Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tiểu luận nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia nghiên cứu...

Tài liệu Tiểu luận nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia nghiên cứu khoa học của sinh viên đại học công nghiệp hà nội

.PDF
34
1
103

Mô tả:

lOMoARcPSD|16911414 TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH BÁO CÁO TIỂU LUẬN HỌC PHẦN: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Đề tài: NGHIÊN CỨU VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH THAM GIA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI TRONG DỊCH COVID – 19 Giảng viên hƣớng dẫn : MAI THỊ DIỆU HẰNG Mã lớp : BM6046001 Nhóm thực hiện : NHÓM 12 Thành viên nhóm : Đào Thị Hay_2020606711 Vũ Thị Hiền_2020601425 Nguyễn Thị Thanh_2019600041 Nghiêm Thị Trà My_2020602957 Hà Nội, tháng 02 năm 2021 lOMoARcPSD|16911414 LỜI CẢM ƠN Để thực hiện và hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học này, nhóm 12 đã nhận đƣợc sự hỗ trợ, giúp đỡ cũng nhƣ là quan tâm, động viên từ nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân. Nghiên cứu khoa học cũng đƣợc hoàn thành dựa trên sự tham khảo, học tập kinh nghiệm từ các kết quả nghiên cứu liên quan, các sách, báo chuyên ngành của nhiều tác giả ở các trƣờng Đại học, các tổ chức nghiên cứu, tổ chức chính trị. Trƣớc hết, nhóm tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô Mai Thị Diệu Hằng – ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn khoa học đã luôn dành nhiều thời gian, công sức hƣớng dẫn trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu và hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học. Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè cùng đồng nghiệp đã tạo điều kiện sát, nghiên cứu để hoàn thành đề tài này. Tuy có nhiều cố gắng, nhƣng trong đề tài nghiên cứu khoa học này không tránh khỏi những thiếu sót. Nhóm tác giả kính mong Quý thầy cô, các chuyên gia, những ngƣời quan tâm đến đề tài, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè tiếp tục có những ý kiến đóng góp, giúp đỡ để đề tài đƣợc hoàn thiện hơn. Một lần nữa nhóm tác giả xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 02 năm 2022 NHÓM 12 2 lOMoARcPSD|16911414 LỜI MỞ ĐẦU Nghiên cứu khoa học của sinh viên trong trƣờng Đại học là một hoạt động trí tuệ giúp sinh viên vận dụng phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu khoa học trong học tập vào trong thực tiễn, trong đó sinh viên bƣớc đầu vận dụng một cách tổng hợp những tri thức đã học để tiến hành hoạt động nhận thức có tính chất nghiên cứu, bƣớc đầu góp phần giải quyết những vấn đề khoa học do thực tiễn cuộc sống và nghề nghiệp đặt ra để từ đó có thể đào sâu, mở rộng và hoàn thiện vốn hiểu biết của mình. Trong các trƣờng đại học yếu tố quan trọng nhất ảnh hƣởng đến chất lƣợng giáo dục đại học chính là lòng say mê học hỏi, năng lực sáng tạo, năng lực tự nghiên cứu của sinh viên. Mục đích giáo dục đại học là đào tạo ra những sinh viên có tri thức, biết sử dụng và làm chủ đƣợc những thành tựu của khoa học công nghệ hiện đại đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội. Chất lƣợng giáo dục đại học phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức nghiên cứu khoa học của sinh viên. Thông qua hoạt động nghiên cứu khoa học nhằm phát huy năng lực trí tuệ vốn có của mỗi ngƣời, hình thành kỹ năng mềm, phƣơng pháp nghiên cứu khoa học cho ngƣời học và giúp ngƣời học có đƣợc thói quen làm việc độc lập để củng cố chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao trình độ và sáng tạo những giá trị mới cho xã hội. Trƣờng Đại học Công nghiệp Hà Nội luôn coi công tác nghiên cứu khoa học của giáo viên và sinh viên là sự sống còn và là cơ sở để nâng cao chất lƣợng giáo dục. Nhà trƣờng quyết tâm không để hoạt động nghiên cứu khoa học dậm chân tại chỗ mà phải ngày càng phát triển cả về chất và lƣợng. Tuy nhiên, do còn một số nguyên nhân khách quan và chủ quan nên hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên tại trƣờng hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế, đặc biệt trong tình hình dịch Covid 19. Để tìm ra phƣơng hƣớng khắc phục và giúp cho hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên ngày một hoàn thiện hơn, tác giả đã mạnh dạn chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hƣởng đến quyết định tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên Trƣờng Đại học Công nghiệp Hà Nội trong dịch Covid 19” làm đề tài nghiên cứu bởi nó mang tính thiết thực và cần thiết đối với nhà trƣờng hiện nay. Nội dung đề tài nghiên cứu chủ yếu đƣợc trình bày ở 5 chƣơng chính bao gồm: Chƣơng 1. Tổng quan nghiên cứu Chƣơng 2. Cơ sở lý luận Chƣơng 3. Phƣơng pháp nghiên cứu Chƣơng 4. Kết quả nghiên cứu Chƣơng 5: Đề xuất giải pháp thúc đẩy sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học của sinh viên lOMoARcPSD|16911414 MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN..................................................................................................................2 LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................................3 MỤC LỤC........................................................................................................................ 4 DANH MỤC HÌNH ẢNH...............................................................................................7 DANH MỤC BẢNG........................................................................................................7 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU.............................................................. 8 1. Lý do lựa chọn đề tài...............................................................................................8 2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu................................................................................8 2.1. Nghiên cứu nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động NCKH sinh viên tại Đại học Tài chính – Marketing............................................................................................... 8 2.2. Nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng tới động lực nghiên cứu khoa học của sinh viên Đại học Kinh tế Quốc dân................................................................................9 2.3. Nghiên cứu nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động NCKH sinh viên tại Đại học Duy Tân.....................................................................................................................10 2.4. Nghiên cứu ngoài nƣớc................................................................................. 11 3. Đánh giá các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài..................................12 3.1. Ƣu điểm của các công trình nghiên cứu:.................................................... 12 3.2. Nhƣợc điểm của các công trình nghiên cứu:.............................................. 12 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN.................................................................................13 1. Cơ sở lý luận...........................................................................................................13 1.1 Một số vấn đề cơ bản về NCKH....................................................................13 a. Khái niệm về NCKH..................................................................................... 13 b. Đặc điểm của NCKH.....................................................................................13 c. Các loại hình NCKH......................................................................................13 d. Mối quan hệ giữa quyết định tham gia NCKH và dịch Covid – 19..........14 1.2. Thuyết hành vi hoạch định............................................................................ 14 1.3. Thuyết tự quyết...............................................................................................14 1.4. Thuyết cấp bậc nhu cầu của Abraham MASLOW..................................... 14 lOMoARcPSD|16911414 1.5. Câu hỏi nghiên cứu.........................................................................................15 2. Mục tiêu, đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu.......................................................... 15 2.1. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................15 2.2. Đối tƣợng nghiên cứu....................................................................................15 2.3. Phạm vi nghiên cứu........................................................................................16 3. Giả thuyết và mô hình nghiên cứu.......................................................................16 3.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất..........................................................................16 3.2. Giả thuyết nghiên cứu....................................................................................16 a. Năng lực sinh viên......................................................................................... 16 b. Động cơ...........................................................................................................17 c. Môi trƣờng nghiên cứu................................................................................ 17 d. Sự quan tâm, khuyến khích từ phía nhà trƣờng.......................................17 e.Dịch Covid – 19............................................................................................... 18 f. Ngành học và giới tính................................................................................... 18 CHƢƠNG 3 : PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................... 18 1. Nhóm tiến hành nghiên cứu theo định tính kết hợp với nghiên cứu định lƣợng cụ thể là:.................................................................................................................. 18 1.1. Nghiên cứu tổng quan................................................................................... 18 1.2. Nghiên cứu định tính.....................................................................................18 1.3. Nghiên cứu định lƣợng................................................................................ 19 2. Phƣơng pháp chọn mẫu, thu thập, xử lí dữ liệu................................................19 2.1. Phƣơng pháp thống kế thu nhập số liệu.....................................................19 2.2. Phƣơng pháp phân tích............................................................................... 19 2.3. Phƣơng pháp thu nhập số liệu.................................................................... 19 2.4. Quy trình thu thập thông tin......................................................................... 21 CHƢƠNG 4 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................. 22 1. Thống kê mô tả...................................................................................................... 22 a. Thống kê về năm học của sinh viên................................................................ 22 lOMoARcPSD|16911414 b. Thống kê về số lƣợng sinh viên biết đến NCKH........................................... 22 c. Thống kê về những nguồn thông tin tiếp cận về NCKH................................23 2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến NCKH................................................................... 23 2.1. Thống kê về nhận thức của sinh viên............................................................24 2.2. Thống kê về môi trƣờng học tập..................................................................25 2.3. Thống kê về năng lực sinh viên..................................................................... 26 2.4. Thống kê về sự quan tâm, khuyến khích từ phía nhà trƣờng...................27 2.5. Thống kê ảnh hƣởng Covid-19.....................................................................27 2.6. Thống kê về ý định tham gia NCKH của sinh viên..................................... 28 CHƢƠNG 5 : KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP...........................................29 1. Kết luận.................................................................................................................. 29 2. Đề xuất giải pháp...................................................................................................29 Thứ nhất: Cần tạo ra một môi trƣờng NCKH lý tƣởng cho sinh viên..........29 Thứ hai: Cần thiết phải xây dựng động cơ tham gia NCKH của sinh viên.....29 Thứ ba: Nâng cao năng lực của sinh viên........................................................... 30 Thứ tƣ: Tăng cƣờng sự quan tâm và khuyến khích của nhà Trƣờng đối với hoạt động NCKH của sinh viên..................................................................................... 30 Thứ năm : Thay đổi nhận thức, cách tiếp cận mới cho sự phát triển trong bối cảnh dịch Covid 19..........................................................................................................30 3. Thảo luận................................................................................................................31 3.1. Thành công......................................................................................................31 3.2. Hạn chế............................................................................................................32 TỔNG KẾT LẠI............................................................................................................32 TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................33 lOMoARcPSD|16911414 DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 1:Mô hình thuyết hành vi hoạch định (Ajzen, 1991)..............................................14 Hình 2: Tháp nhu cầu của Abraham MASLOW............................................................. 15 Hình 3: Mô hình nghiên cứu đề xuất...............................................................................16 Hình 4:Biểu đồ tỉ lệ (%) các khóa của sinh viên.............................................................22 Hình 5: Biểu đồ thể hiện (%) số sinh viên biết đến NCKH............................................ 22 Hình 6: Biểu đồ thể hiện tỉ lệ (%) lí do sinh viên biết đến NCKH..................................23 Hình 7: Biểu đồ tỉ lệ nhận thức về lợi ích khi tham gia NCKH......................................24 Hình 8: Biểu đồ thể hiện tỉ lệ nhận thức của sinh viên về khó khăn khi tham gia..........24 Hình 9: Thống kê về cơ sở vật chất của nhà trƣờng.......................................................25 Hình 10: Thống kê về giảng viên....................................................................................25 Hình 11:Thống kê về kiến thức.......................................................................................26 Hình 12: Thống kê về kĩ năng của sinh viên................................................................... 26 Hình 13: Thống kê về thái độ của sinh viên....................................................................27 Hình 14: Thống kê về sự quan tâm khuyến khích từ nhà trƣờng...................................27 Hình 15: Thống kê ảnh hƣởng của dịch covid-19..........................................................28 Hình 16: Thống kê ý định tham gia NCKH của sinh viên..............................................28 DANH MỤC BẢNG Bảng 1: Nghiên cứu nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động NCKH sinh viên Đại học Duy Tân............................................................................................................................................ 11 lOMoARcPSD|16911414 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1. Lý do lựa chọn đề tài NCKH trong sinh viên là hoạt động vô cùng cần thiết trong công tác đào tạo, hội nhập quốc tế, hội nhập văn hoá giáo dục nhƣ hiện nay. Nhận thức đƣợc vấn đề này, Trƣờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội đã đƣa NCKH trở thành học phần trong nhiều ngành học để thâm nhập vào tri thức tác động đến nhận thức ở sinh viên. Cùng với đó là việc tổ chức nhiều hoạt động NCKH đƣợc phổ biến đến các khoa, các ngành, các lớp với nhiều giải thƣởng vô cùng ý nghĩa nhƣ NCKH cấp trƣờng, đặc biệt là sự kết hợp giữa NCKH với ý tƣởng khởi nghiệp của sinh viên thông qua “Sinh viên và ý tƣởng khởi nghiệp” vô cùng thành công qua 3 mùa. Thông qua đó, nhà trƣờng sẽ đánh giá xếp loại các đề tài NCKH xuất sắc để đề cử tham gia các hoạt động NCKH ở cấp cao hơn nhƣ “Tài năng Khoa học trẻ” do Bộ Giáo dục và đào tạo tổ chức,… Tuy nhiên, việc tham gia NCKH của sinh viên trong Trƣờng Đại học Công Nghiệp tuy có tăng nhƣng còn thấp do các bạn sinh viên chƣa thực sự hƣởng ứng và là một vấn đề đáng quan tâm, đặc biệt trƣớc tình hình diễn biến phức tạp của dịch Covid – 19 ảnh hƣởng đến quyết định tham gia NCKH của sinh viên, cần phải xem xét để từ đó tìm ra những biện pháp hữu hiệu nhất tạo động lực thúc đẩy sinh viên tham gia vào hoạt động này. Qua tìm hiểu, em có nhận thấy có nhiều công trình nghiên cứu về các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định tham gia NCKH của sinh viên. Theo những định hƣớng đó, em phát triển đề tài để tìm ra những yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định tham gia NCKH của sinh viên trƣớc dịch Covid - 19, điển hình là sinh viên Trƣờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội. 2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 2.1. Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động NCKH sinh viên tại Đại học Tài chính – Marketing - Bối cảnh nghiên cứu: Nghiên cứu đƣợc thực hiện vào năm 2018 khi các tác giả nhận thấy thống kê hàng năm của trƣờng, số đề tài sinh viên NCKH tăng lên hàng năm. Tuy nhiên, các đề tài chỉ tập trung vào một số khoa nhất định nhƣ khoa Marketing, khoa Thƣơng mại, khoa Tài chính – Ngân hàng và tỷ lệ sinh viên trong toàn trƣờng tham gia NCKH là thấp. Năm 2017 có số lƣợng đề tài và sinh viên tham gia nhiều nhất nhƣng cũng chỉ đạt đến con số 7.3% (Phòng Quản lý khoa học, 2015 – 2017) nên 2 nhà nghiên cứu Hà Đức Sơn và Nông Thị Nhƣ mai quyết định nghiên cứu đề tài. - Cơ sở lý thuyết: · Lý thuyết Hành vi hoạch định của Ajzen (1991) · Thuyết tự quyết của Deci và Ryan (self - determination theory) lOMoARcPSD|16911414 - Giả thuyết nghiên cứu: · H1: Có mối quan hệ cùng chiều giữa sự quan tâm khuyến khích của nhà trƣờng và sự tham gia NCKH của sinh viên. · H2: Có mối quan hệ cùng chiều giữa môi trƣờng nghiên cứu và sự tham gia NCKH của sinh viên. · H3: Có mối quan hệ cùng chiều giữa năng lực và sự tham gia NCKH của sinh viên. · H4: Có mối quan hệ cùng chiều giữa động cơ và sự tham gia NCKH của sinh viên. - Phƣơng pháp nghiên cứu: · Nghiên cứu định tính thông qua phỏng vấn. · Nghiên cứu bằng phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng sử dụng dữ liệu sơ cấp đƣợc thu thập bằng cách khảo sát online cá nhân với mẫu khảo sát gồm 749 sinh viên đã và đang theo học tại trƣờng. · Nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp kiểm định Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá (EFA) để kiểm định và xây dựng các thang đo. - Kết quả nghiên cứu: Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 04 yếu tố ảnh hƣởng đến sự tham gia NCKH của sinh viên là: Môi trƣờng nghiên cứu, Động cơ, Năng lực của sinh viên và Sự quan tâm khuyến khích của nhà trƣờng. Trong đó, môi trƣờng nghiên cứu tác động nhiều nhất đến sự tham gia NCKH của sinh viên. 2.2. Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới động lực nghiên cứu khoa học của sinh viên Đại học Kinh tế Quốc dân. - Bối cảnh nghiên cứu: Nghiên cứu đƣợc thực hiện vào năm 2013 khi các tác giả nhận thấy thống kê hàng năm của trƣờng, số lƣợng đề tài sinh viên NCKH chiếm tỉ lệ thấp so với số lƣợng sinh viên toàn trƣờng. - Cơ sở lý thuyết: 1. Tiếp cận theo nội dung cấu thành động lực · Thuyết nhu cầu cấp bậc của Maslow (1943) · Thuyết thành tựu của McClelland (1988) · Thuyết hai nhân tố của Herzberg (1959) 2. Các học thuyết tiếp cận quá trình lOMoARcPSD|16911414 · Thuyết công bằng của Adam (1963) · Thuyết kỳ vọng của Vroom (1964) · Mô hình đặc điểm công việc của Hackman & Oldham (1974) · Học thuyết về đặt mục tiêu của Edwin A. Lock - Phƣơng pháp nghiên cứu: + Nghiên cứu định tính: Nhóm đã tiến hành phỏng vấn trực tiếp đối với 20 sinh viên của đại học KTQD vào tháng 2/2013. + Nghiên cứu định lƣợng: Tiến hành cuộc điều tra thực tế đối với các bạn sinh viên Kinh Tế Quốc Dân qua phiếu khảo sát. - Kết quả nghiên cứu: Tinh thần trách nhiệm của các thành viên trong nhóm, nhóm trƣởng, giảng viên hƣớng, khả năng tiếp cận tài liệu và mục tiêu đặt ra khi tham gia NCKH là những nhân tố quyết định đến động lực tham gia NCKH của sinh viên. Ngoài ra còn nhiều nhân tố tác động khác nhƣ: lợi ích của NCKH đem lại, đề tài hấp dẫn, thực sự yêu thích NCKH, kì vọng đặt ra, những khuyến khích về mặt vật chất và tinh thần,… 2.3. Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động NCKH sinh viên tại Đại học Duy Tân. - Bối cảnh nghiên cứu: Nghiên cứu đƣợc thực hiện vào năm 2015 khi các tác giả nhận thấy thống kê hàng năm của trƣờng, số lƣợng đề tài sinh viên NCKH chiếm tỉ lệ thấp so với số lƣợng sinh viên toàn trƣờng và chênh lệch rõ rệt qua từng năm: Năm 2010 – 2011, % đề tài đƣợc nghiệm thu và đăng kí đạt 42.90%, năm 2011 – 2012 tăng thêm 19.20% (62.10%) nhƣng có sự giảm mạnh vào năm 2012 – 2013 chỉ chiếm 19.50% - Mô hình nghiên cứu: Nhân tố Khả năng và định hƣớng nghiên cứu của sinh viên Môi trƣờng nghiên cứu Sự quan tâm của Khoa Biến Nền tảng kiến thức Khả năng ngoại ngữ Khả năng tìm kiếm thông tin Định hƣớng, mục tiêu nghiên cứu Quỹ thời gian dành cho nghiên cứu Nguồn tài liệu tham khảo Nhiệt huyết Sự hòa hợp giữa các thành viên Chƣơng trình học Môi trƣờng nghiên cứu Sự nhiệt tình của GVHD Sự quan tâm thƣờng xuyên của Khoa, Trƣờng Phạm vi ra quyết định lOMoARcPSD|16911414 Sự quan tâm và khuyến khích của Trƣờng Truyền thông của Khoa, Trƣờng Cơ sở vật chất Chi phí nghiên cứu Chính sách khuyến khích Sự hợp tác của Trƣờng và doanh nghiệp Bảng 1: Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động NCKH sinh viên Đại học Duy Tân ð Mô hình hồi quy: Y=2,58 + 0,84X1 + 0,51X2 + 0,67X3+0,76X4. - Kết quả nghiên cứu: Kết quả hồi quy của nghiên cứu cho thấy, khả năng và định hƣớng nghiên cứu của sinh viên có tác động nhiều nhất lên việc tham gia hoạt động nghiên cứu với hệ số beta đạt 0.84, những nhân tố còn lại lần lƣợt là sự quan tâm khuyến khích của trƣờng (0.76), sự quan tâm của khoa và môi trƣờng nghiên cứu (0.51). 2.4. Nghiên cứu ngoài nước - Bối cảnh nghiên cứu: Nghiên cứu đƣợc thực hiện vào năm 2010 khi NCKH ở nƣớc ngoài đang trong thời kì phát triển mạnh trong các ngôi trƣờng đại học. Sadler và McKinney quyết định nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến sự tham gia NCKH của sinh viên. - Kết quả nghiên cứu: Khi thực hiện tổng quan các yếu tố ảnh hƣởng đến sự tham gia NCKH của sinh viên, Sadler và McKinney (2010) tổng kết rằng nguyện vọng nghề nghiệp (career aspirations), sự tự tin (confidence), bản chất của khoa học (nature of science), phát triển trí tuệ (intellectual development), kiến thức lOMoARcPSD|16911414 (content knowledge), kỹ năng (skills), kinh nghiệm nghiên cứu đích thực (authentic research experiences) quyết định sự tham gia nghiên cứu của sinh viên. 3. Đánh giá các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài 3.1. Ưu điểm của các công trình nghiên cứu: - Các công trình nghiên cứu đều dựa trên những cơ sở lý thuyết và lấy làm tiền đề phát triển công trình nghiên cứu của mình. - Các công trình nghiên cứu đều tìm ra những khoảng trống dựa trên các công trình nghiên cứu đi trƣớc kết hợp thực trạng về tình hình NCKH của sinh viên, phù hợp với thực tiễn. - Cơ sở lý luận: Nghiên cứu góp phần bổ sung thêm một số lý luận về quyết định tham gia NCKH của sinh viên. Từ đó chỉ ra yếu tố ảnh hƣởng mạnh nhất đến việc quyết định tham gia NCKH. - Thực tiễn: · Góp phần cung cấp thông tin, tƣ liệu hỗ trợ cho các nhà giáo dục, các cán bộ đoàn thể trong các công tác sinh viên. · Nắm bắt đƣợc tâm lý của các bạn sinh viên từ đó có thể củng cố lại các cách thức tiếp cận tác động đến quyết định tham gia NCKH sao cho hiệu quả nhất. 3.2. Nhược điểm của các công trình nghiên cứu: + Các công trình nghiên cứu với một số nhân tố ảnh hƣởng đến quyết định tham gia NCKH của sinh viên không còn phù hợp trƣớc diễn biến phức tạp của dịch Covid – 19. + Do sự thay đổi về yếu tố dịch bệnh cũng nhƣ các chính sách giãn cách và các chính sách khác liên quan tác động đến quá trình quyết định tham gia NCKH của sinh viên nên cần bổ sung các nhân tố cho phù hợp với thời điểm hiện tại. + Nghiên cứu nƣớc ngoài không phù hợp với phƣơng pháp giáo dục và nhận thức của sinh viên Việt Nam. => Tính mới, khoảng trống tri thức trong đề tài của nhóm: + Bối cảnh nghiên cứu mang tính mới khi nghiên cứu các quyết định tham gia NCKH của sinh viên trƣớc diễn biến phức tạp của dịch Covid – 19. + Nhân tố mới ảnh hƣởng đến quyết định tham gia NCKH của sinh viên đó là tác động của dịch Covid – 19 trên nhiều phƣơng diện về thời gian, không gian, môi trƣờng xung quanh, ý chí và nhận thức của sinh viên,… lOMoARcPSD|16911414 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1. Cơ sở lý luận 1.1 Một số vấn đề cơ bản về NCKH a. Khái niệm về NCKH Theo Collis & Hussey (2014) chỉ ra rằng: Nghiên cứu là một quá trình tham vấn và điều tra một cách có hệ thống và có phƣơng pháp nhằm làm gia tăng lƣợng kiến thức. Còn khoa học đƣợc hiểu là bao gồm một hệ thống tri thức phản ánh bản chất, quy luật của các sự vật hiện tƣợng xuất hiện trong đời sống tự nhiên và xã hội. Trong đó, hệ thống tri thức đƣợc hình thành chủ yếu từ tri thức kinh nghiệm và tri thức khoa học. Từ đây, ta có thể rút ra NCKH là hoạt động nhằm mở rộng và phát triển tri thức về một lĩnh vực nghiên cứu nhất định thông qua các phƣơng pháp NCKH. b. Đặc điểm của NCKH  NCKH mang tính phổ quát và tính khái quát hóa về vấn đề nghiên cứu thông qua việc đóng góp tri thức mới.  NCKH mang tính hệ thống và quy chuẩn: thông qua việc công trình nghiên cứu đƣợc thực hiện một quy trình chuẩn mang tính hệ thống trong nghiên cứu từ đặt vấn đề nghiên cứu, tổng quan nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, phƣơng pháp nghiên cứu, phân tích kết quả nghiên cứu và đánh giá và tái thẩm định các giả thuyết đối với vấn đề nghiên cứu.  Kết quả của NCKH đƣợc diễn giải, phân tích dựa trên các bằng chứng chứng cứ và lập luận dựa trên cơ sở phạm vi lý thuyết và các giả định, giả thuyết nghiên cứu và kết qảu phân tích thống kê từ các dữ liệu thu thập đƣợc mà vƣợt quá phạm vi của dữ liệu cho phép. c. Các loại hình NCKH - Nghiên cứu khoa học cơ bản: là loại hình nghiên cứu hƣớng tới mục đích mở rộng tri thức khoa học của con ngƣời trong 1 ngành khoa học nhất định thông qua việc trả lời các câu hỏi mang tính bản chất về khoa học. - Nghiên cứu khoa học ứng dụng: là loại hình nghiên cứu mà các công trình nghiên cứu hay sản phẩm nghiên cứu thiên về ứng dụng các thành tựu khoa học, các tri thức khoa học hiện có cho các mục đích cụ thể. lOMoARcPSD|16911414 d. Mối quan hệ giữa quyết định tham gia NCKH và dịch Covid – 19 Đại dịch COVID-19 là một đại dịch bệnh truyền nhiễm với tác nhân là virus SARS-CoV-2, đang diễn ra trên phạm vi toàn cầu. Khởi nguồn vào cuối tháng 12 năm 2019 với tâm dịch đầu tiên đƣợc ghi nhận tại thành phố Vũ Hán thuộc miền Trung Trung Quốc. Đây là 1 nhân tố mang tính quy luật vì đã diễn ra trong thời gian dài và tác động đến quyết định tham gia NCKH của sinh viên. 1.2. Thuyết hành vi hoạch định Thuyết hành vi hoạch định (Ajzen, 1991) đƣợc phát triển từ thuyết hành động hợp lý (TRA, Ajzen & Fishbein, 1975) với giả định rằng một hành vi có thể đ ƣợc dự báo hoặc giải thích bởi các quyết định để thực hiện hành vi đó. Thuyết đã cho ta thấy rằng thái độ đối với hành vi, chuẩn chủ quan và kiểm soát nhận thức hành vi dẫn đến sự hình thành của một ý định hành vi. Trong đó, chuẩn chủ quan bao gồm các yếu tố ngoài tầm kiểm soát. Hình 1:Mô hình thuyết hành vi hoạch định (Ajzen, 1991) 1.3. Thuyết tự quyết Thuyết tự quyết (Deci & Ryan, 1985) động cơ hành động của con ngƣời đƣợc phân loại thành động cơ bên ngoài, động cơ bên trong, và không động cơ, trong đó động cơ bên ngoài và động cơ bên trong là những loại động cơ mang tính quyết định (Ryan, R. M & Deci, E. L., 2000).. Ta thấy rằng, trong thuyết tự quyết thì động cơ bên trong và động cơ bên ngoài không bài trừ lẫn nhau mà bổ sung cho nhau tác động quan trọng đến hành vi của sinh viên trong quyết định tham gia NCKH. 1.4. Thuyết cấp bậc nhu cầu của Abraham MASLOW Abraham Maslow (1906-1905) đã nghiên cứu và cho rằng hành vi của con ngƣời bắt nguồn từ nhu cầu của họ. Các nhu cầu này đƣợc sắp xếp theo một thứ tự ƣu tiên từ lOMoARcPSD|16911414 thấp tới cao căn cứ vào tầm quan trọng và chia thành 5 bậc đƣợc thể hiện qua hình dƣới đây. Hình 2: Tháp nhu cầu của Abraham MASLOW 1.5. Câu hỏi nghiên cứu CH1. Những nhân tố nào có ảnh hƣởng đến quyết định tham gia NCKH của sinh viên? CH2. Các nhân tố có ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến quyết định tham gia NCKH của sinh viên hay không? 2. Mục tiêu, đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu a. Mục tiêu chung : Nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định tham gia NCKH của sinh viên Trƣờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội trong dịch Covid – 19. b. Mục tiêu cụ thể :  Phản ánh thực trạng tham gia NCKH của sinh viên điển hình là sinh viên Trƣờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội trƣớc diễn biến dịch Covid – 19.  Tìm ra các yếu tố và đánh giá mức độ ảnh hƣởng đến sự tham gia NCKH của sinh viên khoa Trƣờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội trong dịch Covid – 19.  Đề xuất các giải pháp tạo động lực thúc đẩy sinh viên tham gia vào hoạt động NCKH. 2.2. Đối tượng nghiên cứu Nhân tố ảnh hƣởng đến quyết định tham gia nghiên cứu khoa học của sinh viên Trƣờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội trong dịch Covid – 19. lOMoARcPSD|16911414 2.3. Phạm vi nghiên cứu  Thời gian: Trong tình hình dịch Covid – 19 (cụ thể tháng 11/2021)  Không gian: Trƣờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội. Nội dung: Các nhân tố liên quan đến môi trƣờng Đại học ảnh hƣởng đến quyết định tham gia nghiên cứu khoa học của sinh viên Trƣờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội trong dịch Covid – 19. 3. Giả thuyết và mô hình nghiên cứu 3.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất YẾẾU TỐẾ BẾN TRONG H Dịch Covid - 19 Năng lực sinh viến H Động cơ H Quyếết định tham gia NCKH của sinh viến YẾẾU TỐẾ BẾN NGOÀI H Môi trƣờng nghiến H H Sự quan tâm, khuyếến khích từ phía nhà Ngành học, giới Hình 3: Mô hình nghiên cứu đề xuất 3.2. Giả thuyết nghiên cứu a. Năng lực sinh viên Đó là “sự kết hợp của nhiều kiến thức, kỹ năng và thái độ phù hợp với một tình huống nào đó” (Uỷ ban Cộng đồng châu Âu, 2005, tr.3, xem trong Nguyễn Thành Ái, 2015). Khi năng lực sinh viên càng cao, toàn diện về nhiều mặt, tốt về cả 3 yếu tố gồm kiến thức, kỹ năng và thái độ sẽ thúc đẩy sinh viên tham gia NCKH có khả năng là rất lớn. Từ đó, nhóm em đi đến giả thiết: lOMoARcPSD|16911414 H1: Có mối quan hệ cùng chiều giữa năng lực sinh viên với quyết định tham gia NCKH của sinh viên. b. Động cơ Theo lý thuyết về tính tự quyết của Deci và Ryan năm 1985, động cơ hành động của con ngƣời đƣợc đƣợc phân loại thành động cơ bên ngoài, động cơ bên trong, và không động cơ, trong đó động cơ bên ngoài và động cơ bên trong là những loại động cơ mang tính quyết định (Ryan, R. M & Deci, E. L., 2000). Động cơ bên trong là động cơ xuất phát từ chính lòng yêu thích, đam mê NCKH của sinh viên để tác động đến sinh viên tham gia NCKH. Còn động cơ bên ngoài là những nhân tố liên quan đến việc nhận thức về những khó khăn, lợi ích khi tham gia NCKH để quyết định có tham gia NCKH hay không? Khi động cơ về NCKH càng ngày càng nhiều lên lại càng tác động tích cực đến quyết định tham gia hoạt động đó nên nhóm em có giả thuyết: H2: Có mối quan hệ cùng chiều giữa động cơ với quyết định tham gia NCKH của sinh viên. c. Môi trường nghiên cứu Môi trƣờng nghiên cứu bao gồm cơ sở vật chất (các trang thiết bị, tài liệu tham khảo, thƣ viện…) hay các nhân tố về giảng viên (trình độ chuyên môn, sự nhiệt huyết trong hƣớng dẫn sinh viên tham gia NCKH, việc cung cấp các tài liệu tham khảo cho sinh viên,…), các chính sách phúc lợi từ Nhà nƣớc (ban hành các Luật về NCKH, đƣa ra các chế độ khen thƣởng,…) và 1 số nhân tố khác. Khi môi trƣờng nghiên cứu tốt, đáp ứng nhu cầu cho sinh viên trong tham gia NCKH sẽ tác động tích cực thúc đẩy sinh viên tham gia NCKH. Nhóm em đƣa ra giả thuyết: H3: Có mối quan hệ cùng chiều giữa môi trường nghiên cứu với quyết định tham gia NCKH của sinh viên. d. Sự quan tâm, khuyến khích từ phía nhà trường Sự quan tâm, khuyến khích từ phía nhà trƣờng bao gồm các chế độ khen thƣởng (khen thƣởng về vật chất và tinh thần), các hình thức truyền thông (tuyên truyền hoạt động NCKH thông qua các website, phổ biến thông qua các giáo viên chủ nhiệm của từng khoa, từng ngành,…) và nhiều nhân tố khác. Sự quan tâm, khuyến khích nhà trƣờng với những chế độ lOMoARcPSD|16911414 chính sách càng hấp dẫn, các hoạt động tuyên truyền càng mạnh sẽ thu hút càng lớn sinh viên tham gia NCKH. Nhóm em đƣa ra giả thuyết: H4: Có mối quan hệ cùng chiều giữa sự quan tâm, khuyến khích của nhà trường với quyết định tham gia NCKH của sinh viên. e.Dịch Covid – 19 Tình hình dịch bệnh Covid – 19 sẽ ảnh hƣởng đến các chính sách giãn cách xã hội ảnh hƣởng đến việc tiếp cận tài liệu cũng nhƣ hoạt động nhóm của sinh viên trong NCKH. Yếu tố về khoảng cách và hạn chế việc gặp mặt trực tiếp để thảo luận, tìm kiếm thông tin sẽ gây trở ngại trong hoạt động NCKH. H5: Có mối quan hệ ngược chiều giữa sự quan tâm, khuyến khích của nhà trường với quyết định tham gia NCKH của sinh viên. f. Ngành học và giới tính Có sự chênh lệch giữa giới tính nam và nữ khi tham gia NCKH cùng với đó là sự chênh lệch giữa các ngành học (khối kinh tế, khối kỹ thuật,…) đã cho thấy 2 nhân tố ảnh hƣởng đến quyết định tham gia NCKH của sinh viên. H6: Có mối quan hệ cùng chiều giữa sự quan tâm, khuyến khích của nhà trường với quyết định tham gia NCKH của sinh viên. CHƢƠNG 3 : PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Nhóm tiến hành nghiên cứu theo định tính kết hợp với nghiên cứu định lƣợng cụ thể là: 1.1. Nghiên cứu tổng quan Thông qua tìm hiểu các thuyết tạo động lực và tham khảo các bài viết về động lực nhóm tìm ra đƣợc khái niệm cơ bản liên quan đến động lực, xác định đƣợc các nhân tố có tác động đến động lực nghiên cứu khoa học của sinh viên Đại học Công nghiệp Hà Nội . 1.2. Nghiên cứu định tính Phƣơng pháp nghiên cứu định tính đƣợc sử dụng trong giai đoạn nghiên cứu khám phá: Nghiên cứu các tài liệu thứ cấp và thảo luận nhóm với đối tƣợng sinh viên có tham gia nghiên cứu để khám phá yếu tố ảnh hƣởng tới động lực nghiên cứu khoa học của sinh viên Đại học Công nghiệp Hà Nội . lOMoARcPSD|16911414 1.3. Nghiên cứu định lượng Phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng đƣợc sử dụng để xem xét sự khác nhau về kết quả nghiên cứu khoa học của sinh viên thông qua số lƣợng tham gia nghiên cứu khoa học của sinh viên bao gồm cả sinh viên tham gia và sinh viên không tham gia nghiên cứu. Đồng thời xem xét những yếu tố ảnh hƣởng đến lí lí do sinh viên không tham gia nghiên cứu khoa học hoặc sinh viên tham gia thì số giờ dành ra nghiên cứu là bao nhiêu?  Phƣơng pháp chọn mẫu: là phƣơng pháp chọn mẫu ngẫu nhiên Nhóm nhận thấy, sinh viên năm 3 sẽ có nhiều đánh gá nhất về các nhân tố ảnh hƣởng đến động lực NCKH của sinh viên, tiếp đến là sinh viên năm 2. Bên cạnh đó, sinh viên năm nhất mới vào trƣờng thƣờng không biết đến NCKH. 2. Phƣơng pháp chọn mẫu, thu thập, xử lí dữ liệu 2.1. Phương pháp thống kế thu nhập số liệu Đề tài chủ yếu sử dụng số liệu sơ cấp đƣợc thu nhập đƣợc thông qua bảng câu hỏi bằng cách đƣa những câu hỏi in sẵn trên google form đến những ngƣời đƣợc phỏng vấn để nhận đƣợc ý kiến trả lời theo những câu hỏi mà nhóm chúng tôi đặt ra. Trong nghiên cứu này, có 76 sinh viên đƣợc khảo sát, trong đó bao gồm 73 ngƣời biết và tham gia NCKH và 3 ngƣời không biết đến NCKH. 2.2. Phương pháp phân tích. Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, đề tài sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả, kiểm định độ tin cậy Cronbach’s alpha cho biến độc lập và biến phụ thuộc, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích hồi quy và kiểm định phân phối chuẩn để kiểm định giả thuyết của nghiên cứu thông qua phần mềm SPSS. 2.3. Phương pháp thu nhập số liệu Đối tƣợng khảo sát: Tất cả sinh viên trƣờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội bao gồm sinh năm nhất, năm hai và năm ba. Số liệu đƣợc thực hiện bằng cách tổng hợp phân tích các câu hỏi thực tiễn về ảnh hƣởng tới động lực nghiên cứu khoa học đƣợc trả lời từ chính các sinh viên. Để thu thập số liệu, thì đặt ra các biến để quan sát và đo đạc ( thu nhập số liệu). Các nghiệm thức trong thí nghiệm (có những độ khác nhau) thƣờng đƣợc lặp lại để làm giảm sai số trong thu nhập số liệu. Khung mẫu: Xác định mẫu sinh viên biết và tham gia nghiên cứu khoa học. Mục đích của tất cả các phƣơng pháp lấy mẫu là đạt đƣợc mẫu đại diện cho cả quần thể nghiên cứu. Khi chọn phƣơng pháp lấy mẫu thì cần hiểu rõ các đặc tính của quần thể nghiên cứu để xác định cỡ mẫu quan sát đại diện và để đánh giá tƣơng đối chính xác quần thể lOMoARcPSD|16911414 Trong nghiên cứu, không thể quan sát hết toàn bộ các cá thể trong quần thể, mà chỉ chọn một số lƣợng đủ các cá thể đại diện hay còn gọi là mẫu thí nghiệm. Phƣơng pháp chọn mẫu thí nghiệm rất quan trọng, bởi vì có liên quan tới sự biến động hay độ đồng đều của mẫu. Có hai phƣơng pháp chọn mẫu: (1) Chọn mẫu không xác suất (không chú ý tới độ đồng đều) và (2) chọn mẫu xác suất (đề cập tới độ đồng đều). Nhiều đề tài, chƣơng trình, dự án nghiên cứu trong các lĩnh vực sản xuất, thƣơng mại, kinh doanh có liên quan tới nhiều nhóm ngƣời nhƣ chủ kinh doanh, đại lý, nhà khoa học, ngƣời sản xuất, ngƣời tiêu thụ, hay tiềm năng, thị trƣờng, kinh nghiệm, kiến thức hoặc quan điểm. Việc thu thập các thông tin, số liệu trong mối quan hệ trên cần thiết phải chọn phƣơng pháp thu thập số liệu cho phù hợp. Trong đó, phƣơng pháp phỏng vấn là một cách đƣợc sử dụng chủ yếu để tìm hiểu những lý do và động cơ về quan điểm, thái độ, sở thích hoặc hành vi của con ngƣời. Ngƣời phỏng vấn có thể thực hiện các cuộc phỏng vấn là cá nhân hoặc nhóm ngƣời ở nơi làm việc, ở nhà, ngoài ruộng đồng, ngoài đƣờng, siêu thị hay ở một nơi nào đó đã thỏa thuận,... Trong phƣơng pháp phỏng vấn, trƣớc khi bắt đầu đặt câu hỏi cho ngƣời trả lời thì ngƣời nghiên cứu nên xác định phạm vi câu hỏi. Có hai quyết định cần phải làm: Xác định ranh giới nghiên cứu: Bằng cách tự hỏi quần thể cộng đồng nào hay quần chúng nào trong cộng đồng để nắm bắt đƣợc các kiến thức, ý kiến và thông tin từ họ? Chọn mẫu hay chọn đối tƣợng phỏng vấn: Theo nguyên tắc, chọn mẫu ngẫu nhiên là tốt nhất. Nhƣng thực tế cho thấy khó đạt đƣợc và khó thuyết phục đƣợc ngƣời đƣợc chọn ngẫu nhiên để tham dự. Vì vậy, thƣờng có nhiều cách khác nhau trong việc lấy mẫu. Một khi đã giải quyết xong hai câu hỏi trên, bƣớc kế là xác định kiểu trả lời của ngƣời đƣợc phỏng vấn và sử dụng phƣơng pháp sử dụng bảng câu hỏi. Bảng câu hỏi là một loạt các câu hỏi đƣợc viết hay thiết kế bởi ngƣời nghiên cứu để gửi cho ngƣời trả lời phỏng vấn trả lời và gửi lại bảng trả lời câu hỏi bảng khảo sát cho ngƣời nghiên cứu. Sử dụng bảng câu hỏi là phƣơng pháp phổ biến để thu thập các thông tin từ ngƣời trả lời các câu hỏi đơn giản. Các thông tin trả lời đƣợc gửi cho những ngƣời trả lời phỏng vấn ở xa với ngƣời nghiên cứu. Để thu thập các thông tin chính xác qua phƣơng pháp này, cần nêu ra các câu hỏi và suy nghĩ chính xác về vấn đề muốn nghiên cứu trƣớc khi hoàn thành thiết kế bảng câu hỏi. Thƣờng thì ngƣời nghiên cứu có các giả thuyết định lƣợng với các biến số. Bảng câu hỏi là phƣơng pháp thu thập thông tin đƣợc sử dụng tốt nếu:
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất