Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tiểu luận quan điểm hồ chí minh về các nguyên tắc xây dựng đạo đức cách mạng...

Tài liệu Tiểu luận quan điểm hồ chí minh về các nguyên tắc xây dựng đạo đức cách mạng

.PDF
31
1
119

Mô tả:

MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 3 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 3 2. Mục đích và nhiêm vụ nghiên cứu: ............................................................... 4 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu: ............................................ 4 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu: .................................................. 4 5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn: .......................................................................... 5 NỘI DUNG................................................................................................................ 6 CHƯƠNG I. QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ TỊCH HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠO ĐỨC........................................................................................................................ 7 1) Đạo đức- Vấn đề quan tâm hàng đầu của Hồ Chí Minh trong sự nghiệp cách mạng ........................................................................................................... 7 2) Quan điểm của Hồ Chí Minh về đạo đức cách mạng .............................. 7 3) Hồ Chí Minh thực hiện một cuộc cách mạng trên lĩnh vực đạo đức ở Việt Nam 11 CHƯƠNG II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠO ĐỨC CÁCH MẠNG. ................................................................................ 12 1) Đạo đức là gốc, là nền tảng tinh thân của xã hội, của người cách mạng ... 12 2) Quan điểm về những chuẩn mực đạo đức cách mạng .......................... 14 3) Nguyên tắc rèn luyện đạo đức cách mạng ............................................. 20 CHƯƠNG III. LIÊN HỆ THỰC TIỄN VIỆC RÈN LUYỆN, TU DƯỠNG ĐẠO ĐỨC CỦA BẢN THÂN VỚI QUAN ĐIỂM HỒ CHÍ MINH VỀ NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG ĐẠO ĐỨC CÁCH MẠNG. ............................. 25 KẾT LUẬN ............................................................................................................. 30 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 31 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Chủ tịch Hồ Chí Minh đã để lại cho dân tộc ta một tài sản tinh thần vô giá, đó là tư tưởng của Người. Trong đó, nổi bật là tư tưởng đạo đức cách mạng. Bản thân chủ tịch Hồ Chí Minh đã là một tấm gương mẫu mực, sáng ngời về thực hành đạo đức cách mạng để toàn Đảng, toàn dân noi theo. Suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của mình, vị lãnh tụ vĩ đại đặc biệt quan tâm đến việc giáo dục, rèn luyện đạo đức cách mạng cho cán bộ, đảng viên và nhân dân. Thống kê trong di sản Hồ Chí Minh để lại có tới gần 50 bài và tác phẩm bàn về vấn đề đạo đức. Có thể nói đạo đức là một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu của Bác trong sự nghiệp cách mạng. Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh bắt nguồn từ truyền thống đạo đức của dân tộc Việt Nam đã được hình thành, phát triển trong suốt quá trình đấu tranh dựng nước và giữ nước; là sự vận dụng và phát triển sáng tạo đạo đức cách mạng của chủ nghĩa Mác –Lênin; là sự tiếp thu có chọn lọc và phát triển những tinh hoa văn hóa, đạo đức của nhân loại cả phương Đông lẫn phương Tây mà Người đã tiếp cận trong quá trình hoạt động cách mạng đầy gian lao, thử thách vì mục tiêu giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người. Suốt cuộc đời hoạt động cách mạng, lãnh tụ Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến giáo dục, rèn luyện đạo đức cách mạng cho cán bộ, đảng viên và nhân dân và đây chính là những kinh nghiệm, bài học để các thế hệ sau- những chủ nhân tương lai của đất nước có thể thông qua đó để xây dựng một Đảng, Nhà nước Việt Nam vững mạnh, là nơi để nhân dân tin tưởng và ủng hộ. Việc chọn đề tài và nghiên cứu về vấn đề: “ Quan điểm Hồ Chí Minh về các nguyên tắc xây dựng đạo đức cách mạng” là một việc hết sức cần thiết và quan trọng. Đó là lý do em chọn đề tài này, qua đề tài ta có thể hiểu và nắm bắt rõ hơn về quan điểm của Bác về nguyên tắc xây dựng đạo đức cách mạng, và từ đó ta có thể học hỏi, tiếp thu những bài học, kinh 2 nghiệm hay. Trong thời buổi dịch bệnh Covid 19 đang hoành hành như hiện nay, vai trò của Đảng và nhà nước muốn phát huy to lớn thì phải cần tăng cường xây dựng chỉnh đốn Đảng đạo đức cách mạng nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng để lãnh đạo đẩy mạnh công cuộc đổi mới toàn diện, đồng bộ và hội nhập quốc tế, đưa đất nước phát triển nhanh và bền vững. 2. Mục đích và nhiêm vụ nghiên cứu: a) Mục đích nghiên cứu: Hiểu rõ được tầm quan trọng của vị trí và đặc biệt là nguyên tắc xây dựng đạo đức cách mạng trong công cuộc xây dựng đất nước. Sự hoàn thiện đạo đức cách mạng của cán bộ, đảng viên có ảnh hưởng sâu sắc và rộng lớn đến những giá trị đạo đức của toàn xã hội, của toàn dân. Qua đó củng cố niềm tin và các cán bộ nhà nước cũng như cứng rắn và quyết liệt hơn tròn công cuộc phòng chống hiện tượng suy đồi đạo đức cách mạng và chủ nghĩa cá nhân. Thông qua đó mà chúng ta có thể liên hệ bản thân học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, rèn luyện và tu dưỡng đạo đức bản thân, nâng cao tinh thần đạo đức cách mạng và phấn đấu trở thành một công dân tốt, một cán bộ tốt để cống hiện cho Việt Nam thân yêu của mình. b) Nhiệm vụ nghiên cứu:  Nêu lên được một cách đầy đủ về quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò, vị trí của đạo đức cách mạng và nguyên tắc xây dựng đạo đức cách mạng.  Liên hệ bản thân trong việc học tập làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh trong việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức của mình, từ đó biến đạo đức cách mạnh trở thành một thói quen, phấn đấu trở thành một công dân có ít cho xã hội. 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu: Quan điểm của Hồ Chí Minh về nguyên tắc xây dựng đạo đức cách mạng. 3 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu:  Cơ sở lý luận: dựa trên cơ sở lý luận và phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, của tư tưởng Hồ Chí Minh.  Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng các phương pháp: phương pháp so sánh, phân tích- tổng hợp, logic- lịch sử, khái quát hóa, trừu tượng hóa và các phương pháp khác. 5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn:  Ý nghĩa lý luận: Đề tài đã góp phần phân tích, làm rõ hơn quan điểm của Hồ Chí Minh về nguyên tắc xây dựng đạo đức cách mạng.  Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài đã góp phần làm rõ quan điểm tư tưởng Hồ Chí Minh về nguyên tắc xây dựng đạo đức cách mạng. 6. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu: Quan điểm của Hồ Chí Minh về nguyên tắc xây dựng đạo đức cách mạng. 7. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu:  Cơ sở lý luận: dựa trên cơ sở lý luận và phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, của tư tưởng Hồ Chí Minh.  Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng các phương pháp: phương pháp so sánh, phân tích- tổng hợp, logic- lịch sử, khái quát hóa, trừu tượng hóa và các phương pháp khác. 8. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn:  Ý nghĩa lý luận: Đề tài đã góp phần phân tích, làm rõ hơn quan điểm của Hồ Chí Minh về nguyên tắc xây dựng đạo đức cách mạng.  Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài đã góp phần làm rõ quan điểm tư tưởng Hồ Chí Minh về nguyên tắc xây dựng đạo đức cách mạng. 9.Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu: Quan điểm của Hồ Chí Minh về nguyên tắc xây dựng đạo đức cách mạng. 10.Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu: 4  Cơ sở lý luận: dựa trên cơ sở lý luận và phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, của tư tưởng Hồ Chí Minh.  Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng các phương pháp: phương pháp so sánh, phân tích- tổng hợp, logic- lịch sử, khái quát hóa, trừu tượng hóa và các phương pháp khác. 11.Ý nghĩa lý luận và thực tiễn:  Ý nghĩa lý luận: Đề tài đã góp phần phân tích, làm rõ hơn quan điểm của Hồ Chí Minh về nguyên tắc xây dựng đạo đức cách mạng.  Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài đã góp phần làm rõ quan điểm tư tưởng Hồ Chí Minh về nguyên tắc xây dựng đạo đức cách mạng. 5 NỘI DUNG CHƯƠNG I. QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ TỊCH HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠO ĐỨC. 1.Đạo đức-Vấn đề quan tâm hàng đầu của Hồ Chí Minh trong sự nghiệp cách mạng. *Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến vấn đề đạo đức:  Sớm nhận thấy vị trí, vai trò của đạo đức đối với sự nghiệp cách mạng.  Quan tâm giáo dục đạo đức cách mạng cho mọi người xuyên suốt các thời kỳ cách mạng. *Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh trở thành hệ chuẩn mực đạo đức cơ bản của con người Việt Nam. * Tấm gương đạo đức sáng ngời của Người  Tấm gương đạo đức chí công vô tư, đời riêng trong sáng, nếp sống giản dị, khiêm tốn  Luôn thống nhất giữa tư tưởng và hành động, nói và làm, nêu gương  Sự thống nhất giữa chính trị, đạo đức, văn hóa, nhân văn…  Tư tưởng và tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh có ý nghĩa giá trị to lớn. Là tài sản tinh thân vô giá của văn hóa dân tộc và nhân loại. 2) Quan điểm của Hồ Chí Minh về đạo đức cách mạng. *Khái niệm đạo đức:  Đạo đức Hồ Chí Minh là đạo đức mới, đạo đức cách mạng, tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh trong sáng, suốt đời tận trung với nước, tận hiếu với dân, suốt đời đấu tranh cho Đảng, cho cách mạng.  Tư tưởng đạo đức của Hồ Chí Minh rất phong phú, sâu sắc, có ý nghĩa cả về lý 6 luận và thực tiễn, đã trở thành tài sản tinh thần vô giá của văn hóa dân tộc và nhân loại, là sức mạnh to lớn làm lên mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam.  7  Theo nghĩa rộng: Đạo đức là một hình thái ý thức xã hôi, tập hợp những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội, một hệ thống các giá trị, nhờ đó con người tự điều chỉnh hành vi cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc và làm giàu tính người trong các quan hệ xã hội, kể cả trong quan hệ tư tưởng, chính trị với thiên nhiên môi trường sống.  Theo nghĩa hẹp: Đạo đức là luân lý, những quy định, những phẩm chất, chuẩn mực ứng xử trong mối quan hệ giữa người và người trong giao tiếp với nhau, với công việc và với bản thân. Người không đưa ra định nghĩa chung về đạo đức mà nêu ra các quan điểm, luận điểm về đạo đức mà Người lại xem xét đạo đức một cách toàn diện, phạm vi rộng lớn đối với mọi giai cấp, tầng lớp. Hồ Chí Minh quan niệm con người phải có đức- tài, hồng- chuyên, trong đó đạo đức là gốc.  Khái niệm đạo đức cách mạng:  Người dùng nhiều thuật ngữ: Đạo đức cách mạng, đạo đức mới, đạo đức xã hội chủ nghĩa, đạo đức cộng sản chủ nghĩa.  Đạo đức cách mạng vì đó là đạo đức của người cách mạng Việt Nam, của cán bộ, đảng viên và nhân dân Việt Nam, vì đó là đạo đức phục vụ cách mạng, đạo đức mà người cách mạng cần phải có.  Theo Hồ Chí Minh: “Nói tóm tắt thì đạo đức cách mạng là: Quyết tâm suốt đời đấu tranh cho Đảng, cho cách mạng. Đó là điều chủ chốt nhất. Ra sức làm việc cho Đảng, giữ vững kỷ luật của Đảng, thực hiện tốt đường lối, chính sách của Đảng. Đặt lợi ích của Đảng và của nhân dân lao động lên trên, lên trước lợi ích riêng của cá nhân mình. Hết lòng hết sức phục vụ nhân dân. Vì Đảng, vì dân mà đấu tranh quên mình, gương mẫu trong mọi việc… Đạo đức cách mạng là 8 tuyệt đối trung thành với Đảng, với nhân dân”. “Vì lợi ích chung của Đảng, của cách mạng, của giai cấp, của dân tộc và của cả loài người mà không ngần ngại hy sinh tất cả lợi ích riêng của cá nhân mình. Khi cần, thì sẵn sàng hy sinh cả tính mạng của mình cũng không tiếc. Đó là biểu hiện rất rõ rệt, rất cao quý của đạo đức cách mạng”.  Đạo đức mới, nó khác đạo đức cũ, đối lập với đạo đức tư sản, trái ngược với chủ nghĩa cá nhân.  Bác luôn quan tâm xây dựng những hệ thống chuẩn mực đạo đức chung, có ý nghĩa cơ bản phổ cập đối với mọi người, ví dụ như: yêu nước, yêu nhân dân, quyết tâm suốt đời đấu tranh cho Đảng, cho cách mạng, trung với nước, hiếu với dân, cần kiệm liêm chính, chí công vô tư.  Bên cạnh đó Người cũng yêu cầu riêng với từng đối tượng: công dân, cán bộ, đảng viê, lực lượng vũ trang, công an, đối với những người làm công tác y tế, các thầy cô giáo, đối với đoàn viêm thanh niên, thiếu niên, nhi đồng,.... ⇉Như vậy, đạo đức cách mạng là nền tảng quy định nhân cách và tư cách của mỗi người, đó cũng là: Nhân, Nghĩa, Trí, Dũng, Liêm, là gốc của con người. Nhưng Hồ Chí Minh không hề hạ thấp yếu tố tài năng, kiến thức, văn hóa, học vấn… Người đòi hỏi tài năng phải gắn chặt và đặt vững trên nền tảng đạo đức. Hồ Chí Minh mong muốn: “Thanh niên phải có đức, có tài. Có tài mà không có đức… không làm được gì ích lợi cho xã hội, mà còn hại cho xã hội nữa. Nếu có đức mà không có tài… không làm hại gì, nhưng cũng không lợi gì cho loài người”. “Nếu không có đạo đức cách mạng thì có tài cũng vô dụng”. Đức có thể bù đắp sự khiếm khuyết của tài, nhưng tài không thể bù đắp được sự thiếu hụt của đức. Vì thế, đức và tài là hai mặt không thể thiếu ở mỗi người, nhưng giữa hai mặt đó, thì đạo đức vẫn là điểm cần có trước. *Vai trò của đạo đức cách mạng theo tư tưởng Hồ Chí Minh:  Người coi đạo đức là nguồn nuôi dưỡng và phát triển con người, như gốc của cây, như ngọn nguồn của sông suối. Người cách mạng phải có đạo đức, không 9 có đạo đức thì dù có tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân. Người từng nói “Cũng như sông thì có nguồn mới có nước, không có nguồn thì sông cạn. Cây phải có gốc, không gốc thì cây héo. Người cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì dù tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân. Vì muốn giải phóng cho dân tộc, giải phóng cho loài người là một công việc to tát, mà tự mình không có đạo đức, không có căn bản, tự mình đã hủ hóa, xấu xa thì còn làm nổi việc gì”.  Đạo đức là sức mạnh của con người. Làm cách mạng là một việc lớn nên cần phải có sức mạnh. Người viết: “Làm cách mạng để cải tạo xã hội cũ thành xã hội mới là một sự nghiệp vẻ vang, nhưng nó cũng là một nhiệm vụ rất nặng nề, một cuộc đấu tranh rất phức tạp, lâu dài, gian khổ. Sức có mạnh thì mới gánh được nặng và đi xa. Người cách mạng phải có đạo đức cách mạng làm nền tảng, mới hoàn thành được nhiệm vụ cách mạng vẻ vang”.  Theo Hồ Chí Minh, có đạo đức cách mạng thì khi gặp khó khăn, gian khổ, thất bại cũng không sợ sệt, rụt rè, lùi bước. Khi cần thì sẵn sàng cả tính mạng của mình cũng không tiếc. Có đạo đức cách mạng thì gặp thuận lợi và thành công vẫn giữ vững được tư tưởng chất phác, khiêm tốn, “lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ”, lo hoàn thành nhiệm vụ cho tốt chứ không kèn cựa về mặt thụ hưởng; không công thần, không quan liêu, không kiêu ngạo, không hủ hóa. Hồ Chí Minh chỉ rõ “tuy năng lực và công việc của mỗi người khác nhau, người làm việc to, người làm việc nhỏ; những ai giữ được đạo đức đề là người cao thượng”.  Trên cơ sở xác định vai trò to lớn của đạo đức cách mạng, Người yêu cầu mỗi cán bộ đảng viên phải không ngừng tu dưỡng rèn luyện phẩm chất đạo đức. Theo Người, yêu cầu đạo đức người cán bộ cần có là trung với nước, hiếu với dân; cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; thương yêu con người, sống có tình nghĩa; tinh thần quốc tế trong sáng. Người đặc biệt nhấn mạnh: “Đảng ta là một 10 Đảng cầm quyền. Mỗi đảng viên và cán bộ phải thật sự thấm nhuần đạo đức cách mạng, thực sự cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư. Phải giữ gìn Đảng ta thật trong sạch, phải xứng đáng là người lãnh đạo, là người đầy tớ thật trung thành của nhân dân... Đảng cần phải chăm lo giáo dục đạo đức cách mạng cho đoàn viên và thanh niên, đào tạo họ thành những người thừa kế xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa “hồng” vừa “chuyên”.  Đạo đức là một đặc trưng cơ bản của xã hội xã hội chủ nghĩa, là sức mạnh trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, liên quan đến sự thành bại của cách mạng. Xác định được vai trò to lớn của tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh, Đảng ta đã chủ trương đẩy mạnh cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, làm cho toàn Đảng, toàn dân, toàn quân nhận thức ngày càng sâu sắc những nội dung cơ bản và giá trị to lớn của tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; làm cho tư tưởng, đạo đức, phong cách của Người thật sự trở thành nền tảng tinh thần vững chắc của đời sống xã hội, xây dựng văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và bảo vệ vững chắc Tổ quốc, vì Mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. 3) Hồ Chí Minh thực hiện một cuộc cách mạng trên lĩnh vực đạo đức ở Việt Nam.  Hồ Chí Minh sáng lập nền đạo đức mới ở nước ta.  Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh là sản phẩm của sự kết hợp tư tưởng đạo đức truyền thống và tinh hoa đạo đức nhân loại.  Đạo đức mới mang bản chất giai cấp công nhân.  Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh là tài sản tinh thần vô giá của dân tộc. 11 CHƯƠNG II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠO ĐỨC CÁCH MẠNG. 1)Đạo đức là gốc, là nền tảng tinh thân của xã hội, của người cách mạng. *Đạo đức là gốc, nền tảng, sức mạnh, tiêu chuẩn hàng đầu của người cách mạng.  Hồ Chí Minh là một trong những nhà tư tưởng, lãnh tụ cách mạng thế giới bàn về vấn đề đạo đức và giáo dục, thực hành đạo đức. Khi đánh giá vai trò của đạo đức trong đời sống, Người đã nêu rõ đạo đức là nguồn nuôi dưỡng và phát triển con người. Rất nhiều lần Người khẳng định đạo đức chính là “ gốc”, là “sức mạnh” , là “ tiêu chuẩn hàng đầu” của người cách mạng.  Trong tác phẩm “ Đạo đức cách mạng” (1958), Hồ Chí Minh viết: “ Làm cách mạng để cải tạo xã hội cũ thành xã hội mới là sự nghiệp rất vẻ vang, nhưng nó cũng là một nhiệm vụ rất nặng nề, một cuộc đấu tranh rất phức tạp, lâu dài, gian khổ. Sức có mạnh mới gánh được nặng và đi được xa hơn. Người cách mạng phải có đạo đức cách mạng làm nền tảng, mới hoàn thành được nhiệm vụ cách mạng vẻ vang”.  Người chỉ rõ cán bộ, đảng viên muốn cho dân tin, dân phục, thì cần nhớ răng: “ Trước mặt quần chúng, không phải ta cứ viết lên trán chữ “ cộng sản” mà ta được họ yêu mến. Quần chúng chỉ quý mến những người có tư cách, đạo đức.  Hồ Chí Minh luôn đặt đạo đức bên cạnh tài năng, gắn đúc với tài, lời nói đi đôi với hành động và hiệu quả trên thực tế. Đức và tài phải là những phẩm chất thống nhất của con người. Con người cần phải có đức và tài, nếu thiếu tài thì làm việc gì cũng khó, nhưng thiếu đạo đức thì vô dụng, thậm chí có hại. 12  Đức và tài, hồng và chuyên, phẩm chất và năng lực phải thống nhất làm một. Trong đó đức là gốc, là nền tảng của người cách mạng.  Bác thường xuyên: “ Dạy cũng như học phải biết chú trọng cả tài lẫn đức. Đức là cách mạng. Đó là gốc, rất quan trọng. Nếu không có đạo đức cách mạng thì có tài cũng vô dụng”. *Đạo đức góp phần giữ vững ổn định chính trị, xã hội, thúc đấy sự phát triển kinh tế- xã hội.  Có đạo đức cách mạng trong sáng mới làm được những việc cao cả, vẻ vang.  Theo Người, “ Đại đa số chiến sĩ cách mạng là người có đạo đức... Đạo đức ấy có ảnh hưởng lớn đến sự nghiệp xã hội cũ thành xã hội mới và xây dựng mỹ tục thuần phong”. *Đạo đức càng cần thiết trong điều kiện Đảng cầm quyền.  Trong “ Di chúc”, Bác từng viết: “ Đảng ta là một Đảng cầm quyền. Mỗi đảng viên và cán bộ phải thật sự thấm nhuần đạo đức cách mạng, thực sự cần kiệm liêm chính, chí công vô tư. Phải giữ gìn Đảng ta thật trong sạch, phải xứng đáng là người lãnh đạo, phỉa xứng đáng là người lãnh đạo, là người đầy tớ thật trung thành của nhân dân”.  Đảng cần phải chăm lo giáo dục đạo đức cách mạng cho đoàn viên và thanh niên, đào tạo họ thành những người thừa kế xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa “ hồng” vừa “ chuyên”. Bồi dưỡng thê hệ cách mnagj cho đời sau là một việc rất quan trọng và cần thiết. *Đạo đức là thước đo lòng cao thượng của con người.  Đạo đức trở thành nhân tố quyết định của sự thành bại của mọi công việc, phẩm chất mỗi con người. 13  Trong bài “ Người cán bộ cách mạng” (1955), Hồ Chí Minh yêu cầu “ Người cán bộ cách mạng phải có đạo đức cách mạng... Mọi việc thành hay là bại, chủ chốt là do cán bộ có thấm nhuần đạo đức cách mạng, hay là không”.  Trong bài “ Đạo đức cách mạng” ( 1955), Bác viết: “ Tuy năng lực và công việc của mỗi người khác nhau, người làm việc to, người làm việc nhỏ, nhưng ai giữ được đạo đức đều là người cao thượng”.  Thực hành tốt đạo đức không chỉ có tác dụng tôn vinh nâng cao giá trị của mình mà còn tạo ra sức mạnh nội sinh giúp ta vượt qua mọi thử thách. 2)Quan điểm về những chuẩn mực đạo đức cách mạng. *Trung với nước, hiếu với dân.  Trung với nước, hiếu với dân là phẩm chất đạo đức bao trùm quan trọng nhất và chi phối các phẩm chất khác. Mặt khác, về quan hệ đạo đức thì mối quan hệ của mỗi người với đất nước mình, với nhân dân, dân tộc mình là mối quan hệ lớn nhất.  Trung với hiếu là những khái niệm đạo đức cũ với nội dung hạn hẹp: trung với vua, hiếu với cha mẹ. Qua đó phản ánh bổn phận, trách nhiệm của thần dân đối với vua, con cái đối với cha mẹ.  Hồ Chí Minh đã không gạt bỏ khái niêmh trung, hiếu đã ăn sâu, bám rễ trong con người Việt Nam với ý nghĩa trách nhiệm, bổn phận của người dân, người con mà đưa vào khái niệm cũ nội dung mới mang tính cách mạng: trung với nước, hiếu với dân. Người nói: “ Đạo đức cũ như người đầu ngược xuống đất chân chống lên trời. Đạo đức mới như người hai chân đứng vưngx được dưới dất, đầu ngửng lên trời”. Đầu năm 1946, Người còn chri rõ: “ Đạo đức, ngày trước thì chỉ trung với vua, hiếu với mẹ. Ngày nay, thời đại mới, đạo đức cũng phải mới. Phải trung với nước. Phải hiếu với toàn dân, với đồng bảo”. Đây chính là chuẩn mực đạo đức có ý nghĩa hàng đầu. 14  Tư tưởng trung với nước, hiếu với dân của Hồ Chí Minh đã vượt qua những hạn chế của chủ nghĩa yêu nước truyền thống dân tộc: “ Trung với Đảng, hiếu với dân, sẵn sàng chiến đấu hi sinh vì độc lập, tự do của Tổ Quốc, vì chủ nghĩa xã hội. Nhiệm vụ nào cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh thắng”. Đó không chỉ là lời kêu goi mà còn là sự định hướng chính trị- đạo đức cho mỗi người Việt Nam, không những trong cuộc đấu tranh cách mạng trước kia và hiện nat, mà còn lâu dài về sau.  Yêu nước, trung với nước là tuyệt đối trung thành với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước, đặt lợi ích của Đảng, của Tổ quốc, của nhân dân, của cách mạng lên trên hết. Tiếp theo là thực hiện tốt mọi chủ trương, chính sách của Đảng của Nhà nước. Đối với cán bộ, đảng viên, Người còn đòi hỏi phải “ tận trung với nước, tận hiếu với dân” mới xứng đáng là người lãnh đạo, là người đầy tớ trung thành của nhân dân.  Hiếu với dân không chỉ dừng ở chỗ thương dân mà còn phải phục vụ dân- đây là điểm làm cho tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức hoàn toàn khác về bản chất so với đạo đức cũ. Ngày nay, hiếu với dân chính là yêu dân, kinh trọng dân, lấy dân làm gốc; đề cao tinh thần phục vụ nhân dân, có trách nhiệm trước nhân dân. Bác đã nêu ra 3 loại trách nhiệm của người cán bộ, trước hết là trách nhiệm với nhân dân, rồi công việc, sau cùng mới là trách nhiệm với cấp trên; luôn quan tâm chăm lo cho đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, chăm lo cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, chăm lo cải thiện đời sống cho dân; khi dân còn thiếu thì mình không có quyền đòi hoit sung sướng cho riêng mình; tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của dân, nâng cao dân trí dân biết và sử dụng làm chủ của mình. *Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư. 15  Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư là nội dung cốt lõi của đạo đức cách mạng, đó là phẩm chất đạo đức gắn liền với hoạt động hằng ngày của mỗi người. Vì vậy, Hồ Chí Minh đã đề cập phẩm chất này nhiều nhất, thường cuyên nhất, phản ánh ngay từ cuốn sách “ Đường cách mệnh” đến với bản “ Di chúc” cuối đời của Người. Đây cũng chính là phẩm chất đạo đức mà mỗi người phải coi mình là đối tượng rèn luyện.  Bác chỉ rõ: “ Bọn phong kiến ngày xưa nêu ra cần, kiệm, liêm, chính nhưng không bao giờ làm lại bắt nhân dân phải tuân theo để phụng sự quyền lợi cho chúng. Ngày nay ta đề ra cần, kiệm, liêm, chính cho cán bộ thực hiện làm gương cho nhân dân theo để lọi cho nước cho dân. Với ý nghĩa như vâyh, cần kiệm, liêm, chính, chí công vô tư cũng là một biểu hiện cụ thể của phẩm chất “ trung với nước, hiếu với dân.”.  “ Cần” tức là siêng năng, chăm chỉ, cố gắn dẻo dai; lao động có kế hoạch, có năng suất cao; lao động với tinh thần tự lực cánh sinh, không lười biếng, không ỷ lại, không dựa dẫm.  “ Kiệm là tiết kiệm, không xa xỉ, không hoang phí: tiết kiệm sức lao động, tiết kiệm thì giờ, tiết kiệm của của dân, của nước, của bản thân mình; phải tiết kiệm từ cái to đến cái nhỏ, nhiều cái nhỏ cộng lại thành cái to; không xa xỉ, không hoang phí, không bừa bãi, không phô trương hình thức, không liên hoan, chè chén lu bù.  “ Liêm” là trong sạch, không tham lam,.. không tham tiền của, địa vị, danh tiếng, ăn ngon.. Liêm tức là “ luôn luôn tôn trọng, giuqx gìn của công và của dân”. “ không xâm phạm một đồng xu, hạt thóc của nhà nước, của nhân dân”; phải trong sạch, không tham lam”. “ không tham địa vị, không tham tiền tài, không tham sung sướng, không ham người tâng bốc mình. Vì vậy mà quang minh chính đại, không bao giờ hủ hóa. Chỉ có một thứ ham là ham học, ham làm, ham tiến bộ. 16  “ Chính” nghĩa là không tà, thẳng thắn, đúng đắn. Chính là đối với mình- không tự cao, tự đại, luôn chịu khó học tập cầu tiến bộ, luôn tự kiểm điểm để phát triển điều hay, sửa đổi điều dở của bản thân mình. Đối với người- không nịnh hót người trên, không xem khinh người dưới; luôn giư thái độ chân thành, khiêm tốn, đoàn kết thật thà, không dối trá, lừa lọc. Đối với việc- để việc công lên trên, lên trước việc tư, việc nhà. Đã phụ trách việc gì thì quyết làm cho kỳ được, cho đến nơi đến chốn, không sợ khó khăn, việc thiện thì dù nhỏ đến mấy cũng làm, việc ác thì dù có nhỏ mấy cũng tránh.  “ Chí công vô tư” về thực chất là nối tiếp cần, kiệm, liêm, chính, tức là yêu cầu phải rất mực công minh, chính trực, công bằng, công taam, không thiên tư thiên vị, không nghĩ đến mình trước, chỉ biết vì Đảng, vì Tổ quốc, vì đồng bào, đặt lợ ích của cách mạng, của nhân dân lên trên hết, trước hết. Những yếu tố này có mối quan hệ biện chứng với nhau: “ Cần, Kiệm, Liêm, là gốc rễ của Chính. Nhưng một cây cần có gốc rễ, lại cần có ngành, lá, hoa, quả mới là hoàn toàn. Một người cần phải Cần, Kiệm, Liêm nhưng còn phải Chính mới là người hoàn toàn.  Cần, kiệm, liêm, chính cần thiết đối với tất cả mọi người, là thước đo bản chất người của một người. Hồ Chí Minh ví những đức tính đó như mùa của trời, phương của đất, đức của con người.  Cần, kiệm, liêm, chính vô cùng cần thiết đối với cán bộ, đảng viên và đối với dân tộc. Người nói: “ Một dân tộc biết cần kiệm, biết liêm là một dân tộc giàu về vật chất, mạnh mẽ về tinh thần, một dân tộc văn minh tiến bộ”.  Việc thực hiện cần, kiệm liêm, chính, chí công vô tư phải đi liền với chống, chủ nghĩa cá nhân: tuy nhiên, cần phải phân biệt đúng đắn giữa chủ nghĩa cá nhân và lợi ích cá nhân, cần thấy rõ sự thống nhất giữa lợi ích ching và lợi ích riêng. * Yêu thương con người, sống có tình nghĩa. 17  Kế thừa truyền thống nhân nghĩa của dân tộc, kết hợp với chủ nghĩa đạo cộng sản, tiếp thu tinh thần nhân văn của nhân loại qua nhiều thập niên, cùng với việc thể nghiệm chính bản thân mình qua hoạt động, thực tiễn, Hồ Chí Minh đã xác định tình thương yêu con người là một trong những phẩm chất đạo đức cao đẹp nhất. Người đã khái quát về triết lý cuộc sống: nghĩ cho cùng mọi vấn đề là vấn đề ở đời và làm người, ở đời và làm người là phải yêu nước, thương dân, thương nhân loại khổ đau bị áp bức.  Đối với Bác, tình yêu thương con người là tình cảm nhân ái sâu sắc, rộng lớn nên trước hết nó là dành cho những người cùng khổ, những người lao động bị áp bức bóc lột. Người yêu thương đồng bào, đồng chí mình, không phân biệt già, trẻ, trai, gái, miền xuôi hay mièn ngược. Từ yêu thương nhân dân lao động, đồng bào bị áp bức bóc lột, Hồ Chí Minh đã mở rộng tình thương yêu đó là đến tất cả những người bị áp bức trên khắp thế gian, cho nhân dân, yêu chuộng hòa bình các nước. Tình yêu thương con người ở Hồ Chí Minh thấm đượm chủ nghĩa quốc tế vô sản- yêu thương con người cùng giai cấp. “ Quan san muôn dặm một nhà. Bốn phương vô sản đềuu là anh em”. Hồ Chí Minh yêu thương tất cả con người, không phân biệt màu da, không giới hạn phạm vi lãnh thổ. Người cách mạng là người giàu tình cảm, có tình cảm cách mạng mới đi làm cách mạng. Vì yêu thương nhân dân, yêu thương những con người cùng khổ mà Người sẵn sàng chấp nhận mọi gian khôt, hy sinh để đem lại độc lập, tự do hạnh phúc cho con người.  Chính tình yêu thương con người mà Bác thấy được những đày đọa, những khổ sở mà nhân dân phải chịu đựng, điêu đứng với cuộc sống khốn cùng và qua đó mà Bác đã lên án, tố cáo mạnh mẽ tội ác của chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực dân. Bác còn vạch rõ âm mưu, thủ đoạn dã man của đế quốc và thực dân với giai cấp công nhân, nhân dân lao động ở các nước chính quốc và thuộc địa. Và từ lòng yêu thương vô hạn đối với con người, Hồ Chí Minh luôn khao khát 18 hòa bình và làm hết mình để tránh đổ máu cho nhân dân Việt Nam và nhân dân thế giới. Tình yêu thương ấy theo Bác còn được thể hiện bằng hành động làm cho nhà nước độc lập, nhân dân được tự do, hạnh phúc “ làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành”. Đó chính là triết lý nhân văn hành động.  Con người chính là tài sản quý giá nhất nên theo Hồ Chí Minh, ta phải biết quý trọng, quý trọng tính mạng và tài sản của nhân dân: “ Việc gì có lợi cho dân phải làm cho kỳ được. Việc gì có hại cho dân thì phải hết sức tranh”. Người cũng yêu cầu mọi chủ trương, chính sách, mọi quy định pháp luật, pháp lệnh của Nhà nước đều phải xuấ phát từ lợi ích của nhân dân, cán bộ nhà nước không được “ lạm quyền”, “ đứng trên dân”, “ ức hiếp dân”. Lý tưởng cao nhất của Đảng, của cán bộ, của đảng vieen là phục vụ sự nghiệp cách mạng của quần chúng, mang lại hạnh phúc cho nhân dân.  Tình yêu thương con người theo Hồ Chí Minh phải xây dựng trên lập trường của giai cấp công nhân, thể hiện trong các mối quan hệ hằng ngày với bạn bè, đồng chí, anh em, phải được thể hiện ở hành động cụ thể thiết thực. Nó đòi hỏi mỗi người phải chặt chẽ và nghiêm khắc với mình, rộng rãi, độ lượng và giàu lòng vị tha đối với người khác, phải có thái độ tôn trọng những quyền của con người, tạo điều kiện cho con người phát huy tài năng, nâng cao con người,... Bằng hành động và ứng xử của mình, Hồ Chí Minh truyền lại cho chúng ta một đạo lý làm người là phải biết yêu thương và sống với nhau có tình có nghĩa. Trong “ Di chúc:, Người từng viết: “ Đầu tiên là công việc đối với con người,.. Phải có tình đồng chí thương yêu lẫn nhau”. *Tinh thần quốc tế trong sáng.  Chủ nghĩa quốc tế là một trong những phẩm chất quan trọng nhất của đạo đức cộng sản chủ nghĩa. Điều này được bắt nguồn từ bản 19 chất của giai cấp công nhân, làm cho mối quan hệ rộng lớn vượt ra khỏi giới hạn quốc gia dân tộc.  Nội dung của tinh thần quốc tế trong sáng là sự tôn trọng và thương yêu tất cả các dân tộc, nhân dân các nước, chống sự hằn thù, bất bình đẳng dân tộc và sự phân biệt chủng tộc, đoàn kết quốc tế vì mục tiêu hòa bình, dân chủ và tiến bộ.  Yêu nước, nhân ái là truyền thống vốn có của nhân dân ta. Nhưng yêu nhân dân mình đồng thời lại biết yêu nhân dân các dân tộc bị áp bức, giải phóng cho dân tộc mình còn phải giải phóng cho các dân tộc khác, giúp bạn cũng là tự giúp mình. Tư tưởng của Hồ Chí Minh là sự thống nhất giữa chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế trong sáng. Chủ nghĩa quốc tế là một trong những đặc điểm quan trọng nhất của đạo đức cộng sản chủ nghĩa, bắt nguồn từ bản chất quốc tế của giai cấp công nhân và của xã hội xã hội chủ nghĩa. “ Rằng đây bốn bề một nhà. Vàng đen, trắng, đỏ đều là anh em”- Hồ Chí Minh.  Trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng, Hồ Chí Minh đã dày công xây đắp tinh thần đoàn kết hữu nghị giữa nhân dân Việt Nam và nhân dân thế giới, đã tạo ra một kiểu quan hệ quốc tế mới, đối thoại thay cho đối đầu, nhằm kiến tạo một nền văn hóa hòa bình cho nhân loại. Đó là di sản thời đại vô giá của Người về hòa bình, hữu nghị hợp tác phát triển giữa các dân tộc.  Tinh thần quốc tế đòi hỏi phải chống lại thói vị kỷ dân tộc, hẹp hòi, biệt lập,... hướng tới mục tiêu hòa bình, hữu nghị, dân chủ, tiến bộ, xã hội. Tinh thần quốc tế trong sáng làm cho con người trở nên cao thượng, đẹp đẽ, là một phẩm chất đạo đức không thể thiếu của con người đặc biệt là ở thời đại văn minh. 3)Nguyên tắc rèn luyện đạo đức cách mạng. Để xây dựng một nền đạo đức mới, Hồ Chí Minh đã nêu ra những nguyên tắc cơ bản để định hướng cho sự lãnh đạo của Đảng cũng như cho việc rèn luyện của mỗi người. a) Nói đi đôi với làm, phải nêu gương về đạo đức.  “ Nói đi đôi với làm” là nét đẹp trong đạo đức truyền thống của dân tộc được Hồ 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất