Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tiểu luận quản trị chất lượng nâng cao chất lượng hoạt động thư viện tại trường ...

Tài liệu Tiểu luận quản trị chất lượng nâng cao chất lượng hoạt động thư viện tại trường đại học lao động xã hội, csii tp. hcm

.PDF
20
1
82

Mô tả:

lOMoARcPSD|16911414 1 TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI (CSII, TP.HCM) KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH TIỂU LUẬN HỌC PHẦN QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG THƯ VIỆN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI, CS II-TP.HCM Họ tên sinh viên : VŨ THỊ TRÚC LINH Mã số sinh viên : 1853401010509 Lớp tín chỉ : QTCL0522H_20KE_HKI_D2. 1_LT TP.HCM, Tháng 9/2021 lOMoARcPSD|16911414 2 MỤC LỤC DANH MỤC KÝ HIỆU TỪ VIẾT TẮT 4 DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ 5 1. Phần mở đầu 6 1.1. Lý do chọn đề tài 6 1.2. Đối tượng nghiên cứu 6 1.3. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng 7 1.4. Phạm vi nghiên cứu 7 1.5. Ứng dụng kết quả nghiên cứu 7 2. Thực trạng/Kết quả nghiên cứu các nội dung thực tế theo đề tài 2.1. Giới thiệu khái quát về Trường Đại học LĐXH, CSII, TP.HCM 8 8 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 8 2.1.2. Cơ cấu ngành nghề và quy mô đào tạo 8 2.1.3. Cơ sở vật chất, trang thiết bị 9 2.1.4. Cơ chế quản lý tài chính 9 2.2. Thực trạng về vấn đề nghiên cứu 10 2.2.1. Khái niệm 10 2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động thư viện 10 2.3. Nhận xét / Đánh giá chung 14 2.3.1. Kết quả đạt được 14 2.3.2. Hạn chế 14 3. Giải pháp 3.1. Cơ sở đề xuất các giải pháp 15 15 3.1.1. Cơ sở về pháp lý 15 3.1.2. Cơ sở thực tiễn 15 3.2. Các giải pháp đề xuất 15 3.2.1. Tăng cường các điều kiện và cơ sở vật chất cho thư viện 15 3.2.2. Giải pháp xây dựng và phát triển vốn tài liệu của thư viện 16 3.2.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thư viện trường Đại học LĐXH(CSII) 17 lOMoARcPSD|16911414 3 4. Kết luận 18 TÀI LIỆU THAM KHẢO 20 lOMoARcPSD|16911414 4 DANH MỤC KÝ HIỆU TỪ VIẾT TẮT Lao động – Xã hội, cơ sở II LĐXH, CSII Thành phố Hồ Chí Minh TP.HCM Quyết định của Thủ tướng QĐ-TTg Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa UNESCO Liên Hợp Quốc Quốc hội QH Pháp luật- Ủy ban thường vụ Quốc hội PL-UBTVQH Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch BVHTTDL Thông tư TT Chính phủ CP Nghị định NĐ lOMoARcPSD|16911414 5 DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ Bảng 1. Mức độ hài lòng về cơ sở vật chất của thư viện Biểu đồ 1. Mức độ phong phú của vốn tài liệu Bảng 2. Mức độ hài lòng về cán bộ thư viện tại trường Đại học LĐXH (CSII) lOMoARcPSD|16911414 6 1. Phần mở đầu 1.1. Lý do chọn đề tài Trong thời đại của công nghệ, khoa học hiện đại mà chúng ta có thể gọi là cuộc cách mạng công nghệ thông tin, mà thời đại đòi hỏi đất nước phải có những người lao động với trình độ học vấn cao, có tri thức nhằm đáp ứng mọi yêu cầu của đời sống xã hội. Để làm được điều đó, cần phải trau dồi kiến thức qua sách và có thể nói sách là nguồn tri thức vô tận, nhờ có sách con người ngày càng tiếp cận với thế giới hiện đại. Nói đến sách, phải nói đến thư viện, thư viện trường là nơi lưu giữ sách, tài liệu nghiên cứu, có thể đáp ứng mọi nhu cầu của sinh viên cũng như thầy cô trong trường. Thư viện được xem là chìa khóa tri thức của nhân loại, có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của con người cũng như sự phát triển của xã hội, góp phần giáo dục người đọc một cách toàn diện. Trong nhiệm vụ đào tạo lực lượng xã hội này, công tác thư viện luôn đóng góp quan trọng trong quá trình cung cấp, chuyển tải thông tin kiến thức đối với người đọc. Để thực hiện nhiệm vụ này, trường Đại học Lao Động Xã Hội, CSII, TP.HCM đã và đang hoàn thiện quá trình hoạt động, tăng lượng đầu sách hơn nhằm phục vụ nhu cầu nghiên cứu giáo trình của sinh viên, cũng như cung cấp cho giảng viên những phương pháp dạy học, giúp cho việc giảng dạy của thầy cô thêm sinh động và hấp dẫn với sinh viên. Song số lượng sinh viên đến thư viện tại trường để đọc sách, tìm giáo trình với niềm đam mê tìm tòi, học hỏi còn hạn chế. Chủ yếu chỉ mới thu hút sinh viên khá, giỏi có lòng ham mê đọc sách báo và một ít sinh viên thích nghiên cứu các đề tài cũng như giáo trình môn học. Chính vì lí do này, mà em đã chọn đề tài “ Nâng cao chất lượng hoạt động thư viện tại trường Đại học Lao Động Xã Hội, CSII, TP.HCM”, với mong muốn vận dụng những kiến thức và kỹ năng tiếp thu được trong chương trình giảng dạy của nhà trường, từ đó có thể đưa ra những giải pháp khả thi nhằm nâng cao chất lượng hoạt động thư viện tại trường Đại học Lao Động Xã Hội, CSII, TP.HCM. 1.2. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động công tác thư viện tại trường Đại học Lao Động Xã Hội, CSII, TP.HCM. Đồng thời mục tiêu của nghiên cứu nhằm thực hiện đáp ứng nhu cầu triết lý, tự giáo dục, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của công tác thư viện, tạo ra môi lOMoARcPSD|16911414 7 trường giáo dục thuận lợi và giúp sinh viên có tinh thần ham học hỏi, siêng năng nghiên cứu các dự án.Từ đó có thể thu hút số lượng đông đảo sinh viên đến học tập tại thư viện. Bên cạnh đó, người phụ trách thư viện trường Đại học không ngừng học hỏi trau dồi, mở rộng, nâng cao kiến thức, nắm vững kỹ thuật nghiệp vụ thư viện nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao để phục vụ cho giảng dạy và học tập. 1.3. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng Nghiên cứu sơ bộ: Sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua nghiên cứu tài liệu và thảo luận nhóm nhằm nghiên cứu ra các yếu tố để nâng cao chất lượng hoạt động của nhà trường. Việc nghiên cứu định lượng này có thể xác định được các khái niệm, hoặc mức độ chính xác của các câu hỏi phỏng vấn. Cách khai thác dữ liệu nhằm đem đến cho việc nghiên cứu chính diễn ra chính xác, đạt được mục tiêu đề ra. Nghiên cứu chính thức: Sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua bảng khảo sát được gửi cho các sinh viên trong trường Đại học LĐXH (CSII) đánh giá. Sau khi thu thập dữ liệu, kiểm tra sự phù hợp của dữ liệu có được, là cơ sở đánh giá về mức độ hoạt động của thư viện và đây cũng là cơ sở để đưa các kiến nghị, kết luận của đề tài nghiên cứu. 1.4. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu các hoạt động của thư viện tại trường Đại học Lao Động Xã Hội, CSII, TP.HCM. 1.5. Ứng dụng kết quả nghiên cứu Thông qua những kết quả nghiên cứu, những giải pháp được đưa ra để khắc phục những mặt còn hạn chế, sẽ góp phần nâng cao vai trò của hoạt động thư viện. Đồng thời giúp sinh viên nhận thức rõ về việc sử dụng thư viện có hiệu quả nhất, mang lại những kết quả học tập tốt nhất. Mặt khác kết quả nghiên cứu giúp quản lý thư viện chặc chẽ hơn, tăng cường nhắc nhở sinh viên nâng cao ý thức sử dụng thư viện đúng mục đích. Các cán bộ trông coi thư viện có thể rút ra được những phương án tối ưu về vấn đề quản lý, cũng như tăng cường các đầu sách chuyên ngành và nghiên cứu, nhằm phục vụ nhu cầu thiết yếu của người đọc. Từ đó, có thể thu hút được nhiều sinh viên trong trường biết đến và quan tâm thư viện hơn. Nâng cao được chất lượng hoạt động thư viện một cách tốt nhất. lOMoARcPSD|16911414 8 2. Thực trạng/Kết quả nghiên cứu các nội dung thực tế theo đề tài 2.1. Giới thiệu khái quát về Trường Đại học LĐXH, CSII, TP.HCM 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Trường Đại học LĐXH, CSII ( tên tiếng anh: University of Labour Social Affairs 2) là một trong ba cơ sở đào tạo chính của Trường Đại học Lao động – Xã hội tại Hà Nội. Mà tiền thân là trường Trung học Lao động Tiền lương thuộc Bộ Lao động Thương binh và Xã hội được thành lập năm 1961. Trường được nâng cấp lên Đại học ngày 31/05/2005, theo quyết định số 26/2005QĐ-TTg của chính phủ. Từ buổi đầu thành lập trường có cơ sở vật chất còn nhiều thiếu thốn, nhưng đến nay, nhà trường đã đầu tư một hệ thống giảng đường hiện đại gồm: 4 tòa nhà, thư viện, trung tâm thực hành và một khu kí túc xá tiện nghi, khang trang, an ninh trực tự, tạo môi trường an toàn, thỏa mái cho sinh viên nghỉ ngơi. Với chức năng: Trường đào tạo nhân lực trình độ cử nhân các khối ngành kinh tế, xã hội, nghiên cứu và ứng dụng khoa học. Với các hình thức đào tạo chính quy và đào tạo hệ đại học vừa học vừa làm,… nhằm đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng của xã hội, góp phần tăng cường đội ngũ cán bộ khoa học - kỹ thuật cho đất nước. Tầm nhìn: Đến năm 2030, Trường ĐH LĐXH – Cơ sở II trở thành trường đại học hàng đầu Việt Nam trong ngành đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao thuộc lĩnh vực lao động – xã hội có kỹ năng thực hành nghề nghiệp thành thạo, sáng tạo trong công việc và vững vàng tiếp cận trình độ các trường đại học tiên tiến trên thế giới. 2.1.2. Cơ cấu ngành nghề và quy mô đào tạo Về chất lượng giáo dục: Nhà trường luôn không ngừng đầu tư, cải thiện những phương pháp dạy học tiên tiến nhất hiện nay, nhằm đào tạo những tiềm năng lao động có thể tỏa sáng trong xu thế hội nhập quốc tế. Ngoài ra, nhà trường còn hợp tác với các trường trên danh tiếng trên thế giới cùng với vùng lãnh thổ như Đức, Philipin, Ấn Độ, Singapo..., giúp cho sinh viên có thể trao đổi học tập, phát triển bản thân và quảng bá đất nước Việt Nam đến với bạn bè quốc tế. Các ngành nghề trường Đại học LĐXH (CSII) đào tạo: - Ngành bảo hiểm - Công tác xã hội - Ngành kế toán - Ngành quản trị kinh doanh lOMoARcPSD|16911414 9 - Quản trị nhân sự - Ngành luật kinh tế - Ngành tâm lý - Kinh tế lao động - Tài chính ngân hàng - Ngành hệ thống thông tin quản lý 2.1.3. Cơ sở vật chất, trang thiết bị Cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật của trường Đại học LĐXH (CSII) được tăng cường đáng kể, từng bước được hiện đại hóa, cơ bản đáp ứng được nhu cầu phục vụ công tác quản lý, giáo dục và học tập. Đến nay có 100% phòng học và giảng đường được trang bị hệ thống ánh sáng, âm thanh, quạt, máy tính và tivi cố định. Hạ tầng kỹ thuật, các phương tiện công nghệ thông tin cũng được tăng cường đáng kể. Trường đã xây dựng cổng thông tin điện tử, đồng thời trang bị thêm máy tính các loại, phục vụ cho các phòng học và được nối mạng internet. Ngoài ra, hệ thống mạng không dây cũng được phủ khắp khuôn viên phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu của giáo viên và sinh viên, góp phần thực hiện có hiệu quả công tác đổi mới giáo dục đào tạo. Trường tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong quản lý đào tạo. Trong đó website của trường được nâng cấp giao diện mới với nhiều tiện ích cho người dùng, thu hút được người dùng vào tìm hiểu website của nhà trường. 2.1.4. Cơ chế quản lý tài chính Trường Đại học LĐXH (CSII) là trường đại học trực thuộc Bộ lao động, ngân sách chi cho hoạt động của Trường có hai nguồn chủ yếu: ngân sách nhà trường chủ yếu chi cho hoạt động thường xuyên và ngân sách trung ương chi cho xây dựng cơ bản. Trong các năm qua, trường Đại học LĐXH (CSII) đã chi cho sửa chữa cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, sách, báo, giáo trình,...khoảng 22 tỷ đồng. Nhìn chung, hoạt động sửa chữa cơ sở vật chất và mua sắm trang thiết bị được đầu tư đúng mức, góp phần đảm bảo các nguyên tắc nâng cao chất lượng đào tạo. Nhằm đảm bảo cân đối cán cân thu, chi phù hợp với thực tiễn tổ chức và hoạt động. Tổ chức khoán kinh phí chi tiêu hành chính cho các đơn vị và thí điểm chuyển đổi mô hình hoạt động hạch toán độc lập cho một số đơn vị có đủ điều kiện thực hiện. lOMoARcPSD|16911414 10 2.2. Thực trạng về vấn đề nghiên cứu 2.2.1. Khái niệm  Thư viện là gì? Trong đại từ điển tiếng Việt, thư viện được định nghĩa là “Nơi lưu trữ nhiều sách báo, tài liệu để cho mọi người đến mượn đọc”. Còn theo UNESCO định nghĩa : “ Thư viện không phụ thuộc vào tên gọi của nó, là bất cứ bộ sưu tầm có tổ chức nào của sách, ấn phẩm định kỳ hoặc các tài liệu khác, kể cả đồ họa, nghe nhìn và nhân viên phục vụ có trách nhiệm tổ chức cho bạn đọc sử dụng các tài liệu đó nhằm mục đích thông tin, nghiên cứu khoa học, giáo dục hoặc giải trí”. Qua hai khái niệm được nêu trên, có thể hiểu một cách ngắn gọn, thư viện là nơi lưu trữ và phát huy một phần tinh hoa văn hóa nhân loại qua những những quyển sách báo, tài liệu cung ứng cho giáo viên và sinh viên, nhằm góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập và bồi dưỡng thường xuyên của sinh viên cũng như giáo viên.  Hoạt động thư viện là gì? Hoạt động thông tin thời kỳ hiện đại bao gồm: các vấn đề lý luận, thực tiễn và pháp chế liên quan đến việc tổ chức, bảo quản và khai thác, nghiên cứu khoa học và các nhu cầu cá nhân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển. Vì thế, hoạt động thư viện thời kỳ hiện đại là một mắt xích không thể thiếu trong hoạt động thông tin khoa học của bộ máy nhà trường. 2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động thư viện  Về cơ sở vật chất Trong những năm qua, thư viện trường LĐXH (CSII) đã chú trọng trong công tác đầu tư trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, đặc biệt là trang thiết bị công nghệ thông tin. Thư viện đã bước đầu áp dụng công nghệ thông tin nhằm từng bước hiện đại hóa công nghệ thông tin – thư viện như: mua sắm trang thiết bị tin học, tăng cường trang thiết bị sao lưu, bảo quản và lưu trữ thông tin một cách hiệu quả. Tuy nhiên, bên cạnh các trang thiết bị mà nhà trường đã trang bị, thì không gian đọc của thu viện chưa được chú trọng một cách triệt để, phòng đọc sách có một vị trí khiêm tốn trong thư viện. Điều đó làm cho các bạn sinh viên khi muốn đọc sách tại chỗ lại không có một không gian thoáng, để tập trung nghiên cứu tài liệu, hay kết nối mạng ở thư viện thỉnh thoảng không được “mượt” khi xài máy tính tra cứu tài liệu, với mức đánh giá là 15/51 người không hài lòng về chất lượng kết nối mạng ở thư viện. lOMoARcPSD|16911414 11 Mặc dù chỉ là một số lượng nhỏ không hài lòng về chất lượng dịch vụ và cơ sở vật chất ở thư viện nhà trường. Nhưng mức độ rất hài lòng lại rất ít (chiếm 41%), qua đó có thể thấy được cơ sở vật chất vẫn chưa được đầu tư một cách triệt để, mà chỉ đầu tư một phần nhỏ trong công cuộc hoàn thiện cơ sở vật chất ở thư viện trường Đại học LĐXH (CSII). Bảng 1. Mức độ hài lòng về cơ sở vật chất của thư viện Không hài Hài lòng Rất hài lòng lòng Không gian cho bạn đọc 17 27 7 Vệ sinh 8 34 9 Kết nối mạng 15 30 6 Máy tính tra cứu 11 29 11 Xếp khoa học 5 38 8 Kết-quả-khảo-sát.docx Qua bảng khảo sát có thể thấy được không hài lòng về không gian cho bạn đọc chiếm 33,33% cao nhất trong các dịch vụ khác như vệ sinh, kết nối mạng, máy tính tra cứu, sắp xếp sách khoa học. Và mức độ hài lòng là cao nhất trong ba mức độ không hài lòng, hài lòng, rất hài lòng được đưa ra để đánh giá cảm nghĩ của sinh viên về cơ sở vật chất tại trường. Từ kết quả thu được có thể đưa ra những “lời giải” cho việc hoàn thiện cơ sở vật chất tại thư viện.  Vốn tài liệu thư viện Trong Pháp lệnh thư viên – Điều 3 mục có nói: “Vốn tài liệu thư viện là những tài liệu được sưu tầm, tập hợp theo nhiều chủ đề, nội dung nhất định, được xử lý theo quy tắc, quy trình khoa học của nghiệp vụ thư viện, để tổ chức phục vụ người đọc đạt được hiệu quả cao và được bảo quản”. Vốn tài liệu như là một kho tàng văn hóa của nhân loại, hội tụ đầy đủ những kiến thức chuyên ngành, có giá trị về phương diện vật chất và tinh thần và vốn tài liệu còn chỉ ra sự phát triển về trí tuệ, văn minh của một Quốc gia, một dân tộc. Chứa đựng những tri thức kinh nghiệm của loài người được truyền lại từ thế này qua thế hệ khác, sự tiến bộ của loài người có được là nhờ tiếp thu, khai thác và phát triển những tri thức của các thế hệ trước để lại. Nội dung của vốn tài liệu lOMoARcPSD|16911414 12 càng phong phú, loại hình tài liệu càng đa dạng thì khả năng đáp ứng nhu cầu càng lớn và nó càng có sức hút càng cao đối với người sử dụng. Một thư viện sẽ có khối lượng bạn đọc đông đảo, nếu như thư viện có vốn tài liệu phong phú, đa dạng, phù hợp với nhu cầu của sinh viên và đặc biệt cập nhật với trình độ phát triển của khoa học công nghệ trong nước và thế giới. Nhưng khi khảo sát sinh viên trường Đại học LĐXH (CSII), thu được 47,1% về cảm nhận không phong phú của vốn tài liệu. Từ kết quả thu được, rút ra được những mặt hạn chế như: Vốn tài liệu có trong thư viện chưa thực sự phong phú, ít cập nhật thông tin, lượng sách cũ còn rất nhiều vẫn chưa kịp thay đổi mới trong giảng dậy và học tập, những tài liệu về kỹ năng còn rất ít. Đặc biệt số lượng đầu sách có trong thư viện còn hạn chế. Biểu đồ 1. Mức độ phong phú của vốn tài liệu Mức độ phong phú của vốốn tài liệu 10.80% Chưa phong phú Phong phú Rấất phong phú 32.10% 57.10% Kết-quả-khảo-sát.docx Biểu đồ phản ánh khía cạnh đáng báo động ở thư viện tại trường Đại học LĐXH (CSII), khi mức độ chưa phong phú chiếm tỉ lệ phần trăm cao nhất 57%, còn mức độ rất phong phú lại chiếm tỉ lệ khiêm tốn 11%. Điều này thật đáng buồn khi nói về một mức độ phong phú của vốn tài liệu ở thư viện, vì đây được coi là bộ mặt của thư viện và quyết định thư viện có hoạt động chất lượng hay không.  Cán bộ làm thư viện Trong bối cảnh công nghệ thông tin và internet, khâu trung gian truyền tải và kết nối thông tin đến sinh viên, thì cán bộ thư viện càng trở nên vô cùng quan trọng. Cán lOMoARcPSD|16911414 13 bộ thư viện là “chiếc cầu nối” giữ bạn đọc với thư viện, hướng dẫn cho các đối tượng bạn đọc: giáo viên, sinh viên để học có thể khai thác được nguồn thông tin, tài liệu tốt nhất có trong thư viện. Và cán bộ thư viện là nguồn nhân lực không thể thiếu trong bất kì thư viện nào, cho dù đó là thư viện truyền thống hay thư viện hiện đại, thư viện điện tử, thư viện,... Có thể nói cán bộ thư viện có tầm quan trọng trong việc xây dựng và phát triển theo xu hướng mới. Nhà trường LĐXH(CSII) cũng đã thấy được tầm quan trọng của cán bộ thư viện, nên đã khuyến khích và khen thưởng các cán bộ có hoàn thành xuất sắc trong hoạt động thư viện. Nhưng qua phiếu khảo sát, thì có một lượng nhỏ chiếm 4% trong khâu giải đáp thắc mắc và tác phong làm việc không được hài lòng các bạn sinh viên. Tuy chỉ đóng một lượng nhỏ không hài lòng, nhưng cũng cần có những biện pháp để khắc phục những khuyết điểm đó dù nhỏ đi chăng nữa. Chính những sự nhỏ nhặt đó đã góp phần tạo năng suất cao cho thư viện. Bảng 2. Mức độ hài lòng về cán bộ thư viện tại trường LĐXH (CSII) Không hài lòng Hài lòng Rất hài lòng Xử lí nghiệp vụ 39 12 Kĩ năng giao tiếp 39 12 Giải đáp thắc mắc 2 37 12 Tác phong làm việc 2 36 13 Kết-quả-khảo-sát.docx Qua bảng cho thấy được mức độ hài lòng chiếm tỉ số cao nhất, trong đó xử lý nghiệp vụ và kỹ năng giao tiếp chiến đến 76%, giải đáp thắc mắc chiếm 73%,tác phong làm việc chiếm 71%. Đây là một con số không hề nhỏ, điều này phản ánh việc cán bộ thư viện đã và đang hoàn thành nhiệm vụ rất tốt, nhưng bên cạnh đó vẫn còn những khuyets điểm nhỏ cần phải thay đổi trong thời gian tới, tránh làm ảnh hưởng tới năng suất hoạt động của thư viện. Ngày nay, internet ngày càng phát triển thì việc tiếp cận thông tin trở nên nhanh chóng, dễ dàng hơn bao giờ hết. Chỉ cần một cú nhấn chuột là có thể tìm được nhanh chóng thông tin mình cần. Và dĩ nhiên nhiều người sẽ chọn cách này hơn là cất công lOMoARcPSD|16911414 14 lên thư viện, rồi phải làm thẻ, tra cứu sách,...Có lẽ bởi vậy mà sinh viên đã thờ ơ thư viện, không thích đọc sách báo, nghiên cứu tài liệu. Đồng thời thư viện còn rất nhiều hạn chế, vào những ngày thường lượng sinh viên lên thư viện chỉ đếm trên đầu ngón tay, chỉ đông khi gần tới kì thi. Cán bộ thư viện chưa có nhiều chuyên môn, vì mức lương thấp, phụ cấp ít, cộng thêm phải kiêm nhiệm những nhiệm vụ khác như văn thư, thủ quỷ, do vậy họ chưa có tâm huyết với nghề. 2.3. Nhận xét / Đánh giá chung 2.3.1. Kết quả đạt được Hiện nay, nhờ được đầu tư nên quy mô và hoạt động của thư viện đã có nhiều chuyển biến tích cực. Số lượng đầu sách cũng đã cải thiện lên hằng năm phục vụ người đọc. Tuy nhiên, nhìn một cách tổng thể thì hoạt động thư viện còn nhiều bất cập và thiếu đồng bộ. Đặc biệt nếu đem so sánh các trường đại học trên địa bàn, thì sự thiếu đồng bộ ấy càng thể hiện rõ nét hơn. Chính vì điều này đã ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động đặc thù của thư viện, và cũng tác động không nhỏ đến việc đổi mới và nâng cao chất lượng giảng dạy. 2.3.2. Hạn chế Thư viện tại trường Đại học LĐXH (CSII) có diện tích tương đối nhỏ, nên phòng đọc sách không được rộng rãi. Đặc biệt có những sinh viên còn không biết vị trí thư viện ở đâu hoặc có biết nhưng chưa bao giờ đặt chân vào thư viện, vấn đề này một phần là nhà trường và giảng viên chưa tuyên truyền đầy đủ và khuyến khích sinh viên học tập tại thư viện. Đa phần Sinh viên thích chọn học bài các quán trà sữa hơn là học ở thư viện, vì phòng đọc sách, nghiên cứu tài liệu quá nhỏ, không thể đáp ứng trong mùa thi cử được, cộng thêm cơ sở vật chất tại thư viện còn sơ sài, chưa được tân trang phục vụ nhu cầu đọc của sinh viên. Vốn tài liệu trong thư viện còn sơ sài, hình thức tài liệu chưa được đa dạng, phong phú. Chủ yếu vẫn là những sách giáo trình, sách tham khảo, nhưng chưa được cập nhật mới, kém thu hút người đọc. Mặt khác cũng do cán bộ thư viện chưa chuyên sâu về nghiệp vụ, chưa thực sự trở thành cầu nối giữa sinh viên và vốn tài liệu. Cán bộ không có chuyên môn, sẽ không có kĩ năng phục vụ. Vì thế, trong mắt của một số sinh viên, cán bộ thư viện khó tính, không nhiệt tình trong việc giúp đỡ sinh viên tìm liệu. Từ đó, tạo nên một khoảng cách giữa sinh viên và cán bộ thư viên, với tâm lí e ngại, ngại hỏi, ngại lên thư viện. lOMoARcPSD|16911414 15 Thêm vào đó, việc đầu tư kinh phí còn khiêm tốn, số lượng máy tính kết nối internet trong thư viện không nhiều, tài liệu bổ sung không thường xuyên, liên tục...cũng làm cho chất lượng của hoạt động thư viện chưa được nâng cao. 3. Giải pháp 3.1. Cơ sở đề xuất các giải pháp 3.1.1. Cơ sở về pháp lý - Luật số 46/2019/QH14 của Quốc hội: Luật thư viện - Số 31/2000/PL-UBTVQH10 của ủy ban thường vụ quốc hội: Pháp lệnh thư viện - Nghị định số 93/2020/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định chi tiết một số điều của luật thư viện. - Thông tư số 18/2014/TT-BVHTTDL Quy định về hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của thư viện. - Thông tư 30-VH/TT công tác hướng dẫn thi hành quyết định số 178-CP của hội đồng chính phủ về công tác thư viện. - Quyết định số 206/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Phê duyệt “Chương trình chuyển đổi số ngành thư viện đến năm 2025, định hướng năm 2030” 3.1.2. Cơ sở thực tiễn Từ thực trạng về chất lượng hoạt động của trường Đại học LĐXH(CSII) đã nói ở trên thì nói chung tương đối chặt chẽ, tổ chức nghiêm túc, theo đúng quy định. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực, trong quá trình hoạt động vẫn còn một số hạn chế làm ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động thư viện nhà trường. Muốn quản lý hiệu quả hoạt động thư viện thì người CBQL, GV và NV trường Đại học LĐXH(CSII) phải nhận thức đầy đủ và sâu sắc vị trí, vai trò, nội dung, các yêu cầu chuẩn của thư viện. Từ thực trạng trên, rút ra được kết luận là cần phải xác lập các biện pháp mới, cách thức quản lý để đổi mới hoạt động thư viện của trường Đại học LĐXH(CSII), theo hướng đổi mới cả nội dung lẫn phương thức hoạt động, để nâng cao chất lượng hoạt động thư viện. 3.2. Các giải pháp đề xuất 3.2.1. Tăng cường các điều kiện và cơ sở vật chất cho thư viện  Mở rộng không gian và thời gian lOMoARcPSD|16911414 16 Mở rộng diện tích và tăng cường đầu tư các trang thiết bị hiện đại tại thư viện. Bên cạnh đó, xây dựng những phòng đọc thông minh, phòng thảo luận hay phòng nghiên cứu khoa học, tạo được sự hấp dẫn đối sinh viên cũng như giảng viên bởi tính chuyên dụng, tiện nghi và mỹ quan.  Xây dựng cơ sở hạ tầng hiện đại Nâng cao chất lượng bộ máy tra cứu, đường truyền mạng để đảm bảo việc tra cứu được nhanh chóng, chính xác, tin tức cập nhật nhanh, tránh làm mất thời gian của sinh viên. Ngoài ra, bổ sung phần mềm quản lý thư viện để chuẩn hóa nghiệp vụ thư viện trường học, dễ dàng hơn trong công tác quản lý tài liệu, sinh viên mượn sách, nhanh chóng trong công tác phục vụ, tạo hiệu quả cao trong hoạt động thư viện. 3.2.2. Giải pháp xây dựng và phát triển vốn tài liệu của thư viện  Vấn đề kinh phí Hằng năm, lãnh đạo nhà trường cần dành riêng một khoản phí nhất định dành riêng cho hoạt động thông tin thư viện cũng như bổ sung vốn tài liệu. Từ đó, cán bộ thư viện có thể chủ động hơn trong công tác bổ sung vốn tài liệu, lập chương trình hoạt động và có kế hoạch đầu thư sách. Để đảm bảo nguồn vốn tài liệu chất lượng cao, thư viên trường Đại học LĐXH(CSII) xây dựng kế hoạch huy động các nguồn quỹ để bổ sung sách, do nguồn bổ sung còn hạn chế, nên sẽ không tránh khỏi tới tình trạng tài liệu bị cắt giảm, hạn chế các nguồn tài liệu.  Mở rộng nguồn bổ sung và hình thức bổ sung Bổ sung vốn tài liệu không chỉ qua trao đổi sách, mua từ nhà xuất bản hay là sách từ cơ sở một đưa xuống, mà thư viện cần thông qua mạng thông tin Internet để tìm kiếm những nguồn tin phục vụ cho công tác bổ sung.  Mở rộng mối quan hệ với những cơ quan, doanh nghiệp đóng trên địa bàn Có thể tham mưu với Ban giám hiệu nhà trường để kêu gọi sự giúp đỡ từ các tổ chức này. Đây là nguồn kinh phí để phát triển vốn tài liệu không thường xuyên những cũng góp một phần đáng kể phát triển vốn tài liệu cho thư viện.  Các giải pháp hỗ trợ khác Trước đây vốn tài liệu có trong thư viện chỉ dừng lại ở tài liệu truyền thống nhưsách, báo, giáo trình. Ngày nay, cùng với sự Phát triển của khoa học công nghệ, hàng loạt các tài liệu mới được ra đời và mang tính năng vượt trội. lOMoARcPSD|16911414 17 Việc tìm kiếm tài liệu và bổ sung vốn tài liệu là trách nhiệm của mỗi cán bộ trong thư viện. Do vậy, thư viện cần phải thường xuyên lập kế hoạch điều tra xác định cụ thể nhu cầu đọc của sinh viên, xây dựng chiến lược ngắn hạn vầ dài hạn để thực hiện đúng chức năng của thư viện là phục vụ nhu cầu đọc của sinh viên một cách đầy đủ và hiệu quả nhất. Các phòng ban trong cơ cấu tổ chức của thư viện trường học được trang bị tương đối đầy đủ về trang thiết bị cơ sở vật chất. Vì vậy, thư viện cần có dự án xây dựng kho mở để phục vụ nhu cầu đọc của sinh viên một cách tốt hơn. 3.2.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thư viện trường Đại học LĐXH(CSII)  Nâng cao tinh thần trách nhiệm và lòng yêu nghề, không ngừng học hỏi, đổi mới, sáng tạo trong đội ngũ cán bộ thư viện Lòng yêu nghề trong mỗi cán bộ thư viện là yếu tố quan trọng trong chất lượng hoạt động thư viện. Chính sự yêu nghề đã tác động và phát huy được tính chủ động sáng tạo của cán bộ thư viện. Bên cạnh đó, từng cá nhân cán bộ thư viện phải nỗ lực không ngừng cập nhật tri thức cho chính mình, để cải tiến chu trình cho hoạt động thư viện.  Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng và tự đào tạo đội ngũ cán bộ thư viện Cử các cán bộ thư viện tham gia các khóa đào tạo về xây dựng thư viện điện tử, thư viện số để học hỏi các thức tổ chức thư viện hiện đại. Đồng thời, tăng cường đào tạo nâng cao các kỹ năng cần thiết cho đội ngũ cán bộ thư viện trong quá trình phục vụ bạn đọc, bao gồm các kỹ năng: - Kỹ năng tra cứu thông tin: Nguồn tài nguyên thông tin đa dạng phong phú được cập nhật liên tục, đòi hỏi cán bộ thư viện phải có kỹ năng tra cứu thông tin nhằm quản lý, khai thác, giới thiệu bạn đọc một cách nhanh nhất và hiệu quả nhất. - Kỹ năng về công nghệ: Đây là thời đại công nghệ 4.0, đòi hỏi cán bộ thư viện phải có kiến thức nhất định về Mail, web, Facebook,...để cập nhật thông tin nhanh chóng kịp thời, mặt khác quảng bá thông tin cho sinh viên. - Kỹ năng giao tiếp: Đây là kỹ năng quan trọng, tạo thuận lợi cho người cầu nối với sinh viên, quyết định sự thành công, chất lượng trong công việc và là một tiêu chí đánh giá quan trọng của sinh viên đối với cán bộ thư viện. lOMoARcPSD|16911414 18 - Kỹ năng diễn thuyết, trình bày: Kỹ năng này sẽ góp phần hỗ trợ rất nhiều trong việc quảng bá hình ảnh thư viện cũng như tạo được ánh nhìn tích cực từ sinh viên đối với cán bộ thư viện. Từ đây, chất lượng hoạt động thư viện được nâng cao  Thực hiện tốt các chính sách đãi ngộ nhằm khuyến khích, động viên kịp thời đối với đội ngũ cán bộ thư viện - Về công tác tuyển dụng: Việc tuyển dụng cán bộ thư viện cũng cần phải được tiến hành có quy trình hợp lý, bao gồm nhiều giai đoạn để xác định người lao động phù hợp với vị trí công tác. - Chế độ đãi ngộ vật chất: ngoài việc hưởng lương đúng với bằng cấp theo quy định của nhà nước, thì tất cả đội ngũ cán bộ đều được hưởng phụ cấp và chế độ khen thưởng thích hợp. - Có chính sách động viên tinh thần: quan tâm tới đời sống riêng tư của từng cán bộ để động viên tinh thần khiến họ yên tâm công tác. Ngoài ra, cần bố trí công việc cho cán bộ thư viện phù hợp với năng lực sở trường của họ, để phát huy được những khả năng đặc biệt phục phụ cho công việc. 4. Kết luận Dựa trên cơ sở lý luận và kết quả khảo sát thực trạng chất lượng hoạt động thư viện tại trường Đại học LĐXH(CSII), ta thấy được hoạt động thư viện đóng vai trò quan trọng trong việc dạy học. Bởi vì thư viện là điều kiện cần thiết để truyền tải thông tin đến sinh viên, giúp cho giảng viên tổ chức và điều khiển hoạt đông nhận thức của sinh viên, kích thích sinh viên hứng thú học tập, rèn luyện tác phong và kỹ luật trong học tập, hình thành phương pháp học tập chủ động sáng tạo và hoạt động tích cực. Thư viện trường học là yếu tố tác động trực tiếp đến quá trình giáo dục và góp phần quan trọng vào chất lượng giáo dục. Không thể đào tạo sinh viên phát triển toàn diện theo yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội nếu không có thư viện trường học tương ứng. Thế nên, chất lượng hoạt động thư viện rất quan trọng, là nơi thể hiện trình độ văn hóa của nhà trường. Công tác quản lý hoạt động thư viện ở trường Đại học LĐXH(CSII) có nhiều kết quả đáng trân trọng. Đa số hiệu suất hoạt động thư viện tương đối tốt, mang lại khởi sắc cho nhà trường, trong công cuộc phát triển thư viện. Tuy nhiên vẫn còn một số yếu tố còn hạn chế, là vật cản trong việc nâng cao chất lượng hoạt động thư viện. lOMoARcPSD|16911414 19 Cuối cùng, xuất phát từ tình hình thực tiễn tại nhà trường, em đề nghị một số biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động thư viện ở trường Đại học LĐXH(CSII), gồm 03 giải pháp chính đó là: Tăng cường các điều kiện và cơ sở vật chất cho thư viện: Xây dựng không gian và thời gian thư viện một cách hợp lý, mang đến một không gian thư viện rộng rãi, mới mẻ, tạo sức hút đến sinh viên. Ngoài ra, tăng cường xây dựng cơ sở hạ tầng hiện đại, bắt kịp thời đại 4.0. Giải pháp xây dựng và phát triển vốn tài liệu của thư viện: mở rộng nguồn bổ sung và hình thức bổ sung, mở rộng mối quan hệ doanh nghiệp và các cơ quan địa phương. Điều này, mang lại một nguồn vốn tài liệu phong phú, đa dạng phục vụ nhu cầu đọc của sinh viên. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thư viện: nâng cao tinh thần trách nhiệm và lòng yêu nghề, thực hiện tốt các chính sách đãi ngộ cho cán bộ thư viện. Giúp nâng cao tinh thần chịu khó học hỏi cũng như rèn luyện chuyên môn, nhằm nâng cao chất lượng hoạt động thư viện. Mỗi biện pháp có mỗi vị trí và chức năng khác nhau, song lại có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại với nhau. Các biện pháp phải được thực hiện một cách đồng bộ, thống nhất mới đạt được kết quả tốt. Để thực hiện các biện pháp, cần có sự chỉ đạo sâu sát của lãnh đạo nhà trường, từ đó mới có thể mang lại chất lượng hoạt động thư viện tạ trường Đại học LĐXH(CSII) được nâng cao. lOMoARcPSD|16911414 20 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Luật số: 46/2019/QH14 của Quốc hội: Luật Thư viện. 2. Nghị định số 93/2020/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết một số điều của Luật Thư viện. 3. Số 31/2000/PL-UBTVQH10 của Ủy ban thường vụ Quốc hội: Pháp lệnh thư viện. 4. Thông tu 30-VH/TT công tác hướng dẫn thi hành quyết định số 178-CP của hội đồng chính phủ về công tác thư viện. 5. Trần Khánh Đức. Phát triển cơ sở hạ tầng trong giáo dục đào tạo, Viện nghiên cứu phát triển giáo dục. 1998. 6. TS. Nguyễn Thị Kim Dung. Nâng cao chất lượng nguồn tài liệu đáp ứng nhu cầu cho người dân nông thôn huyện ngoại thành Hà Nội. không biết chủ biên : Tạp chí Thư viện Việt Nam, 2019. 7. ThS. Bùi Thị Thanh Diệu. Xây dựng các tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ thông tin - thư viện tại thư viện các trường đại học ở Việt Nam. không biết chủ biên : Tạp chí Thư viện Việt Nam. 8. Thông tư số 18/2014/TT-BVHTTDL của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Quy định về hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của thư viện. 9. Quyết định số 206/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Phê duyệt “Chương trình chuyển đổi số ngành thư viện đến năm 2025, định hướng năm 2030”. 10. Tuyên ngôn của UNESCO về thư viện công cộng. 26/05/2015.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất