ĐÔ LƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI MÃ SỐ: 60.85.01.03 HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN KHẮC THỜI HÀ NỘI - 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Nghệ An, ngày 16 tháng 6 năm 2015 Tác giả luận văn Nguyễn Đình Thắng Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page i LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, những ý kiến đóng góp, chỉ dẫn quý báu của các thầy giáo, cô giáo Khoa Quản lý đất đai - Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, nay là Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Để có được kết quả nghiên cứu này, cùng với sự nỗ lực của bản thân, được sự hướng dẫn nhiệt tình, tâm huyết của Thầy giáo PGS-TS. Nguyễn Khắc Thời - Khoa Quản lý đất đai - Học viện Nông nghiệp Việt Nam, đã hướng dẫn cho tôi từ định hướng đề tài đến hoàn thiện luận văn này. Trong thời gian nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ địa chính, văn phòng, lãnh đạo Ủy ban nhân dân xã Đà Sơn và xã Lam Sơn, huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An. Tôi cũng nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Sở Tài nguyên và Môi trường Nghệ An; Sở Nông nghiệp và PTNT Nghệ An; UBND huyện Đô Lương, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Nông nghiệp và PTNT, Chi cục Thống kê, các phòng ban liên quan và nhân dân các xã trên địa bàn huyện Đô Lương; của bạn bè, đồng nghiệp; sự động viên, tạo điều kiện của gia đình và người thân. Với tấm lòng biết ơn, tôi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó! Nghệ An, ngày 16 tháng 6 năm 2015 Tác giả luận văn Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page ii Nguyễn Đình Thắng Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page ii Lờ i Lờ i M ục lụ Da nh Da nh M Ở 1 Tí 2 M 2. 1 2. 2 Ch ươ 1. 1 1. 1. 1. 1. 1. 1. 1. 2 1. 2. 1. 2. 1. 2. 1. 3 i ii i i i v ii 1 i x 1 3 3 3 4 4 4 5 5 8 8 1 1 1 5 q 3 s 1 1. 3 3. 1 1. 3 3. 2 1. 3 3. Ch 3 3 ươ 2. 1 5 3 5 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 3 2. 2 2. 2. 2. 2. 2. 2. 2. 2. 2. 2. 2. 2. 2. 3 2. 3. 2. 3. 2. 3. 2. N 3 ội Đ 5 3 iề 5 T 3 h 5 C 3 ô 5 Ả 3 n 5 Đ 3 á 6 Đ ề h 3 u 6 P 3 h 6 P 3 h 6 P 3 h 6 P 3 hP 7 3 3. h 7 Chương 3. KẾT 3. Đ 3 1 iề 8 3. Đ 3 1. iề 8 3. T 4 1. h 5 3. T 5 1. ìn 0 3. C 5 2 ô 7 3. C 5 2. ơ 7 3. M 5 2. ụ 7 3. Y 5 2. ê 9 3. Q 6 2. u 0 3. K 6 2. ết 2 3. T 6 3 ìn 7 3. K 6 3. h 7 3. T 3. h n 7 g 1 3. M 3. ột Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 4 3. 3. 3. 3. 3. 4 3. 4. 3. 4. 3. 4. 3. 5 3. 5. 3. 5. 3. 5. 3. 6 3. 6. 3. 6. 3. 6. 3. 2 tr K 7 1 7 ết S o x ã Ả n Ả n Ả n đ ầ Ả n H iệ H iệ H i H iệ Đ ề q u G iả sá t G iả G iả G 2 7 5 7 7 7 7 8 2 8 6 8 8 8 8 8 9 9 1 9 1 9 1 9 2 9 3 9 6. iả 3 KẾT LUẬN, 1 9 Kết 5 2 9 Kiến 6 CÁC 9 CÔN 7 TÀI 9 LIỆU 8 PHỤ 1 LỤC 0 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 5 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu Chú giải BCĐ Ban chỉ đạo BCH Ban chấp hành BĐĐC Bản đồ địa chính BĐHTSDĐ Bản đồ hiện trạng sử dụng đất BTV Ban Thường vụ CĐRĐ Chuyển đổi ruộng đất CNH-HĐH Công nghiệp hóa – hiện đại hóa GCNQSD Giấy chứng nhận quyền sử dụng CP Chính phủ CT Chỉ thị DĐĐT Dồn điền đổi thửa ĐBSH Đồng bằng sông Hồng HĐND Hội đồng nhân dân UBND Ủy ban nhân dân HTXNN Hợp tác xã nông nghiệp KHKT Khoa học kỹ thuật MTQG Mục tiêu quốc gia NQ Nghị quyết NTM Nông thôn mới NN Nông nghiệp PTNT Phát triển nông thôn QLĐĐ Quản lý đất đai QSDĐ Quyền sử dụng đất SXNN Sản xuất nông nghiệp Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 6 STNMT Sở Tài nguyên và Môi trường GTGT Giá trị gia tăng GTSX Giá trị sản xuất GHH Giá hiện hành GSS Giá so sánh CNC Công nghệ cao CLC Chất lượng cao Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page vii DANH MỤC BẢNG S T T 2. 2 3. 1 3. 2 3. 3 3. 4 3. 5 3. 6 3. 7 3. 8 3. 9 3. 10 3. 11 3. 12 3. 13 Tr an T g íc T 1 íc 5 M 4 ột 5 C 4 ơ 6 D 4 â 8 H 5 iệ 5 K 6 ết 3 M 6 ột 9 T 7 ổ 3 B 7 iế 8 D iệ n 8 g 1 D 8 iệ 3 S 8 ự 5 Ả 8 n 7 T 9 ổ 0 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 8 DANH MỤC HÌNH STT Tên hình Trang 1.1 Vị trí tỉnh Nghệ An 23 3.1 Vị trí huyện Đô Lương trong tỉnh Nghệ An 38 3.2 Phân vùng lãnh thổ huyện Đô Lương 39 3.3 Vị trí 2 xã Đà Sơn và xã Lam Sơn trong huyện Đô Lương 67 3.4 Nhân dân xã Lam Sơn thực hiện công tác DĐĐT kết hợp với xây dựng giao thông, thuỷ lợi nội đồng. 3.5 3.6 84 Nhân dân xã Đà Sơn thực hiện DĐĐT kết hợp với xây dựng giao thông, thuỷ lợi nội đồng. 84 Đưa cơ giới vào sản xuất ở xã Đà Sơn, Đô Lương, Nghệ An. 89 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 9 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất sản xuất nông nghiệp, là tư liệu đặc biệt, là nơi phát triển sản xuất, tạo ra của cải vật chất nuôi sống đại bộ phận dân số của cả nước (70% dân số chủ yếu sống bằng nguồn thu từ nông nghiệp), đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, góp phần cung ứng lương thực cho thế giới, xuất phát từ tầm quan trọng này, Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm đến các vấn đề quản lý và sử dụng đất đai nói chung và đất sản xuất nông nghiệp nói riêng. Đất đai manh mún là một trong những vấn đề lớn của các nước đang phát triển, Việt Nam là một trong những quốc gia có mức độ manh mún đất đai cao nhất so với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới. Diện tích đất sản xuất nông nghiệp bình quân đầu người trên thế giới là 0,52 ha, trong khu vực là 0,36 ha thì ở Việt Nam là 0,25 ha. Năm 2000, trung bình diện tích đất 2 2 2 nông nghiệp/ người là 680m , năm 2005 là 630m , năm 2011 là 437m . (Niên giám thống kê các năm). Cùng với sự sụt giảm trong diện tích bình quân đầu người là sự thu hẹp về quy mô sản xuất. Theo Viện Chính sách và chiến lược phát triển Nông nghiệp và Nông thôn (1999) có tới 70,36% hộ nông dân có diện tích canh tác khoảng 0,5ha, chỉ có 3,46% số hộ có diện tích canh tác lớn hơn 3ha. Đến năm 2010, tỷ lệ hộ có diện tích đất canh tác nhỏ hơn 0.5 ha có giảm nhưng không đáng kể, cả nước tỷ lệ này vẫn là 67,38%. Trong đó: Đồng bằng sông Hồng đạt tỷ lệ cao nhất với 94,46%; miền núi phía Bắc 63,9%; Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung 79,54%; Tây Nguyên 24,08%; Đông Nam Bộ 35,48%; Đồng bằng sông Cửu Long 47,96%. Theo Điều tra nông thôn của dự án DANIDA với bộ số liệu điều tra tiếp cận nguồn lực của hộ gia đình Việt Nam (VARHS) được tiến hành điều tra trên địa bàn 12 tỉnh trong thời gian từ tháng 7-9/2008 đến tháng 6-8/2010 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 1 cho thấy diện tích đất canh tác trung bình của một hộ nông dân là 0,85 ha, trung bình mỗi hộ có 4,7 mảnh đất khác nhau. Theo số liệu điều tra của Bộ Tài nguyên và Môi trường, năm 2011 Việt Nam vẫn còn 69% số hộ sử dụng đất sản xuất có quy mô dưới 0,5 ha; 34,7% số hộ có quy mô dưới 0,2 ha. Như vậy, có thể thấy đất sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam đang bị phân tán lớn, quy mô sản xuất nhỏ, số thửa canh tác nhiều (Lê Thị Anh, 2011). Nghị quyết 26, Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương khóa X (2006) về Nông nghiệp, Nông dân, Nông thôn được đánh giá là toàn diện nhất về vấn đề “Tam nông”. Song để tạo nên tính đột phá trong thực hiện Nghị quyết quan trọng này, vấn đề cấp bách hiện nay là phải rà soát quy hoạch không gian và chi tiết việc sử dụng đất đai trên phạm vi toàn quốc. Nhất là dành đất cho sản xuất nông nghiệp (đặc biệt là đất trồng lúa), để đảm bảo an ninh lương thực bền vững và lâu dài. Nhằm khắc phục những hạn chế trong vấn đề sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, việc tiếp tục thực hiện DĐĐT, tích tụ ruộng đất là một nhu cầu tất yếu. Huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An là địa phương có tiềm năng phát triển sản xuất nông nghiệp, đã thực hiện DĐĐT lần 1 (2005), nhưng quy mô thửa đất còn nhỏ; số thửa/hộ còn nhiều; giao thông, thủy lợi nội đồng chưa đồng bộ,... đã ảnh hưởng rất lớn đến tổ chức sản xuất, áp dụng KHKT, công nghệ vào sản xuất,... Những bất cập ở Đô Lương cũng là tình trạng chung của Nghệ An, điều đó càng rõ hơn khi triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng Nông thôn mới (2011). Trước tình hình đó, Ban Thường vụ Tỉnh ủy Nghệ An đã ban hành Chỉ thị số 08-CT/TU, ngày 08/5/2012 v/v đẩy mạnh vận động nông dân tiếp tục dồn điền, đổi thửa và khuyến khích tích tụ ruộng đất để phát triển sản xuất quy mô lớn trong nông nghiệp. Công tác DĐĐT lần 2 trên địa bàn tỉnh Nghệ An được triển khai (năm 2012), huyện Đô Lương là một trong những địa phương đi đầu trong phong trào này. Để đánh giá công tác DĐĐT trên địa bàn huyện Đô Lương một cách Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 2 khách quan, sát thực, từ đó đề xuất các giải pháp đẩy nhanh công tác DĐĐT lần 2, tạo ra các vùng sản xuất chuyên canh, tiến tới phát triển nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa-hiện đại hóa, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội, góp phần thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về Xây dựng Nông thôn mới. Được sự hướng dẫn của thầy giáo PGS. TS. Nguyễn Khắc Thời, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực trạng và đề xuất giải pháp đẩy nhanh tiến độ dồn điền đổi thửa phục vụ sản xuất nông nghiệp huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An”. 2. Mục đích yêu cầu của đề tài 2.1. Mục đích nghiên cứu - Đánh giá thực trạng công tác dồn điền đổi thửa trên địa bàn huyện Đô Lương, tìm ra những tồn tại hạn chế, nguyên nhân. - Đề xuất các giải pháp đẩy nhanh tiến độ dồn điền đổi thửa; tổ chức sản xuất sau dồn điền đổi thửa để nâng cao hiệu quả sử dụng đất, phát triển bền vững, góp phần thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới trên địa bàn huyện Đô Lương. 2.2. Yêu cầu - Đánh giá đúng thực trạng công tác dồn điền đổi thửa trên địa bàn huyện đã thực hiện từ trước đến năm 2014; - Xác định được những khó khăn và thuận lợi trong thực hiện dồn điền đổi thửa tại huyện Đô Lương; - Đánh giá ảnh hưởng của dồn điền đổi thửa đến sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện. - Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ dồn điền đổi thửa và nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 3 Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Khái quát chính sách đất đai ở Việt Nam qua các thời kỳ 1.1.1. Giai đoạn 1945- 1981 Lịch sử cách mạng giải phóng dân tộc và lịch sử phát triển kinh tế của Việt Nam có mối quan hệ chặt chẽ với các vấn đề về sử dụng đất đai. Trước năm 1945, đất nông nghiệp được phân chia thành 2 loại chính: đất sở hữu cộng đồng và đất tư hữu. Khu vực nông thôn được phân chia làm 2 tầng lớp dựa trên tính chất sở hữu của đất đai: Địa chủ và Tá điền, tầng lớp Địa chủ chiếm khoảng 2% tổng dân số nhưng chiếm hữu trên 50% tổng diện tích đất, trong khi đó 59% hộ nông dân là Tá điền không có đất và đi làm thuê cho tầng lớp Địa chủ. Sau năm 1945, Chính phủ đã thực hiện phân chia lại ruộng đất và giảm bớt thuế cho nông dân nghèo và Tá điền. Sau khi kết thúc chiến tranh với Thực dân Pháp (năm 1954), miền Bắc thực hiện chương trình Cải cách ruộng đất cơ bản. Mục đích là để công hữu hoá ruộng đất của địa chủ người Việt và người Pháp, tiến hành phân chia lại cho hộ nông dân ít đất hoặc không có đất với khẩu hiệu “người cày có ruộng”. Giai đoạn tiếp theo của chính sách cải cách ruộng đất đó là miền Bắc bước sang giai đoạn sở hữu tập thể đất nông nghiệp dưới hình thức hợp tác xã từng khâu (bậc thấp) và hợp tác xã toàn phần (bậc cao). Đến năm 1960, khoảng 86% hộ nông dân và 68% tổng diện tích đất nông nghiệp đã vào hợp tác xã bậc thấp, trong hợp tác xã này người nông dân vẫn sở hữu đất đai và tư liệu sản xuất. Ở hình thức hợp tác xã bậc cao, nông dân góp chung đất đai và các tư liệu sản xuất (trâu, bò, gia súc và các công cụ khác) vào hợp tác xã dưới sự quản lý chung. Sau năm 1975, nền kinh tế Việt Nam nói chung và nông nghiệp nói riêng phải gánh chịu những hậu quả nặng nề của chiến tranh để lại và những hậu quả từ những chính sách trong thời kỳ kinh tế kế hoạch hoá tập trung và Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 4 kinh tế tập thể trong nông nghiệp. Trong thời kỳ sở hữu tập thể trong nông nghiệp, sản xuất giảm do người nông dân thiếu động cơ làm việc, sản lượng nông nghiệp tăng hàng năm ở mức rất thấp (2,0%). Cùng thời điểm này dân số tăng rất nhanh (2,2-2,35%/ năm) đã dẫn đến việc phải nhập khẩu bình quân hơn một triệu tấn lương thực mỗi năm trong suốt thời kỳ sau chiến tranh. Điều đó đã dẫn đến một bộ phận lớn dân số sống trong tình trạng nghèo đói (Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp, 2003). 1.1.2. Giai đoạn 1981- 1986 Trên cơ sở đánh giá thực tiễn và rút kinh nghiệm qua các thí điểm, ngày 13 tháng 01 năm 1981 Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa V đã ra Chỉ thị số 100/CT-TW về công tác khoán sản phẩm đến nhóm lao động và người lao động trong hợp tác xã nông nghiệp (gọi tắt là chỉ thị 100). Chỉ thị 100 đã hướng dẫn các hợp tác xã thực hiện việc khoán sản phẩm đến hộ gia đình và người lao động; xã viên được đầu tư vốn, sức lao động trên ruộng khoán và hưởng trọn phần vượt khoán. Chỉ thị 100 là khâu đột phá, mở đầu sự đổi mới đã có tác dụng ngăn chặn sự sa sút và tạo đà đi lên trong sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam. Từ đó nền nông nghiệp bước đầu có khởi sắc, sản xuất nông nghiệp tăng trưởng từ 14,4 triệu tấn năm 1980 tăng lên 18,4 triệu tấn năm 1986, bình quân mỗi năm tăng gần 70 vạn tấn, gấp 3 lần mức tăng trước đó. Năng suất lúa 5 tấn/ha của Thái Bình đã có nhiều địa phương vượt qua vươn tới mô hình 10 tấn/ha (Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp, 2003). 1.1.3. Giai đoạn 1986 đến nay Đại hội Đảng VI, tháng 12 năm 1986 đã đánh dấu bước ngoặc phát triển trong đời sống kinh tế - xã hội ở Việt Nam. Sự đổi mới trong tư duy kinh tế góp phần chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang kinh tế thị trường định hướng Xã hội Chủ nghĩa và tạo nên diện mạo mới của đất nước, con người Việt Nam hôm nay. Quá trình chuyển đổi từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường là tất yếu khách quan phù hợp với tình hình thực Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 5 tiễn trong và ngoài nước. Nó đáp ứng kịp thời tính thúc bách của hoàn cảnh lúc bấy giờ: siêu lạm phát, thất nghiệp tăng cao, sản xuất đình đốn, lưu thông ngưng trệ, cán cân thương mại thâm hụt,… hầu hết các chỉ số vĩ mô đều dưới mức an toàn, đời sống kinh tế - xã hội khủng hoảng nghiêm trọng. Khởi đầu cho công cuộc chuyển đổi ở Việt Nam là các chính sách, pháp luật đất đai trong nông nghiệp nông thôn được đánh dấu từ Nghị quyết 10/NQ- TW ngày 05 tháng 4 năm 1988 về đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp được ban hành (hay còn gọi “Khoán 10”): Nghị quyết 10 đề ra cơ chế khoán mới, xác định hợp tác xã nông nghiệp là đơn vị chủ quản, hộ gia đình xã viên là đơn vị kinh tế tự chủ nhận khoán với hợp tác xã. Như vậy, lần đầu tiên kinh tế hộ gia đình được thừa nhận là đơn vị kinh tế tự chủ. Nghị quyết 10 đã được giai cấp nông dân tiếp nhận với tinh thần phấn khởi thực hiện, đưa lại nhiều chuyển biến rõ rệt: sản xuất lương thực đã có sự khởi sắc đáng kể, từ 19,5 triệu tấn năm 1988 lên 21,5 triệu tấn năm 1989, tức là tăng thêm 2 triệu tấn/năm, tốc độ tăng trưởng trong nông nghiệp gần 10% là một kỷ lục chưa từng có. Sản lượng lương thực tăng nhanh không những cung cấp đủ nhu cầu cho nhân dân; tháng 6 năm 1989, với 1,2 triệu tấn gạo đầu tiên của Việt Nam được xuất khẩu ra quốc tế, mở đầu cho trang sử xuất khẩu lương thực của Việt Nam. Tuy nhiên, “Khoán 10" chưa đề cập quyền sử dụng ruộng đất cho hộ nông dân và việc xây dựng hợp tác xã mới. Về mặt pháp lý đất nông nghiệp vẫn thuộc quyền quản lý của HTX nông nghiệp, cơ chế này đã làm cho hộ nhận khoán không thỏa mãn, họ cảm thấy bị thiệt thòi, dẫn đến không có động lực đầu tư tăng năng suất. Trước thực trạng đó, Đảng và Nhà nước tiếp tục nghiên cứu để tìm ra những quyết sách nhằm đổi mới mạnh mẽ hơn về quan hệ của hộ xã viên với ruộng đất nhận khoán, tạo động lực mới trong nông nghiệp, nông thôn. Luật đất đai 1993 ra đời, tiếp tục đổi mới quan trọng trong hệ thống các chính sách quản lý, sử dụng đất nông nghiệp ở nước ta. Theo đó, hộ nông dân được giao quyền sử dụng ruộng đất lâu dài với 5 quyền: chuyển nhượng, Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 6 chuyển đổi, cho thuê, thừa kế và thế chấp. Các quyền này chỉ có giá trị trong thời hạn giao đất. Luật cũng quy định thời gian giao đất được ổn định trong 20 năm đối với cây hàng năm, 50 năm đối với cây lâu năm. Hết thời hạn giao đất nông dân có thể được gia hạn sử dụng tiếp nếu có nhu cầu và chấp hành tốt các quy định quản lý đất đai của Nhà nước. Luật cũng quy định hạn mức giao đất tới 3ha áp dụng cho 16 tỉnh, thành phố ở miền Nam; 2 ha đối với các tỉnh thành khác. Điểm mới của Luật đất đai năm 1993 đi cùng với việc giao đất ổn định đã quy định cụ thể về nghĩa vụ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của Nhà nước, để người nông dân có quyền tự chủ trong việc canh tác trên mảnh đất được giao, nhờ đó đã có tác dụng khuyến khích nông dân tìm phương thức sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả hơn. Luật đất đai năm 1993 được tiếp tục sửa đổi, bổ sung vào các năm 1998, năm 2001 năm 2003, trong đó có quy định chế độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp được giao cho các hộ gia đình, cá nhân sử dụng theo tinh thần: tất cả những hộ gia đình, cá nhân, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài có quyền sử dụng đất đều được Nhà nước cấp giấy CNQSD đất. Việc giao đất, cấp giấy CNQSD đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng nhằm tạo điều kiện cho họ yên tâm đầu tư thâm canh trên diện tích được giao, là vật bảo đảm về mặt pháp lý để người sử dụng đất thực hiện các quyền của họ mà pháp luật đã quy định. Đó là sơ sở để thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển (Nghị định 64/CP, 1993). Thực trạng cho thấy, Luật Đất đai năm 1993 cũng như các luật sửa đổi sau này mới chú trọng đến vấn đề giao đất và tạo cơ sở pháp lý cho nông dân sử dụng đất để kinh doanh, sản xuất nông nghiệp mà chưa chú trọng đúng mức đến việc tập trung đất cho sản xuất nông nghiệp theo quy mô hiệu quả. Do diện tích đất nông nghiệp nước ta nhỏ, cách giao đất lại theo kiểu bình quân, có tốt, có xấu, có gần, có xa dẫn đến tình trạng đất nông nghiệp được Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 7 phân chia rất manh mún, mỗi hộ có nhiều thửa ruộng nhỏ nằm rải rác trên nhiều xứ đồng khác nhau. Tình trạng này rất phổ biến, nhất là ở miền Bắc. Các quy định của Luật đất đai về chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, đấu thầu đất là cơ sở pháp lý quan trọng, tạo điều kiện từng bước cho tích tụ ruộng đất, nhưng chưa đủ để khắc phục tình trạng manh mún, nhỏ lẻ. Do đó “dồn điền đổi thửa” được coi là một trong những việc cần thiết của chính sách đất nông nghiệp của Việt Nam trong thời gian qua. Những thay đổi trong chính sách đất đai của Việt Nam từ năm 1981 đến nay đã góp phần đáng kể trong việc tăng nhanh sản lượng nông nghiệp và phát triển khu vực nông thôn, đưa Việt Nam từ nước nhập khẩu gạo trở thành nước xuất khẩu gạo. An toàn lương thực quốc gia không còn là vấn đề nghiêm trọng nữa và nghèo đói đang từng bước được đẩy lùi (Ban kinh tế Trung ương, 2004). Luật đất đai 2013 (sửa đổi) có hiệu lực thi hành từ 1/7/2014 tiếp tục khẳng định và khắc phục những hạn chế, bổ sung những điều khoản phù hợp với thực trạng và xu thế phát triển, nhằm tăng cường tính tự chủ và lợi ích kinh tế được đảm bảo về mặt pháp lý cho những người sử dụng đất. 1.2. Tổng quan về dồn điền đổi thửa 1.2.1. Manh mún đất đai 1.2.1.1. Khái niệm manh mún đất đai: Manh mún đất đai, nghĩa là một hộ nông dân có nhiều thửa ruộng, là một trong những đặc điểm cơ bản của nhiều nước, nhất là các nước đang phát triển. Khái niệm manh mún đất đai được hiểu trên hai khía cạnh: một là sự manh mún về mặt ô thửa, trong đó một đơn vị sản xuất (thường là nông hộ) có quá nhiều mảnh ruộng với kích thước quá nhỏ và bị phân tán ở nhiều xứ đồng. Hai là sự manh mún thể hiện trên quy mô đất đai của các đơn vị sản xuất, số lượng ruộng đất quá nhỏ không tương thích với số lượng lao động và các yếu tố sản xuất khác (Vũ Oanh, 1998). Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 8 Cả hai kiểu manh mún trên đều dẫn đến tình trạng là hiệu quả sản xuất thấp, khả năng đổi mới và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, nhất là vấn đề cơ giới hoá, thuỷ lợi hoá trong nông nghiệp,...dẫn đến tình trạng sử dụng đất kém hiệu quả. Vì thế người ta luôn tìm cánh khắc phục tình trạng này. Manh mún đất đai xẩy ra ở nhiều nơi, nhiều nước khác nhau trên thế giới và ở nhiều thời kỳ của lịch sử phát triển. Những nguyên nhân dẫn đến tình trạng này rất đa dạng: có thể là do đặc điểm bề mặt phân bố địa lý, do sức ép dân số,...nhưng cũng có thể là do ý thức của con người như tính chất tiểu nông của nền sản xuất còn kém phát triển, đặc điểm tâm lý của cộng đồng dân cư nông thôn, hệ quả của một hay nhiều chính sách ruộng đất, kinh tế xã hội hay sự quản lý lỏng lẻo kém hiệu quả của công tác địa chính,... Tình trạng manh mún đất đai là một trong những nhược điểm của nền nông nghiệp nhiều nước, nhất là các nước đang phát triển. Ở Việt Nam, manh mún đất đai rất phổ biến, đặc biệt là ở miền Bắc. Theo con số ước tính, toàn quốc có khoảng 75 triệu thửa đất, trung bình một hộ nông dân có khoảng 7-8 thửa. Manh mún đất đai được coi là một trong những rào cản của phát triển sản xuất hàng hoá trong lĩnh vực nông nghiệp, nhất là trồng trọt, cho nên rất nhiều nước đã và đang thực hiện chính sách khuyến khích tập trung đất đai. Việt Nam cũng đang thực hiện chính sách này trong những năm gần đây. Dưới quan điểm kinh tế, nếu manh mún đất đai làm cho lao động và các nguồn lực khác phải chi phí nhiều hơn thì việc giảm mức độ manh mún đất đai sẽ tạo điều kiện để các nguồn lực này được sử dụng ở các ngành khác hiệu quả hơn. Như vậy, trên tổng thể nền kinh tế sẽ đạt được lợi ích khi ta giảm mức độ manh mún đất đai. 1.2.1.2. Nguyên nhân dẫn tới tình trạng manh mún đất đai: Tình trạng manh mún ruộng đất do những nguyên nhân chủ yếu sau đây: - Sự phức tạp của đia hình, nhất là các vùng đồi núi, trung du. Do địa hình bị chia cắt nên đất đai ở đa số các địa phương hầu như đều có 3 dạng địa Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 9
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất