BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
--------------------
NGUYỄN HOÀNG KIÊN
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT CỦA CÁC TỔ CHỨC
ĐƯỢC GIAO ĐẤT KHÔNG THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
TẠI QUẬN HAI BÀ TRƯNG, TP.HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH
MÃ SỐ
: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
: 60.85.01.03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN KHẮC THỜI
HÀ NỘI – 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc./.
Tác giả
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i
LỜI CẢM ƠN!
Trong cả quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp
đỡ nhiệt tình, những ý kiến đóng góp, chỉ bảo quý báu của các Thầy giáo, Cô
giáo thuộc Khoa Quản lý đất đai, Ban Quản lý Đào tạo và các Khoa có liên
quan đến nội dung đào tạo – Học viện Nông Nghiệp Việt Nam.
Đề tài được hoàn thành, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân, tôi
còn nhận được sự hướng dẫn chu đáo, tận tình của PGS.TS. Nguyễn Khắc
Thời là người hướng dẫn trực tiếp tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài
và viết luận văn.
Trong thời gian nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ và tạo
điều kiện của UBND quận Hai Bà Trưng, Phòng Nông nghiệp &
PTNT, Phòng Thống kê, Phòng Tài nguyên và Môi Trường quận Hai Bà
Trưng và các anh chị em và bạn bè đồng nghiệp, sự động viên, tạo mọi điều
kiện về vật chất, tinh thần của gia đình và người thân.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và xin chân thành cảm ơn mọi
sự giúp đỡ quý báu đó !
Tác giả
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
i
Lời cảm ơn!
ii
MỤC LỤC
iii
DANH MỤC BẢNG
vi
DANH MỤC HÌNH
vii
MỞ ĐẦU
1
1
Tính cấp thiết của đề tài
1
2
Mục đích và yêu cầu của đề tài
3
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1
4
Cơ sở khoa học của công tác quản lý Nhà Nước về đất đai đối
với các tổ chức.
4
1.1.1
Cơ sở lý luận.
4
1.1.2
Ý nghĩa của công tác quản lý Nhà Nước về đất đai đối với các tổ
chức.
6
1.1.3
Cơ sở pháp lý của công tác giao đất, cho thuê đất
7
1.2
Tổng quan về tình hình quản lý, sử dụng đất liên quan đến việc
quản lý sử dụng đất của các tổ chức trên thế giới và Việt Nam
10
1.2.1
Tình hình quản lý, sử dụng đất của một số nước trên thế giới
10
1.2.2
Tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức ở Việt Nam
14
1.3
Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác giao đất cho các tổ chức
không thu tiền sử dụng đất.
1.4
32
27
Tình hình quản lý, sử dụng đất đai của các tổ chức thành phố Hà Nội
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
VÀ PHƯƠNG
39
Page 3
2.1
Đối
2.1.1
Đối
2.1.2
Phạm
2.2
Nội
2.3
Phươ
2.3.1
Phươ
2.3.2
Phươ
2.3.3
Phươ
Chươ
ng 3.
3. Đ
1 iề
3. Đ
1. iề
3. K
1. in
3. Đ
1. á
3. H
2 iệ
3. T
2. ìn
3. H
2. iệ
3. Đ
2. á
3. Đ
3 á
gi
a
T
r
3. H
3. iệ
3. T
3. ìn
gi
a
3. Đ
3. á
c
h
3. T
3. ìn
3
9
3
9
3
9
3
9
4
0
4
0
4
1
4
1
4
2
4
2
4
2
4
5
5
0
5
1
5
1
5
3
5
7
5
7
5
7
6
2
6
4
6
7
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4
3. Đánh
3. giá
đ 6
ư 9
3. Đ 7
3. á 1
3. Đ
4 ề
d
ụ
p 7
h 3
3. T
4. h
q 7
u 4
3. T
4. ă
gi 7
a 5
3. T
4. ă
đ 7
ất 5
3. C 7
4. hí 6
3. G 7
4. iả 7
3. G 7
4. iả 7
KẾT
LUẬN
1 K 7
ết 8
2 Đ 7
ề 9
TÀI
LIỆU
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5
DANH MỤC BẢNG
ST
T
1.
1
3.
1
3.
2
3.
3
3.
4
3.
5
Tran
g
T
2
ì
6
Các 4
chỉ 4
Diện 4
tích, 7
Dân 4
số
8
Hiện 5
trạng 5
Tổng
số tổ
phân 5
theo 8
3. Hiện 6
6 trạng 1
3. Tình
7 hình
sử
6
dụng 2
3. Tình
8 hình
được 6
giao 3
3. Tổng
9 hợp
được 6
giao 5
3. Tình 6
10 hình 7
3. Tình
11 hình
được 6
giao 9
3. Tình
12 hình
đất 6
khôn 9
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6
DANH MỤC HÌNH
ST
T
3.
1
3.
2
3.
3
3.
4
3.
5
3.
6
T
r
42
S
ơ
H
54
iệ
C
59
ơ
Tình
hình
được 6
giao 4
Cơ
cấu
khôn 6
g thu 5
Cơ 6
cấu 8
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là một trong những nguồn lực quan trọng nhất của mọi chế độ
xã hội. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt. Đối với nông nghiệp, lâm nghiệp,
đất đai là yếu tố không thể thay thế, còn đối với công nghiệp, dịch vụ là yếu
tố quan trọng hang đầu. Đất đai còn là địa bàn cư trú, tạo môi trường không
gian sinh tồn cho xã hội loài người. Đất đai có đặc điểm là bị giới hạn về mặt
số lượng (diện tích). Việc sử dụng đất đai cần phải có sự quản lý chung của
nhà nước. Vì vậy, các quốc gia đều quan tâm đến vấn đề quản lý nhà nước về
đất đai, nhằm đảm bảo hiệu quả đối với việc sử dụng đất và duy trì các mục
tiêu chung của xã hội.
Ở nước ta trong thời kỳ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, đất đai
mới chỉ được coi trọng về mặt hiện vật, các nguồn lực tài chính từ đất đai
chưa được quan tâm nhiều, việc khai thác sử dụng chưa thực sự có hiệu
quả, kết quả thu được cho Nhà nước, xã hội từ đất đai chưa lớn. Kể từ khi
đổi mới, với sự hình thành và phát triển của nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, kinh tế ngày càng phát triển dẫn đến sự đa dạng
hóa các thành phần kinh tế và các hình thức sản xuất. Từ chỗ kinh tế quốc
doanh chiếm đa số thì đến nay kinh tế tư nhân, liên doanh liên kết phát
triển đóng vai trò không thể thiếu trong nền kinh tế quốc dân. Từ đó, vai
trò đại diện chủ sở hữu về đất đai của Nhà nước không những thể hiện qua
sự quản lý, khai thác, sử dụng đất đai với tư cách là tư liệu sản xuất mà còn
thể hiện qua việc khai thác, sử dụng các nguồn lực tài chính quan trọng từ
đất đai phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước. Nhờ có chính
sách đổi mới đó mà đời sống người dân ngày càng cải thiện, kinh tế đất
nước ngày càng phát triển. Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực đó thì
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1
vấn đề đặt ra với cơ quan quản lý đất đai là làm thế nào để đáp ứng được
nhu cầu sử dụng đất ngày càng gia tăng của các thành phần kinh tế, trên
tổng quỹ đất nhất định của đất nước. Đây là vấn đề đang được Đảng và
Nhà nước quan tâm, chú trọng giải quyết. Sự quan tâm đó được thể hiện
qua Luật Đất đai và hàng loạt các văn bản của Chính phủ và các Bộ, Ngành
có liên quan với mục đích là quản lý, sử dụng hợp lý, hiệu quả và bền vững
tài nguyên đất.
Ở nước ta, quỹ đất của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất là rất lớn. Theo kết quả thống kê đất đai toàn quốc năm 2010 diện tích này
là xấp xỉ 9.800.000 ha, chiếm gần 29% diện tích tự nhiên của cả nước. Tuy
nhiên, hiện nay diện tích này quản lý chưa chặt chẽ, sử dụng chưa hiệu quả,
trong việc quản lý còn để xảy ra nhiều tiêu cực, đó là bỏ hoang không sử dụng
trong thời gian dài, sử dụng không đúng mục đích, bị lấn chiếm, chuyển
nhượng, cho thuê trái phép, chậm đưa đất vào sử dụng, lấn chiếm đất công...
Nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn khách quan, việc đánh giá thực
trạng quản lý, sử dụng đất của các tổ chức là việc làm có ý nghĩa thiết thực
trong việc tăng cường vai trò quản lý Nhà nước đối với nguồn tài nguyên
đặc biệt quan trọng là đất đai nói chung và đối với diện tích đất mà các tổ
chức đang quản lý sử dụng nói riêng. Vì vậy việc đánh giá thực trạng quản
lý, sử dụng đất của các tổ chức để kịp thời đưa ra những giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với diện tích đất đã giao hay cho
các tổ chức thuê và nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tránh việc để lãng phí là
việc làm bức thiết.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất của
các tổ chức được giao đất không thu tiền sử dụng đất tại quận Hai Bà
Trưng, thành phố Hà Nội”được đặt ra với mong muốn đưa ra những giải
pháp thiết thực và
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2
tích cực nhằm tăng cường vai trò nắm chắc, quản chặt quỹ đất của Nhà nước đại diện chủ sở hữu đối với đất đai ở nước ta.
2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
2.1. Mục đích
- Đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng đất của các tổ chức được giao
đất không thu tiền sử dụng đất trên địa bàn quận Hai Bà Trưng, thành phố
Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng
đất của các tổ chức được giao đất không thu tiền sử dụng đất trên địa bàn
quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
2.2. Yêu cầu
- Các thông tin, số liệu, tài liệu điều tra phải trung thực, chính xác, đảm
bảo độ tin cậy và phản ánh đúng thực trạng sử dụng đất của các tổ chức trên
địa bàn nghiên cứu. Việc phân tích, xử lý số liệu phải trên cơ sở khoa học, có
định tính, định lượng bằng các phương pháp nghiên cứu thích hợp.
- Đánh giá đúng thực trạng, đề xuất một số giải pháp phải thiết thực,
phù hợp với đặc điểm của địa phương nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử
dụng đất của các tổ chức được giao đất không thu tiền sử dụng đất trên địa
bàn nghiên cứu.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của công tác quản lý Nhà Nước về đất đai đối với các
tổ chức.
1.1.1. Cơ sở lý luận.
1.1.1.1. Khái quát về đất đai
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất
đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn
để phân bố dân cư, kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng. Hiến pháp Nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 tại Chương II, Điều 18 quy
định "Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp
luật, bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Nhà nước giao đất cho
các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài".
Việc quản lý, sử dụng nguồn tài nguyên đất đúng mục đích, hợp lý, có
hiệu quả, bảo vệ cảnh quan và môi trường sinh thái sẽ phát huy tối đa nguồn
lực của đất đai, góp phần thúc đẩy mạnh mẽ quá trình phát triển kinh tế - xã
hội theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Theo Luật Đất đai năm 2013, một số khái niệm liên quan đến các tổ
chức quản lý, sử dụng đất được hiểu như sau:
Nhà nước giao đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất đai bằng
quyết định hành chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
Nhà nước cho thuê đấtlà việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng
hợp đồng cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử
dụng ổn định là việc Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần
đầu cho người đó.
1.1.1.2. Khái quát về quỹ đất các tổ chức
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4
Quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất được kiểm kê bao gồm quỹ đất thuộc cơ quan nhà nước, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức
kinh tế - xã hội, tổ chức sự nghiệp công, tổ chức nước ngoài có chức năng
ngoại giao, tổ chức nước ngoài đầu tư vào Việt Nam
Theo Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT ngày 02/8/2007 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và
xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất thì Loại hình tổ chức được phân thành:
-Cơ quan, đơn vị của Nhà nước là các tổ chức trong nước sử dụng
đất bao gồm: cơ quan của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội (trừ các cơ quan cấp xã); tổ chức sự nghiệp công; đơn vị quốc phòng, an
ninh.
- Tổ chức kinh tế là tổ chức trong nước (kể cả trường hợp người Việt
Nam định cư ở nước ngoài lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất
hoặc thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm) được thành lập theo Luật Doanh
nghiệp, Luật Hợp tác xã sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh nông
nghiệp, công nghiệp, dịch vụ.
Theo điều 22, Luật Đầu tư năm 2005 nhà đầu tư được đầu tư để thành
lập các tổ chức kinh tế sau đây:
a) Doanh nghiệp tổ chức và hoạt động theo Luật doanh nghiệp;
b) Tổ chức tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, quỹ đầu tư và
các tổ chức tài chính khác theo quy định của pháp luật;
c) Cơ sở dịch vụ y tế, giáo dục, khoa học, văn hóa, thể thao và các cơ
sở dịch vụ khác có hoạt động đầu tư sinh lợi;
d) Các tổ chức kinh tế khác theo quy định của pháp luật.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5
- Uỷ ban nhân dân cấp xã: là người sử dụng đất được Nhà nước giao
đất sử dụng vào các mục đích: đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích
công
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6
ích; đất làm trụ sở Uỷ ban nhân dân, Hội đồng nhân dân, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội của cấp xã; đất được Nhà nước giao cho Uỷ ban nhân
dân cấp xã xây dựng các công trình công cộng về văn hoá, giáo dục, y tế, thể
dục - thể thao, vui chơi giải trí, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và các công trình
công cộng khác của địa phương.
Đối với các công trình công cộng do các tổ chức được công nhận là
pháp nhân hoặc do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng thì không thống kê vào
đối tượng Uỷ ban nhân dân cấp xã sử dụng.
-Tổ chức khác là các tổ chức trong nước sử dụng đất bao gồm: Tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, cơ sở tôn giáo và các tổ chức khác
không phải là cơ quan, đơn vị của Nhà nước, không phải là tổ chức kinh tế.
- Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài:là nhà đầu tư nước ngoài
hoặc tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê
đất; bao gồm doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài,
tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. (Bộ Tài nguyên và Môi trường,
2007), Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT ngày 02/8/2007 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về việc hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây
dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
1.1.2. Ý nghĩa của công tác quản lý Nhà Nước về đất đai đối với các tổ
chức.
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Đảng ta xác
định phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, tất cả thành phần kinh tế
đều là những mắt xích quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Đối với tổ chức
nói chung, tổ chức kinh tế nói riêng là một bộ phận quan trọng không thể
thiếu trong nền kinh tế quốc dân. Quỹ đất hiện có của tổ chức nói chung, tổ
chức kinh tế nói riêng trên địa bàn cả nước là rất lớn, chiếm đến 29% tổng
diện tích tự nhiên của cả nước (theo thống kê năm 2010) vì vậy việc quản lý,
sử dụng có hiệu quả quỹ đất trên có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với việc phát
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7
triển kinh tế xã hội của nước ta.
Xét trên phạm vi đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia, là nguồn tài
nguyên đặc biệt và có hạn; mọi hoạt động của con người đều trực tiếp hoặc
gián tiếp gắn bó với đất đai. Tổng diện tích tự nhiên của một phạm vi lãnh thổ
nhất định là không đổi. Nhưng khi sản xuất phát triển, dân số tăng, quá trình
đô thị hóa diễn ra với tốc độ nhanh thì nhu cầu của con người đối với đất đai
cũng ngày càng gia tăng. Có nghĩa cung là cố định, cầu thì luôn có xu hướng
tăng. Điều này dẫn đến những mâu thuẫn gay gắt giữa những người sử dụng
đất và giữa các mục đích sử dụng đất khác nhau. Vì vậy để sử dụng đất có
hiệu quả và bền vững, quản lý đất đai được đặt ra như một nhu cầu cấp bách
và cần thiết. Quản lý đất đai đảm bảo nguyên tắc tập trung thống nhất
trong cả nước. Việc quản lý nhằm kết hợp hiệu quả giữa sở hữu và sử dụng đất
trong điều kiện hệ thống pháp luật nước ta quy định đất đai thuộc sở hữu toàn
dân, do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và Nhà nước thống nhất quản lý về đất
đai. Mặt khác, quản lý đất đai còn có vai trò quan trọng trong việc kết hợp hài
hòa các nhóm lợi ích của Nhà nước, tập thể và cá nhân nhằm hướng tới mục
tiêu phát triển. Công tác quản lý đất đai dựa trên nguyên tắc quan trọng nhất là
sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và bền vững. Do đó quản lý, sử dụng đất đai là một
trong những hoạt động quan trọng nhất của công tác quản lý hành chính Nhà
nước nói chung và quản lý, sử dụng đất của các tổ chức nói riêng.
1.1.3. Cơ sở pháp lý của công tác giao đất, cho thuê đất
Từ thập niên 80 trở lại đây, nền kinh tế nước ta đã có những chuyển
biến đáng kể. Nền kinh tế tự cung, tự cấp đã dần chuyển sang nền kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần với định hướng xã hội chủ nghĩa. Kinh tế ngày
càng phát triển dẫn đến sự đa dạng hóa các thành phần kinh tế và các hình
thức sản xuất. Từ chỗ kinh tế quốc doanh chiếm đa số thì đến nay kinh tế tư
nhân, liên doanh liên kết phát triển đóng vai trò không thể thiếu trong nền
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8
kinh tế quốc dân.
Nhờ có chính sách đổi mới đó mà đời sống người dân ngày càng cải
thiện. Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực đó thì vấn đề đặt ra với cơ quan
quản lý đất đai là làm thế nào để đáp ứng được nhu cầu sử dụng đất ngày càng
gia tăng của các ngành sản xuất và của đời sống nhân dân. Đây là vấn đề được
Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm, chú trọng giải quyết. Sự quan tâm đó
được thể hiện qua Luật Đất đai và hàng loạt các văn bản của Chính phủ và các
Bộ, Ngành có liên quan. Cụ thể như:
Luật Đất đai năm 1993 quy định hình thức giao đất có thu tiền sử dụng
đất đối với đất ở, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp và giao đất không
thu tiền sử dụng đất đối với đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình cá nhân
trực tiếp sản xuất nông nghiệp, tổ chức trong nước sử dụng không vì mục đích
lợi nhuận. Hình thức cho thuê đất đối với các đối tượng như: tổ chức kinh tế
trong nước; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
Luật Đất đai sửa đổi bổ sung năm 1998, có bổ sung hình thức giao
đất có thu tiền sử dụng đất cho tổ chức kinh tế trong nước đối với các dự án
xây dựng kinh doanh nhà ở và các dự án sử dụng quỹ đất để tạo vốn xây
dựng cơ sở hạ tầng.
Luật Đất đai năm 2003, quy định cụ thể về hình thức cho thuê đất như
sau: tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài được lựa chọn giữa thuê đất trả
tiền một lần và trả tiền hàng năm. Đối với chính sách giao đất không thu tiền
sử dụng đất, Điều 33, mục 3, chương 2 của Luật Đất đai năm 2003 quy định
07 trường hợp được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, trong đó
phần lớn diện tích đất giao tập trung vào 2 đối tượng sau: các tổ chức được
giao đất nông nghiệp nghiên cứu thí nghiệm, thực nghiệm nông nghiệp, lâm
nghiệp và đất chuyên dùng giao cho các tổ chức xây dựng trụ sở cơ quan công
trình sự nghiệp, quốc phòng, an ninh và các mục đích công cộng không có
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9
mục tiêu lợi nhuận.
Để cụ thể hóa những nội dung trên Chính phủ và các Bộ đã ban hành
các văn bản hướng dẫn cụ thể như sau:
- Nghị định số 85/CP của Chính phủ ngày 17/12/1996 quy định việc thi
hành pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức trong nước được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất và Chỉ thị số 245/TTg ngày 22/4/1996;
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về thi hành Luật Đất
đai năm 2003;
- Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 quy định việc sửa đổi
bổ sung một số điều của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về
thi hành Luật Đất đai năm 2003;
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy
định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất,
thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
- Nghị định số 69/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ
sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái
định cư.
Trong thực tế hiện nay một phần không nhỏ diện tích đất trên đã bị
các cơ quan, tổ chức sử dụng vào các mục đích khác hoặc không phù hợp
với quy hoạch sử dụng đất như: cho thuê, bỏ hoang không sử dụng hoặc bị
tổ chức, cá nhân lấn chiếm, chiếm dụng,…
Để từng bước khắc phục tình trạng trên, ngày 14/12/2007 Thủ tướng
Chính phủ đã ra Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg về việc kiểm kê quỹ đất đang
quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất với
mục tiêu tổng hợp và đánh giá thực trạng việc quản lý, sử dụng quỹ đất được
nhà nước giao đất, cho thuê đất; trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp quản
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page
10
lý, sử dụng hiệu quả hơn đối với quỹ đất này.
Luật đất đai năm 2013 quy định cụ thể về hình thức giao đất, cho thuê
đất, chuyển mục đích sử dụng đất từ Điều 52 đến Điều 60.
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định chi tiết thi hành
một số điều luật Đất đai năm 2013.
1.2. Tổng quan về tình hình quản lý, sử dụng đất liên quan đến việc quản
lý sử dụng đất của các tổ chức trên thế giới và Việt Nam
1.2.1 Tình hình quản lý, sử dụng đất của một số nước trên thế giới
* Trung Quốc:
Theo khoản 4 Điều 10 Hiến pháp 1982 Trung Quốc, không tổ chức, cá
nhân nào được phép chiếm đoạt, mua, bán, cho thuê hay chuyển nhượng đất
đai dưới bất kỳ hình thức nào. Như vậy, không khác gì thời kỳ kinh tế tập
trung của Việt Nam, ở Trung Quốc lúc bấy giờ không hề tồn tại cơ chế thị
trường nào cho người SDĐ để họ có thể trao đổi đất đai như một loại hàng
hóa. Hậu quả là đất đai bị sử dụng một cách không hiệu quả và lãng phí. Quy
định hạn chế nói trên rõ ràng đi ngược lại với quy luật khách quan của sự phát
triển kinh tế – xã hội cho nên chỉ phát huy được hiệu lực trong một thời gian
ngắn. Người SDĐ trên thực tế vẫn tiến hành trao đổi đất đai như một loại
hàng hóa. Chính vì vậy, thị trường đất đai “không chính thức” – còn gọi là
“chợ đen” (black market) nhưng năng động đã bắt đầu xuất hiện ở Trung
Quốc. Ở đó, nhiều nông dân, hợp tác xã đã lén lút bán hoặc cho thuê đất của
mình cho các doanh nghiệp có nhu cầu. Đây chính là nhân tố tạo đà cho quá
trình thực hiện cải cách chính sách đất đai ở nước này. Việc đưa đất đai vào
quan hệ thị trường khởi nguồn từ những cải cách trong hệ thống SDĐ cuối
những năm 1980. Từ việc cho thuê đất ở Thượng Hải dưới sự đồng ý của
Chính phủ và việc đấu giá quyền sử dụng đất (QSDĐ) đầu tiên ở Thẩm
Quyến theo Hiến pháp sửa đổi của Cộng hòa nhân dân Trung Hoa năm 1988,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10
hệ thống phân phối đất đai không thu tiền và không xác định thời hạn đã bị
chấm dứt, đất đai chính thức được tham gia vào thị trường như một loại hàng
hóa. Luật Quản lý nhà nước về đất đai năm 1986 đã quy định cơ cấu SDĐ
thông qua việc giao và cho thuê có đền bù, từ đây đã tạo nền tảng cho việc
hình thành thị trường đất đai. Vào tháng 11/1987, Hội đồng Nhà nước Trung
Quốc đã ban hành quyết định cải cách đất đai ở một số thành phố lớn như
Thượng Hải, Thẩm Quyến, Quảng Châu... Đặc khu Kinh tế Thẩm Quyến là
thành phố đầu tiên ở Trung Quốc thừa nhận giá trị hàng hóa của đất đai. Vào
01/12/1987, Thẩm Quyến đã bán đấu giá QSD đất 8.588 m2 với thời hạn 50
năm. 44 doanh nghiệp ở đây đã cạnh tranh quyết liệt để có QSD đất và người
chiến thắng đã phải trả 5.250.000 Nhân dân tệ (NDT). Như vậy, tại Thẩm
Quyến, QSD đất tham gia vào thị trường như các tài sản khác lần đầu tiên
trong lịch sử Trung Quốc và đã khởi xướng cho việc chuyển giao QSD đất
của Nhà nước bằng phương thức đấu thầu và đấu giá. Sau đó, vào tháng
4/1988, Quốc hội nước này đã sửa đổi Hiến pháp, trong đó bổ sung quyền
chuyển nhượng QSD đất theo quy định của pháp luật và hủy bỏ quy định cấm
cho thuê đất. Cùng với việc sửa đổi Hiến pháp, Hội đồng nhà nước Trung
Quốc đã ban hành Quy chế tạm thời về việc giao và chuyển nhượng QSD đất
của Nhà nước tại đô thị, trong đó quy định rõ rằng QSD đất có thể chuyển
nhượng bằng hợp đồng, đấu thầu và đấu giá.
* Liên bang Nga
Sau khi Liên bang Xô Viết tan rã, năm 1991 Liên bang Nga tiến hành
công cuộc cải tổ sở hữu đất đai, công nhận quyền sở hữu tư nhân về đất đai
song song với sở hữu Nhà nước. Giai đoạn cải tổ đất đai hiện nay ở Liên bang
Nga gắn liền với kế hoạch chuyển sang phương pháp quản lý đất đai bằng
kinh tế. Với tiêu chí quản chặt quỹ đất của Nhà nước, chính sách đất đai của
liên bang Nga vẫn tồn tại việc giao đất không thu tiền sử dụng đất với thời
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11
- Xem thêm -