Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tìm hiểu về quy trình kiểm toán tiền và các khoản tương đương tiền tại công ty t...

Tài liệu Tìm hiểu về quy trình kiểm toán tiền và các khoản tương đương tiền tại công ty tnhh kiểm toán và tư vấn a&c chi nhánh nha trang

.PDF
88
373
78

Mô tả:

-1- LỜI MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Đất nước đang trong quá trình hội nhập với thế giới sau khi đã là thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO), cùng với đó đòi hỏi sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, vì vậy nhu cầu về dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) ngày càng tăng. Tuy nhiên, với chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến của mình, kiểm toán đã góp phần quan trọng vào .việc đảm bảo tính trung thực và hợp lý của các BCTC. Đồng thời, kết quả kiểm toán đã góp phần đáng kể vào việc tạo niềm tin hơn cho nhà quản lí, các cổ đông, nhà đầu tư…vào tính minh bạch, trung thực và hợp lí của BCTC. Trong nền kinh tế thị trường, nhu cầu về BCTC đã được kiểm toán ngày càng tăng đồng thời với đó là số lượng Công ty kiểm toán ngày càng tăng đòi hỏi các kiểm toán viên phải tuân thủ chuẩn mực về đạo đức nghề nghiệp khi thực hiện cuộc kiểm toán BCTC. Tiền và các khoản tương đương tiền là khoản mục đầu tiên trong BCTC, tạo tiền đề để lập nên báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Khoản mục có mối quan hệ mật thiết với các khoản mục khác trong BCTC, nhất là các khoản doanh thu, chi phí. Sau thời gian được thực tập tại Công ty Kiểm toán và Tư vấn A&C chi nhánh Nha Trang, với sự hướng dẫn của thầy Ngô Xuân Ban cùng với sự giúp đỡ tận tình, chỉ bảo cặn kẽ các vấn đề còn chưa biết, chưa hiểu mà các anh chị kiểm toán viên, đặc biệt là Phòng Kiểm toán 2 đã dành cho, em đã chọn đề tài: “Tìm hiểu về quy trình kiểm toán tiền và các khoản tương đương tiền tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C chi nhánh Nha Trang” làm khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là vận dụng lý thuyết về kiểm toán đã học, đặc biệt là kiểm toán khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền trong kiểm -2- toán BCTC và xem xét thực tiễn công tác kiểm toán của Công ty, từ đó rút ra được bài học kinh nghiệm và đưa ra một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm toán khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền trong kiểm toán BCTC do Công ty thực hiện. 3. Nội dung của đề tài Nội dung của đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận còn có các nội dung chính như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm toán tiền và các khoản tương đương tiền trong kiểm toán BCTC. Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán tiền và các khoản tương đương tiền tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C chi nhánh Nha Trang. Chương 3: Đề xuất hoàn thiện quy trình kiểm toán tiền và các khoản tương tiền trong kiểm toán BCTC của Công ty. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Tìm hiểu về quy trình kiểm toán tiền và các khoản tương đương tiền tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C chi nhánh Nha Trang với số liệu minh họa tại Công ty Cổ phần Muối Khánh Hòa. 5. Phương pháp nghiên cứu - Tìm hiểu, sưu tầm, đọc và nghiên cứu, suy luận các vấn đề có liên quan đến nội dung của đề tài. - Tham khảo và trao đổi ý kiến với giáo viên hướng dẫn, liên hệ các anh chị trong Công ty để có những đề xuất nhằm hoàn thiện hơn quy trình kiểm toán. 6. Những đóng góp khoa học của đề tài Về lý luận: hệ thống lại cơ sở lý luận về quy trình kiểm toán nói chung và quy trình kiểm toán khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền nói riêng theo chuẩn mực kế toán và chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Về thực tiễn: xem xét việc áp dụng các kiến thức đã học tập và nghiên cứu có phù hợp với quy trình kiểm toán thực tế tại Công ty, qua đó đưa ra các đề xuất để -3- nhằm hoàn thiện hơn quy trình kiểm toán, đặc biệt là quy trình kiểm toán khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền. Trong quá trình làm đề tài, tuy đã có những cố gắng hết sức nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót, những nhận định chưa thật đúng đắn do khả năng và kiến thức có hạn, kinh nghiệm làm việc thực tế chưa nhiều. Vì vậy em mong thầy cô, Ban Giám đốc và các anh chị trong Công ty có những ý kiến đóng góp giúp cho đề tài hoàn thiện và có ý nghĩa hơn. Em xin chân thành cảm ơn. Sinh viên Phạm Văn Vỹ -4- CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN TƯƠNG ĐƯƠNG TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH Tiền và các khoản tương đương tiền phản ánh tổng hợp toàn bộ số tiền hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo, gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và các khoản tương đương tiền. Để kiểm toán khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền trên BCTC được hiệu quả và tránh những rủi ro có thể gặp phải, ta cần đi sâu nắm vững đặc điểm chung của khoản mục, phương pháp hạch toán kế toán tiền và các khoản tương đương tiền, mục tiêu kiểm toán đối với khoản mục này và những lỗi hay gặp trong khoản mục. 1.1 Đặc điểm chung của khoản mục Hạch toán vốn bằng tiền phải sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là Đồng Việt Nam, trừ trường hợp được phép sử dụng một đơn vị tiền tệ thông dụng khác. Ở những doanh nghiệp có ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt hoặc gửi vào Ngân hàng phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch (Tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế, hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh) để ghi sổ kế toán. Trường hợp mua ngoại tệ về nhập quỹ tiền mặt, gửi vào Ngân hàng hoặc thanh toán công nợ ngoại tệ bằng Đồng Việt Nam thì được quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá mua hoặc tỷ giá thanh toán. Bên Có các TK 1112, 1122 được quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá trên sổ kế toán TK 1112 hoặc TK 1122 theo một trong các phương pháp: Bình quân gia quyền, Nhập trước, xuất trước; Nhập sau, xuất trước; Giá thực tế đích danh (như một loại hàng hóa đặc biệt). Nhóm Tài khoản Vốn bằng tiền có nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam, đồng thời phải hạch toán chi tiết ngoại tệ -5- theo nguyên tệ. Nếu có chênh lệch tỷ giá hối đoái thì phản ánh số chênh lệch này trên các TK doanh thu, chi phí tài chính (nếu phát sinh trong giai đoạn SXKD, kể cả doanh nghiệp SXKD có hoạt động đầu tư XDCB) hoặc phản ánh vào TK 413 (Nếu phát sinh trong giai đoạn đầu tư XDCB - giai đoạn trước hoạt động). Số dư cuối kỳ của các tài khoản vốn bằng tiền có gốc ngoại tệ phải được đánh giá lại theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố ở thời điểm lập báo cáo tài chính năm. Ngoại tệ được kế toán chi tiết theo từng loại nguyên tệ trên Tài khoản 007 “Ngoại tệ các loại” (Tài khoản ngoài Bảng cân đối kế toán). Đối với vàng, bạc, kim khí quý, đá quý phản ánh ở nhóm tài khoản vốn bằng tiền chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh vàng, bạc, kim khí quý, đá quý. Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý phải theo dõi số lượng, trọng lượng, quy cách, phẩm chất và giá trị của từng thứ, từng loại. Giá trị vàng, bạc, kim khí quý, đá quý được tính theo giá thực tế (Giá hoá đơn hoặc giá được thanh toán) khi tính giá xuất vàng, bạc, kim khí quý, đá quý có thể áp dụng 1 trong 4 phương pháp tính giá hàng tồn kho. Đặc điểm nổi bật nhất của khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền là nó có quan hệ mật thiết với tất cả các khoản mục còn lại trên BCTC, do vậy cần được tiến hành kiểm tra thu chi đồng thời với các quá trình kiểm toán các khoản mục khác, nhất là các khoản mục doanh thu và chi phí. Tiền và các khoản tương đương tiền tuy không phải là một khoản mục trọng yếu trên BCTC như khoản mục hàng tồn kho, doanh thu, tài sản cố định nhưng nó phản ánh việc thu chi và các khoản đầu tư ngắn hạn của đơn vị, từ đó ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả hoạt động kinh doanh của đợn vị. Rủi ro xảy ra ở khoản mục không nhiều, chỉ tập trung ở các khoản định mức các khoản chi hay việc chi khi chưa có đủ chứng từ… Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm hàng đầu của họ là khả năng sinh lãi từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và vòng quay vốn của doanh -6- nghiệp tốt, tiền và các khoản tương đương tiền là khoản mục phản ánh khả năng này của doanh nghiệp. 1.2 Phương pháp hạch toán kế toán tiền và các khoản tương đương tiền 1.2.1 Kế toán tiền mặt a. Đặc điểm - Tiền mặt là các khoản tiền đang có tại quỹ, có thể dùng thanh toán ngay, bao gồm: tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, kim khí quý. Tiền mặt là một phần không thể thiếu của mỗi doanh nghiệp do việc luôn giữ một lượng tiền nhất định để phục vụ cho việc chi tiêu hàng ngày và đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp không bị gián đoạn, thường thì chỉ những chi tiêu không lớn mới thanh toán bằng tiền mặt. - Chỉ phản ánh vào TK 111 “Tiền mặt” số tiền mặt, ngoại tệ thực tế nhập, xuất quỹ tiền mặt. Đối với khoản tiền thu được chuyển nộp ngay vào Ngân hàng (không qua quỹ tiền mặt của đơn vị) thì không ghi vào bên Nợ TK 111 “Tiền mặt” mà ghi vào bên Nợ TK 113 “Tiền đang chuyển”. - Các khoản tiền mặt do doanh nghiệp khác và cá nhân ký cược, ký quỹ tại doanh nghiệp được quản lý và hạch toán như các loại tài sản bằng tiền của đơn vị. - Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ chữ ký của người nhận, người giao, người cho phép nhập, xuất quỹ theo quy định của chế độ chứng từ kế toán. Một số trường hợp đặc biệt phải có lệnh nhập quỹ, xuất quỹ đính kèm. - Kế toán quỹ tiền mặt phải có trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt, ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, xuất, nhập quỹ tiền mặt, ngoại tệ và tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm. - Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt. Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu số liệu sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch, kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch. - Ở những doanh nghiệp có ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hoặc -7- tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế để ghi sổ kế toán. Trường hợp mua ngoại tệ về nhập quỹ tiền mặt ngoại tệ bằng Đồng Việt Nam thì được quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá mua hoặc tỷ giá thanh toán. Bên Có TK 1112 được quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá trên sổ kế toán TK 1112 theo một trong các phương pháp: Bình quân gia quyền; Nhập trước, xuất trước; Nhập sau, xuất trước; Giá thực tế đích danh (như một loại hàng hoá đặc biệt). Tiền mặt bằng ngoại tệ được hạch toán chi tiết theo từng loại nguyên tệ trên TK 007 “Ngoại tệ các loại” (TK ngoài Bảng Cân đối kế toán). - Đối với vàng, bạc, kim khí quý, đá quý phản ánh ở tài khoản tiền mặt chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh vàng, bạc, kim khí quý, đá quý. Ở các doanh nghiệp có vàng, bạc, kim khí quý, đá quý nhập quỹ tiền mặt thì việc nhập, xuất được hạch toán như các loại hàng tồn kho, khi sử dụng để thanh toán chi trả được hạch toán như ngoại tệ. b. Chứng từ và sổ sách sử dụng - Chứng từ + Phiếu thu + Phiếu chi + Biên bản kiểm kê quỹ Kèm theo các phiếu thu, phiếu chi là các chứng từ để thủ quỹ thu tiền hay chi tiền, phải có các chứng từ gốc kèm theo (giấy đề nghị thanh toán, giấy tạm ứng, hóa đơn giá trị gia tăng…), các chứng từ phải đảm bảo tính hợp li, hợp lệ. - Sổ sách + Sổ quỹ tiền mặt viết tay. + Sổ chi tiết tiền mặt. + Sổ tổng hợp tiền mặt. + Sổ cái -8- c. Tài khoản sử dụng và hạch toán - Tài khoản sử dụng Tài khoản 111 – Tiền mặt, có 3 tài khoản cấp 2: + Tài khoản 1111 – Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền Việt Nam tại quỹ tiền mặt. + Tài khoản 1112 – Ngoại tệ: Phản ánh tình hình thu, chi, tăng, giảm tỷ giá và tồn quỹ ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo giá trị quy đổi ra Đồng Việt Nam. + Tài khoản 1113 – Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý: Phản ánh giá trị vàng, bạc, kim khí, đá quý nhập, xuất, tồn quỹ - Kết cấu và nội dung như sau: Bên Nợ: _ Các loại tiền mặt nhập quỹ. _ Số tiền mặt thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm kê, chênh lệch tỉ giá ngoại tệ tăng khi điều chỉnh. Bên Có: _Các khoản tiền mặt xuất quỹ. _ số tiền mặt thiếu ở quỹ khi kiểm kê, chênh lệch tỉ giá ngoại tệ giảm khi điều chỉnh. Số dư bên Nợ: các khoản tiền mặt, ngoại tệ,vàng bạc, kim khí quý, đá quý còn tồn quỹ tiền mặt. - Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu -9- 112,311,341 Rút tiền nhập quỹ Vay ngắn, dài hạn 511,512,3331 Doanh thu bán hàng 111 112,138 Gửi tiền , tiền thiếu khi kiểm kê 152,153,156,157,1331 Mua NVL,CCDC hàng hóa trong kì 131,136,138,141 Thu hồi các khoản nợ phải thu, tạm ứng 211,213,1332 Mua tài sản cố định hữu hình,vô hình 121,128,138,144,244,228 Thu hồi đầu tư,kí 144,244 Kí quỹ ngắn hạn quỹ,cho vay ngắn hạn 338,344 311,315,331,333,334,336,338 Nhận kí quỹ dài hạn, tiền thừa khi kiểm kê 411 Nhận góp vốn Các khoản phải trả 621,623,627,641,642 Mua đưa vào sản xuất kinh doanh ngay 515,711 635,811 DT tài chính,thu nhập CP tài chính,chi phí khác,CLTG trong kì khác, CLTG trong kì 413 413 Chênh lệch tăng do Chênh lệch giảm do đánh giá lại cuối kì đánh giá lại cuối kì Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu về tiền mặt -10- 1.2.2 Kế toán tiền gửi ngân hàng a. Đặc điểm - Tiền của doanh nghiệp phần lớn được gửi ở ngân hàng, kho bạc, công ty tài chính để tiến hành thanh toán không dùng tiền mặt. - Tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp phần lớn được gửi tại ngân hàng để thực hiện công việc thanh toán một cách an toàn và tiện dụng. Lãi thu từ tiền gửi ngân hàng được hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính. Tiền gửi ngân hàng được doanh nghiệp sử dụng để thanh toán hầu hết các nghiệp vụ có số tiền lớn (các khoản thanh toán từ 20 triệu đồng trở lên đều thanh toán qua ngân hàng) - Phải tổ chức hạch toán chi tiết số tiền gửi theo từng tài khoản ở Ngân hàng, theo từng loại tiền để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu. - Trường hợp gửi tiền vào Ngân hàng bằng ngoại tệ thì phải được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh (Sau đây gọi tắt là tỷ giá giao dịch BQLNH). Trường hợp mua ngoại tệ gửi vào Ngân hàng được phản ánh theo tỷ giá mua thực tế phải trả. Trường hợp rút tiền gửi Ngân hàng bằng ngoại tệ thì được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá đang phản ánh trên sổ kế toán TK 1122 theo một trong các phương pháp: Bình quân gia quyền; Nhập trước, xuất trước; Nhập sau, xuất trước; Giá thực tế đích danh. - Trong giai đoạn sản xuất, kinh doanh (Kể cả hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh vừa có hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản) các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền gửi ngoại tệ nếu có phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái thì các khoản chênh lệch này được hạch toán vào bên Có TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính” (Lãi tỷ giá) hoặc vào bên Nợ TK 635 “Chi phí tài chính” (Lỗ tỷ giá). - Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản (giai đoạn trước hoạt động) nếu có phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái thì các khoản chênh -11- lệch tỷ giá liên quan đến tiền gửi ngoại tệ này được hạch toán vào TK 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” (4132). b. Chứng từ và sổ sách sử dụng - Chứng từ + Giấy báo nợ, giấy báo có + Ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi + Séc thanh toán + Bảng sao kê ngân hàng - Sổ sách + Sổ chi tiết tiền gửi + Sổ cái tiền gửi c. Tài khoản sử dụng và hạch toán - Tài khoản sử dụng Tài khoản 112 – Tiền gửi Ngân hàng, có 3 tài khoản cấp 2: + Tài khoản 1121 – Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại Ngân hàng bằng Đồng Việt Nam. + Tài khoản 1122 – Ngoại tệ: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại Ngân hàng bằng ngoại tệ các loại đã quy đổi ra Đồng Việt Nam. + Tài khoản 1123 – Vàng, bạc, kim khí quí, đá quí: Phản ánh giá trị vàng, bạc, kim khí quý, đá quý gửi vào, rút ra, và hiện đang gửi tại Ngân hàng. - Kết cấu và nội dung như sau: Bên nợ: _các khoản tiền gửi vào ngân hàng _ Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi cuối kỳ. Bên có: _các khoản tiền rút từ ngân hàng ra _Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi cuối kỳ. Số dư Nợ: số tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quí, đá quí hiện còn gửi tại Ngân hàng. - Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu -12- 111 112 Gửi tiền vào ngân hàng 111 Rút tiền gửi về nhập quỹ tiền mặt 152,153,156,157,1331 511,512,711,3331 Doanh thu bán hàng Mua NVL,CCDC thu nhập khác hàng hóa trong kì 211,213,1332 131 Nhận tiền trước hay Mua tài sản cố định hữu thu nợ hình,vô hình 144,244,121,128 144,244 Thu hồi đầu tư,kí Kí quỹ ngắn hạn quỹ,cho vay ngắn hạn 311,315,331,333,334,338 338,344 Nhận kí quỹ, kí cược dài hạn 411 Nhận góp vốn Các khoản phải trả 621,623,627,641,642 Mua đưa vào sản xuất kinh doanh ngay 515 635 Lãi tiền gửi và Chi phí lãi vay và CLTG tăng trong kì CLTG giảm trong kì 413 413 Chênh lệch tăng do Chênh lệch giảm do đánh giá lại cuối kì đánh giá lại cuối kì Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu về tiền gửi ngân hàng -13- 1.2.3 Kế toán tiền đang chuyển a. Đặc điểm - Tiền đang chuyển là các khoản tiền đã nộp vào ngân hàng, kho bạc nhưng chưa nhận được giấy báo có của ngân hàng, kho bạc hay công ty tài chính hoặc đã nộp vào bưu điện để chuyển thanh toán nhưng chưa nhận được giấy báo có của đơn vị thụ hưởng. - Tiền đang chuyển phản ánh các khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp vào Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước, đã gửi bưu điện để chuyển cho Ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có, trả cho đơn vị khác hay đã làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản tại Ngân hàng để trả cho đơn vị khác nhưng chưa nhận được giấy báo Nợ hay bảng sao kê của Ngân hàng. - Tiền đang chuyển gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ đang chuyển trong các trường hợp sau: + Thu tiền mặt hoặc séc nộp thẳng vào Ngân hàng; + Chuyển tiền qua bưu điện để trả cho đơn vị khác; + Thu tiền bán hàng nộp thuế vào Kho bạc (Giao tiền tay ba giữa doanh nghiệp với người mua hàng và Kho bạc Nhà nước). b. Chứng từ và sổ sách sử dụng - Kế toán phải căn cứ vào các chứng từ gốc như phiếu chi tiền mặt, giấy nộp tiền, biên lai nộp tiền, giấy báo nợ, giấy báo có….để phản ánh tình hình biến động của tiền đang chuyển vào các sổ sách liên quan. - Trong kỳ kế toán không cần thiết phải ghi sổ về các khoản tiền đang chuyển, chỉ vào thời điểm cuối kỳ hạch toán kế toán mới ghi sổ kế toán các khoản tiền đang chuyển ở thời điểm cuối kỳ để phản ánh đầy đủ các loại tài sản của doanh nghiệp. c. Tài khoản sử dụng và cách hạch toán - Tài khoản sử dụng Tài khoản 113 - Tiền đang chuyển, có 2 tài khoản cấp 2: +Tài khoản 1131 - Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền Việt Nam đang chuyển. +Tài khoản 1132 - Ngoại tệ: Phản ánh số ngoại tệ đang chuyển. -14- 131,511,512,515,711,3331 Thu tiền hàng,tiền nợ thu khác bằng séc nộp vào ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo có 113 112 Ngân hàng báo có các khoản tiền đang chuyển 331 Ngân hàng báo Nợ các 111 Xuất quỹ gửi vào ngân hàng nhưng khoản tiền đang chuyển đã chuyển cho người bán chưa nhận giấy báo 413 Chênh lệch giảm do 131 Khách hàng trả trước , nộp séc vào ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo đánh giá lại cuối kì 413 Chênh lệch tăng do đánh giá lại cuối kì Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu về tiền đang chuyển 1.2.4 Kế toán các khoản tương đương tiền a. Đặc điểm - Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền kể từ ngày mua -15- khoản đầu tư đó tại thời điểm báo cáo. - Các khoản đầu tư ngắn hạn bao gồm: + Cổ phiếu có thể giao dịch trên thị trường chứng khoán; + Trái phiếu gồm trái phiếu công ty, trái phiếu chính phủ; + Các khoản tiền gửi ngân hàng có kì hạn dưới 3 tháng + các khoản cho vay mà thời hạn thu hồi không quá 3 tháng. - Chứng khoán đầu tư ngắn hạn phải được ghi sổ kế toán theo giá thực tế mua chứng khoán (giá gốc), bao gồm: Giá mua cộng (+) các chi phí mua (nếu có) như chi phí môi giới, giao dịch, cung cấp thông tin, thuế, lệ phí và phí ngân hàng. - Chứng khoán đầu tư ngắn hạn bao gồm cả những chứng khoán dài hạn được mua vào để bán ở thị trường chứng khoán mà có thể thu hồi vốn trong thời hạn không quá 3 tháng. b. Chứng từ và sổ sách sử dụng - Kế toán phải mở sổ chi tiết để theo dõi từng loại chứng khoán đầu tư ngắn hạn mà đơn vị đang nắm giữ (Theo từng loại cổ phiếu, trái phiếu, chứng khoán có giá trị khác; Theo từng loại đối tác đầu tư; Theo từng loại mệnh giá và giá mua thực tế). - Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng khoản đầu tư, từng hợp đồng cho vay. c. Tài khoản sử dụng và cách hạch toán Tài khoản 121 - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn, có 2 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 1211 - Cổ phiếu: Phản ánh tình hình mua, bán cổ phiếu với mục đích nắm giữ để bán kiếm lời. - Tài khoản 1212 - Trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu: Phản ánh tình hình mua, bán và thanh toán các loại trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu ngắn hạn. Bên Nợ: Trị giá thực tế chứng khoán đầu tư ngắn hạn mua vào. Bên Có: Trị giá thực tế chứng khoán đầu tư ngắn hạn bán ra, đáo hạn hoặc được thanh toán. Số dư bên Nợ: Trị giá thực tế chứng khoán đầu tư ngắn hạn do doanh nghiệp đang nắm giữ. -16- Tài khoản 128 - Đầu tư ngắn hạn khác, có 2 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 1281 - Tiền gửi có kỳ hạn: Phản ánh tình hình tăng, giảm và số hiện có của tiền gửi có kỳ hạn dưới 3 tháng - Tài khoản 1288 - Đầu tư ngắn hạn khác: Phản ánh tình hình tăng, giảm và số hiện có của các khoản đầu tư ngắn hạn khác. Bên Nợ: giá trị các khoản đầu tư ngắn hạn khác tăng. Bên Có: giá trị các khoản đầu tư ngắn hạn khác giảm. Số dư bên Nợ: giá trị các khoản đầu tư ngắn hạn khác hiện còn. - Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu 111,112,131 121,128 111,112,131 Đầu tư mua chứng Bán chứng khoán, thu khoán ngắn hạn,đầu tư ngắn hạn hồi các khoản đầu tư ngắn hạn 635 Lỗ do bán chứng khoán 515 lỗ thu hồi đầu tư Nhận lãi đầu tư, lãi bán chứng khoán 811 Chênh lệch giảm khi 711 Chênh lệch tăng khi đem đầu tư đem đầu tư Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu về các khoản tương đương tiền -17- 1.3 Mục tiêu kiểm toán đối với khoản mục này - Số dư các khoản tiền và tương đương tiền trên BCTC là có thực ( Hiện hữu). - Mọi nghiệp liên quan đến thu chi của đơn vị đều được ghi nhận ( Đầy đủ ). - Các tài khoản trong khoản mục được ghi nhận và thống nhất giữa sổ chi tiết và sổ cái (Chính xác ). - Số dư tài khoản được ghi phù hợp với giá được xác định theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành ( Đánh giá ). - Doanh nghiệp có quyền sở hữu về mặt pháp lý đối với các khoản tiền và tương đương tiền được ghi nhận (Quyền ). - Khoản mục được trình bày đúng đắn và khai báo đầy đủ trên BCTC ( Trình bày và công bố ). 1.4 Những lỗi có thể xảy ra trong khoản mục - Chi khi phiếu chi chưa có đủ chữ kí của những người có liên quan. - Chênh lệch sổ sách kế toán với biên bản đối chiếu với ngân hàng, với bảng cân đối số phát sinh, với biên bản kiểm kê quỹ. - Chưa đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối năm hoặc áp dụng sai tỷ giá đánh giá lại. - Ghi số tiền trên phiếu thu, phiếu chi ghi sai. - Chưa hạch toán đầy đủ lãi tiền gửi ngân hàng hoặc hạch toán lãi tiền gửi ngân hàng không khớp với sổ phụ ngân hàng. Nhiều sai sót và gian lận tuy không làm sai lệch số dư tiền và các khoản tương đương tiền nhưng lại liên quan đến các nghiệp vụ của tiền và ảnh hưởng đến các khoản mục khác của báo cáo tài chính. Do đó trong quá trình kiểm toán tiền và các khoản tương đương tiền, một số thủ tục kiểm toán có thể được thực hiện không chỉ nhằm vào các mục tiêu kiểm toán tiền mà còn nhằm đạt được những mục tiêu kiểm toán của các khoản mục khác. -18- CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN TƯƠNG ĐƯƠNG TIỀN TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN A&C CHI NHÁNH NHA TRANG 2.1 Khái quát chung về Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C chi nhánh Nha Trang 2.1.1 Giới thiệu về công ty Trụ sở chính: Tên tiếng Việt: CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN A&C Tên tiếng Anh: AUDITING AND CONSULTING COMPANY LIMITED Địa chỉ: 229 Đồng Khởi, Quận I, TP.Hồ Chí Minh Điện thoại: (84-8) 8272295 – 8272296 Fax: (84-8) 8272298 – 8272300 Website: www.a-c.com.vn CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC Chi nhánh tại Hà Nội Địa chỉ: 40 Giảng Võ, Quận Đống Đa, Hà Nội Điện thoại: (84-4) 37.367.879 Fax: (84-4) 37.367.869 Chi nhánh tại Nha Trang Địa chỉ: 18 Trần Khánh Dư, TP. Nha Trang Điện thoại: (84-58) 3.876.555 Fax: (84-58) 3.875.327 Chi nhánh Cần Thơ Địa chỉ: 162C/4 Trần Ngọc Quế, Quận Ninh Kiều, TP. Cần Thơ Điện thoại: (84-71) 3.764.995 Fax: (84-71) 3.764.996 -19- TRỤ SỞ CHÍNH 229 Đồng Khởi, Quận I, TPHCM 1991 CHI NHÁNH TẠI CẦN THƠ 162C/4 Trần Ngọc Quế, Quận Ninh Kiều, TP.Cần Thơ CHI NHÁNH TẠI HÀ NỘI 40 Giảng Võ, Quận Đống Đa, Hà Nội CHI NHÁNH TẠI NHA TRANG 18 Trần Khánh Dư, TP.Nha Trang 2005 2001 1997 CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ KẾ TOÁN & TƯ VẤN ĐỒNG KHỞI CÔNG TY THẨM ĐỊNH & TƯ VẤN VIỆT 6/2005 12/2009 Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tóm tắt về Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C -20- 2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty A&C Tiền thân của công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C là chi nhánh phía Nam của công ty kiểm toán Việt Nam ( VACO). Bắt đầu hoạt động từ năm 1992, Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn (A&C) tự hào là một trong các Công ty kiểm toán độc lập hàng đầu của ngành kiểm toán Việt Nam và là Công ty đầu tiên của Bộ Tài chính thực hiện thành công 02 lần chuyển đổi hình thức sở hữu theo qui định của Chính phủ và Bộ Tài chính:  Tháng 12/2003, A&C chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần nhà nước.  Tháng 02/2007, từ công ty cổ phần nhà nước sang công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Trong nhiều năm hoạt động liên tục, A&C đã phát triển thành công mạng lưới các chi nhánh tại các trung tâm kinh tế lớn trong nước: Hà Nội, Nha Trang, và Cần Thơ. Ngành nghề và loại hình dịch vụ cũng phát triển đa dạng hơn nhằm đáp ứng cho nhu cầu của thị trường. Chi nhánh Nha Trang được thành lập từ năm 1997. Từ tháng 01/2004 đến tháng 4/2010, A&C là thành viên chính thức của HLB International - Tổ chức kế toán, kiểm toán và tư vấn quốc tế có trụ sở tại Vương quốc Anh. Từ tháng 5/2010, A&C là thành viên chính thức của Tập đoàn Kiểm toán quốc tế Baker Tilly International. Baker Tilly International là Tổ chức quốc tế về kế toán, kiểm toán và tư vấn kinh doanh chuyên nghiệp được thành lập vào năm 1987 và có trụ sở chính tại số 2 Blomsbury Street, London WC1B3ST, Vương quốc Anh. Với hệ thống các công ty thành viên ở hơn 110 quốc gia, Baker Tilly International có thể tập hợp đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm trong hầu hết mọi lĩnh vực kinh doanh ở hầu hết mọi thị trường trên thế giới từ hơn 2.500 chủ phần hùn và 25.000 nhân viên ở hơn 510 văn phòng để đáp ứng yêu cầu về dịch vụ của khách hàng. Baker Tilly International luôn nằm trong vị trí top 10 các Tổ chức kiểm toán quốc tế với doanh thu hàng năm khoảng hơn 3 tỉ Dollar Mỹ (xếp hạng 8 hàng năm trong nhóm các Tập đoàn kế toán, kiểm toán và tư vấn kinh doanh hàng đầu thế giới)
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất