Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Đề tài phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty xăng dầu hàng không v...

Tài liệu Đề tài phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty xăng dầu hàng không việt nam

.PDF
79
47540
99

Mô tả:

LỜI MỞ ĐẦU Đất nước ta đang xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Quá trình đó giúp ta mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại đưa đất nước ngày càng hoà nhập vào tiến trình phát triển của nền kinh tế thế giới và khu vực theo quan điểm “hoà nhập chứ không hòa tan” Việc mở rộng thị trường, mở rộng nền kinh tế thị trường có vai trò rất quan trọng trongviệc giúp nước ta dần thoát khỏi tình trạng đói nghèo, lạc hậu. Mặt khác, giúp chúng ta tạo lập được nhiều mối quan hệ giao lưu, buôn bán với nhiều nước, tiếp thu, học hỏi những thành tựu khoa học – công nghệ – kỹ thuật tiên tiến nhất góp phần thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển. Kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp đều có những mục đích kinh doanh khác nhau để đáp ứng nhu cầu của chính bản thân doanh nghiệp. Xong mục tiêu lợi nhuận là quan trọng nhất, là điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Chính vì vậy, để có thể đứng vững trên thương trường và đạt hiệu quả kinh doanh, mỗi doanh nghiệp phải trả lời được 3 câu hỏi. Đó là: Kinh doanh cái gì? Kinh doanh nhu thế nào? Kinh doanh bán hàng cho ai? Hay nói cách khác, doanh nghiệp phải thực hiện một số hay tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản xuất (đối với các doanh nghiệp sản xuất) hay từ khâu mua hàng (đối với các doanh nghiệp thương mại) hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích thu được lợi nhuận. Hiện nay, khi mà thương mại quốc tế ngày càng phát triển thì các doanh nghiệp không chỉ phải cạnh tranh ở thị trường nội địa mà còn phải cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài họt động nước mình. Nhiều tổ chức kinh tế lớn trên thế giới đã hình thành và phát triển như: EU, WTO, APEC, ASEAN... đã thu hót sự tham gia của nhiều nước trong đó có Việt Nam. Đây là cơ hội và cũng là thách thức cho các doanh nghiệp của ta, bởi các doanh nghiệp nước ngoài có ưu thế hơn ta về vốn, công nghệ, trình độ tổ chức quản ly, trình độ chuyên môn... Trong những năm qua, chóng ta đã phải nhập rất nhiều hàng hóa, phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng, nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất... với giá cả rất đắt. Chính vì vậy một số doanh nghiệp đã không đủ sức đứng vững trên thị trường, lâm vào tình trạng phá sản, giải thể, đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước. Ngược lại, cũng có những doanh nghiệp vươn lên giành lấy thị trường bằng những nỗ lực kinh doanh, định hướng kinh doanh đúng đắn, không những kinh doanh có hiệu quả mà chất lượng kinh doanh càng được nâng cao. Trong bối cảnh đó, Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam (VINAPCO) đã ý thức được rất rõ vai trò, vị trí của mình trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu. Chính vì vậy, một mặt Công ty đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, khai thác mở rộng thị trường, mặt khác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tới mức tối đa với tiêu chí chiếm lĩnh thị trường xăng dầu.Với mong muốn sử dụng những kiến thức học tập trong nhà trường cùng những hiểu biết của mình về thực tại Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam, em xin mạnh dạn chọn đề tài: “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam” làm khóa luận tốt nghiệp của mình. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo GS-TS Hoàng Đức Thân đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. CHƯƠNG I NHỮNG CƠ SỞ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU HÀNG KHÔNG VIỆT Nam. 1.1 Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh và phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp. 1.1.1 Khái niệm và phân loại hiệu quả kinh doanh. * Khái niệm hiệu quả kinh doanh: Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế cơ bản, biểu hiện tập trung của sự phát triển kinh tế theo kiểu chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Nó là thước đo quan trọng tới sự phát triển và tăng trưởng kinh tế và là chỗ dùa cơ bản để đánh giá mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. * Phân loại hiệu quả kinh doanh. Trong công tác quản lý công nghiệp phạm trù hiệu quả kinh doanh còn được biểu hiện ở các dạng khác nhau. Mỗi dạng thể hiện những đặc trưng, ý nghĩa cụ thể của hiệu quả kinh doanh. Việc phân loại hiệu quả kinh doanh theo những tiêu thức khác nhau có tác dụng thiết thực trong công tác thống kê và quản lý công nghiệp, nó là cơ sở để xác định các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh mới và các định những biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh doanh quốc dân. Cách phân loại này dùa trên cơ sở phân định phạm vi tính toán hiệu quả kinh doanh trong nền kinh doanh quốc dân. Cách phân loại này dùa trên cơ sở phân định phạm vi tính toán hiệu quả kinh doanh trong nền kinh doanh quốc dân. Hiệu quả kinh doanh cá biệt là hiệu quả kinh doanh thu được từ những hoạt động của từng đơn vị sản xuất công nghiệp (xí nghiệp HTX, xí nghiệp liên hợp, liên hiệp xí nghiệp). Biểu hiện chung của hiệu quả cá biệt là doanh lợi của mỗi doanh nghiệp đạt được. Hiệu quả kinh doanh quốc dân: là lượng sản phẩm thặng dư mà toàn bộ xã hội thu được trong một thời kỳ so với toàn bộ nền sản xuất của xã hội. Các nước xã hội chủ nghĩa không những cần tính toán và đạt được hiệu quả kinh doanh cá biệt mà còn phải tính toán và đạt được hiệu quả kinh doanh quốc dân. Giữa hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh doanh quốc dân có mối quan hệ chặt chẽ và tác động qua lại lẫn nhau. Để phân tích và lùa chọn cả phương án luận chứng kinh doanh khác nhau trong công việc thực hiện nhiệm vụ cụ thể nào đó, từ đó lùa chọn lấy một phương án tối ưu. Vì vậy cần phảI xác định rõ và phân định hai loại hiệu quả: hiệu quả tuyệt đối, hiệu quả so sánh và mối tương quan giữa hai loại hiệu quả Êy. Hiệu quả tuyệt đối: Là hiện tượng hiệu quả được tính toán cho từng phương án cụ thể bằng cách xác định mức lợi Ých thu được hoặc so sánh kết quả thu được với chi phí bỏ ra. Chẳng hạn xác định mức lợi Ých thặng dư, tính toán mức lợi nhuận thu được từ một đồng chi phí sản xuất. Người ta xác định hiệu quả tuyệt đối khi bá ra chi phí để thực hiện một công việc cụ thể nào đó, để biết được với những chi phí đã bỏ ra sẽ thu được những lợi Ých cụ thể gì?Vì vậy, trong công tác quản lý công nghiệp, bất kỳ công việc gì đòi hỏi phảI bỏ ra chi phí lao động sống và lao động quá khứ, dù với một lượng lớn hay nhỏ cũng đều phải tính toán hiệu quả tuyệt đối. Hiệu quả so sánh: được xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối của các phương án khác nhau. Nói cách khác, hiệu quả so sánh chính là mức chênh lệch về hiệu quả tuyệt đối của các phương án. Tác dụng của nó là để so sánh mức độ hiệu quả của các phương án (hay các cách làm khác nhau cùng thực hiện một nhiệm vụ). Từ đó cho phép ta lùa chọn một cách làm bảo đảm đem lại hiệu quả kinh doanh cao nhất. Giữa hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh có quan hệ chặt chẽ với nhau, xong chúng có tính độc lập tương đối, xác định hiệu quả tuyệt đối là cơ sở xác định hiệu quả so sánh. Tuy vậy, có khi hiệu quả so sánh được xác định không phụ thuộc vào việc xác định hiệu quả tuyệt đối nh- so sánh giữa cácd mức chi phí của các phương án khác nhau. Hiệu quả chi phí thành phần: Hiểu hiện sự so sánh giữa kết quả chung của hành động đang được xem xét với chi phí yếu tố tương ứng cấu thành chi phí lao động xã hội. Tuỳ theo các phân loại chi phí mà có hiệu quả của mỗi chi phí tương ứng. Phân loại theo yếu tố: Hiệu quả sử dụng TSCĐ. Hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu. Hiệu quả sử dụng lao động sống. Phân loại theo từng giai đoạn của quá trình sản xuất. Hiệu quả khâu dự trữ. Hiệu quả khâu sản xuất. Hiệu quả khâu lưu thông. Hiệu quả tổng hợp: được tạo thành trên cơ sở hiệu quả sử dụng các loại chi phí thành phần. Do đó hiệu quả thành phần và hiệu quả tổng hợp có quan hệ mật thiết với nhau. Hiệu quả tổng hợp đạt được cao chỉ khi mà các yếu tố của quá trình sản xuất được sử dụng có hiệu quả. Nếu một trong các yếu tố sử dụng lãng phí sẽ làm giảm hiệu quả tổng hợp và có khi dẫn đến không đạt được hiệu quả tổng hợp. Vì vậy, bản thân các đơn vị cơ sở phải xác định những biện pháp đồng bộ để thu được hiệu quả toàn diện. Cho nên cách phân loại hiệu quả kinh doanh theo hiệu quả từng phần và hiệu quả tổng hợp có tác dụng to lớn trong thống kê, hạch toán hiệu quả kinh doanh và từ đó đề ra các biện pháp cụ thể phấn đấu nâng cao hiệu quả kinh doanh. 1.1.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp: Hiệu quả kinh tế liên quan đến hai phạm trù: kết quả hoạt động kinh doanh và chi phí hoạt động kinh doanh. + Kết quả hoạt động kinh doanh: Kết quả hoạt động kinh doanh là thành tích hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp đạt được trong mét giai đoạn nhất định. Kết quả có thể là đại lượng định lượng được nh-: sè lượng sản phẩm tiêu thụ, doanh thu, lợi nhuận,… Kết quả cũng có thể là đại lượng chỉ phản ánh chất lượng, mang tính chất định tính nh-: chất lượng sản phẩm, danh tiếng và uy tín của doanh nghiệp. Các kết quả kinh doanh phảI được xem xét bằng nhiều chỉ tiêu khác nhau. - Doanh thu: Doanh thu là một chỉ tiêu kinh tế cơ bản phản ứng mục đích kinh doanh còng nh- kết quả sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu doanh thu có ý nghĩa to lớn trong việc đánh giá quá trình và quy mô sản xuất kinh doanh và quản lý doanh nghiệp. Đây là cơ sở dể phân tích các chỉ tiêu khác có liên quan, nó còn là căn cứ đáng tin cậy cho các cấp lãnh đạo đề ra những quyết định tối ưu trong việc sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh tế và xác định chính xác kết quả tàI chính của doanh nghiệp. Doanh thu bán hàng: là chỉ tiêu phản ánh giá trị thực hiện do hoạt động sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng. Giá trị của hàng hoá được thỏa thuận ghi trong hợp đồng kinh tế về mua bán và cung cấp hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã được ghi trong hoá đơn bán hàng hoặc trên các chứng từ khác có liên quan đến hoạt động bán hàng hoặc thoả thuận giữa người mua và người bán về giá bán hàng hoá. Doanh thu bán hàng thuần: được xác định nh- sau: Doanh thu b¸n hµng thuÇn Doanh thu b¸n hµng C¸c kho¶n thuÕ Trong đó: C¸c kho¶n gi¶m trõ doanh thu Thuế doanh thu phả nép được tính bằng tỷ lệ % trên doanh thu chịu thuế: ThuÕ doanh thu ph¶i nép Doanh thu tÝnh thuÕ Doanh thu tÝnh thuÕ Doanh thu b¸n hµng ThuÕ suÊt thuÕ doanh thu Thuế suất thuế doanh thu được quy định cho từng ngành cụ thể: C¸c kho¶n gi¶m trõ doanh thu Thuế xuất khẩu: là khoản thuế được tính trên doanh thu bán hàng xuất khẩu được qui định riêng cho từng mặt hàng cụt thể. Thuế tiêu thụ đặc biệt: là loại thuế đánh vào các mặt hàng chịu thuế đặc biệt. Hiện nay, có ba mặt hàng phảI chịu thuế tiêu thụ đặc biệt đó là: thuốc là, rượu, bia. - Lợi nhuận: Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh doanh, là chỉ tiêu chất lượng đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động của doanh nghiệp. Từ góc độ của doanh nghiệp là khoản tiền chênh lệch giữa thu nhập và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được thu nhập đó. Lãi nhuần: được xác định nh- sau: Lãi nhuần = Lãi gộp – Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Lãi gộp: được xác định: Lãi gộp = Doanh thu thuần – Giá vốn bán hàng. Gi¸ vèn hµng b¸n Gi¸ thanh to¸n cho ng-êi b¸n C¸c chi phÝ ph¸t sinh thùc tÕ ë kh©u mua Giá thanh toán cho người bán là giá được ghi trên hoá đơn do người mua hàng đem về cùng với hàng mua sau khi đã trừ đI các khoản chiết khấu, giảm giá. Chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng bao gồm: chi phí bảo hiểm, bốc dỡ vận chuyển, tiền thuê kho bến bãi, hao hụt định mức trong khâu mua, các khoản lệ phí phải nép trong khâu mua, tiền lương và bảo hiểm của cán bộ chuyên trách mua (nếu có). Chi phí bán hàng: phản ánh các khoản phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hoá, lao vụ, dịch vụ, bao gồm các chi phí quản lý, đóng gói, vận chuyển, giới thiệu, bảo hành sản phẩm hàng hoá. Chi phí bán hàng bao gồm các khoản mục sau: Chi phí nhân viên, chi phí vật liệu bao bì, chi phí dụng cụ đồ dùng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. Chi phí quản lý doanh nghiệp: phản ánh các khoản chi phí quản lý kinh doanh bao gồm: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quả lý, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao tài sản cố định, thuế và các khoản lệ phí, chi phí dự phòng, chi phí dịch vụ mua ngoà, chi phí bằng tiền khác. - Chi phí kinh doanh: Chi phí là đại lượng quan trọng để xác định hiệu quả kinh doanh. Chi phí kinh doanh cảu một doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong kỳ kinh doanh nhất định để thực hiện quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các nhà sản xuất phảI chịu chi phí về nguyên vật liệu, lao động cần thiết để cho quá trình sản xuất, các chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Các khoản chi phí này gọi là chi phí ngoàI sản xuất, là các phí tổn phát sinh trong kỳ. Các khoản chi phí sản xuất là các khoản chi phí sản phẩm. Để thuận lợi cho việc quản lý, sử dụng và hạch toán, chi phí thường được phân thành hai loại: Chi phí cố định (định phí): là những chi phí không có sự biến động tăng hay giảm theo sự biến động tăng hoặc giảm của khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vô. Chi phí cố định gồm có: Chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí quản lý chung, chi phí về thuế vốn, thuế trước bạ, thuế môn bài, các loại phí bảo hiểm tàI sản, tiền thuê tài sản. Chi phí biến đổi (biến phí): là những chi phí kinh doanh có sự biến động tăng hoặc giảm tương ứng với sự biến động tăng hoặc giảm của khối lượng sản phẩm, hàng hoá, lao vô. Chi phí này luôn biến đổi ở các kỳ kinh doanh với nhau. Chi phí biến đổi gồm có: chi phí tiêu hao vật tư, nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm, chi phí về tiền lương cho bộ phận sản xuất, bộ phận bán hàng và bộ phận quản lý chung theo khối lượng kinh doanh, chi phí thuế doanh thu, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt. * Các chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp: Các chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp phản ánh hiệu quả kinh tế của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp. Hiệu quả tổng hợp được xác định thông qua việc tính toán, so sánh giữa các chỉ tiêu kết quả kinh doanh và chi phí sản xuất. - Lợi nhuận: Lợi nhuận là phần chênh lệch dương giữa tổng thu nhập và tổng chi phíc của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Lợi nhuận được xác định nhsau: Lợi nhuận = Tổng doanh thu – Tổng chi phí Lợi nhuận là một chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nhà quản trị quan tâm tới chỉ tiêu này vì lợi nhuận là đIều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Càng tạo ra nhiều lợi nhuận, doanh nghiệp càng phát triển vững mạnh, đời sống người lao động càng được nâng cao. - Tỷ lệ lãi gộp: Tỷ lệ lãi gộp là chỉ tiêu dùng để phản ánh ảnh hưởng của giá bán hàng hoá tới hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp. Lãi gộp Tỷ lệ lãi gộp = x 100 x 100 Doanh thu thuần Doanh thu thuÇn Tỷ lệ lãi gộp càng cao chứng tỏ phần giá trị mới sáng tạo của hoạt động sản xuất kinh doanh càng lớn, doanh nghiệp càng được đánh giá cao và ngược lại. Nếu giá bán vẫn giữ nguyên nhưng tỷ lệ lãi gộp giảm thì ta có thể kết luận là chi phí đã tăng lên. Chi phí ở đây được hiểu là chi phí mua nguyên vật liệu phục vụ sản xuất hay giá vốn hàng bán. - Doanh lợi sản xuất: Chỉ tiêu này được dùng để đánh giá khả năng sinh lời của toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận Lîi nhuËn Doanh lợi sản xuất = Doanh thu Doanh thu Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu sẽ đem lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu doanh lợi này càng cao thì lợi nhuận tạo ra càng nhiều, chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Do hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một vấn đề phức tạp, có quan hệ với tất cả các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh nên doanh nghiệp chỉ có thể đạt hiệu quả cao khi sử dụng có hiệu quả các yếu tố cơ bản như vốn, trang thiết bị, lao động… Để đánh giá một cách toàn diện về hiệu quả kinh tế hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, người ta thường kết hợp sử dụng các chỉ tiêu bộ phận để đánh giá từng mặt hoạt động cụ thể. Mối quan hệ giữa chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tổng hợp và chỉ tiêu hiệu quả kinh tế bộ phận không phảI là mối quan hệ cùng chiều. Trong lũ chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp tăng lên thì có thể những chỉ tiêu bộ phận có thể tăng lên, cũng có thể không đổi hoặc giảm. * Hiệu quả sử dụng vốn: Mỗi doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh thì trước tiên phảI có vốn, vốn là đIều kiện không thể thiếu được của quá trình táI sản xuất, là tiền đề, là phương tiện cho quá trình hoạt động kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn là một phần chính yếu trong hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp, nó phản mặt hoạt động kinh doanh trên góc độ vốn. Đối với hoạt động kinh doanh thương mại thì vốn vận động hầu hết các quá trình nghiệp vụ. Vốn của doanh nghiệp bao gồm vốn cố định và vốn lưu động, ta lần lượt tính từng chỉ tiêu. - Chỉ tiêu doanh lợi trên vốn sản xuất: Lợi nhuận Lîi nhuËn Doanh lợi vốn = Tổng vốn sử dụng Chỉ tiêu này phản ánh mức độ sinh lời của toàn bộ vốn kinh doanh, cho biết một đồng vốn bỏ vào kinh doanh sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Doanh lợi vốn càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao và ngược lại. - Hiệu quả sử dụng vốn cố định: Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tàI sản cố định, mà đặc đIểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng. Quan niệm về tính hiệu quả của việc sử dụng vốn cố định phải được hiểu trên hai khía cạnh. Với số vốn hiện có, có thể sản xuất thêm một số lượng sản phẩm với chất lượng tốt, giá thành hạ để tăng thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đầu tư thêm vốn một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh số tiêu thụ với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phảI lớn hơn tốc độ tăng vốn. Lợi nhuận Sức sinh lợi của vốn cố định = Vốn cố định Hiệu quả sử dụng vốn cố định phản ánh cứ một đồng vốn cố định tham gia sản xuất sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định được coi là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá chất lượng và hiệu quả đâu tư còng nh- chất lượng sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp. - Hiệu quả sử dụng vốn lưu động: Vốn lưu động là số tiền ứng trước về tàI sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình táI sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động đóng vai trò quan trọng, mang tính quyết định trong hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nó được xác định thông qua mối quan hệ giữa kết quả thu được và lượng vốn bỏ ra. Lợi nhuận Doanh lợi vốn lưu động = Vốn lưu động Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động bỏ vào kinh doanh sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Mức doanh lợi vốn càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao, thể hiện khả năng phản ánh sự cố gắng của doanh nghiệp trong việc hợp lý hoá hoạt động kinh doanh của mình và đảm bảo tiết kiệm chi phí. * Hiệu quả sử dụng lao động: Dùa vào phần lý luận về hiệu quả kinh tế ở trên, ta có thể hiểu sử dụng lao động trong các doanh nghiệp là chỉ tiêu tương đối, phản ánh quan hệ giữa các đại lượng kết quả của hoạt động kinh doanh và đại lượng chi phí lao động sống để đạt được kết quả đó. Hiệu quả sử dụng lao động chính là một chỉ tiêu quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó phản ánh kết quả và trình độ sử dụng lao động của từng đơn vị trong doanh nghiệp. Đánh giá hiệu quả lao động trong cá doanh nghiệp là rất cần thiết, giúp doanh nghiệp thấy rõ khả năng của mình, đồng thời khắc phục những tồn tại trong công tác quản lý sử dụng lao động nhằm đạt tới mục tiêu đề ra. Đánh giá hiệu quả sử dung lao động không thể nói chung mà phải thông qua hệ thống chỉ tiêu đánh giá, bao gồm: - Năng suất lao động: Chỉ tiêu này thường được biểu hiện dưới hai dạng: Chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu giá trị. Chỉ tiêu hiện vật: Số lượng sản phẩm Sè sản phẩm sản xuất trong kỳ phÈm s¶n xuÊt trong kú bình quân một nhân viênSố nhân viên bình quân trong kỳ nh©n viªn b×nh qu©n trong kú Sè s¶n Sè Chỉ tiêu giá trị: Doanh thu bình quân Doanh thu bán hàng trong kỳ b¸n hµng trong kú một nhân viên trong kỳSố nhân viên bình quân trong kỳ nh©n viªn b×nh qu©n trong kú Doanh thu Sè - Lợi nhuận bình quân một nhân viên: Chỉ tiêu này được tính nh- sau: Lợi nhuận bình quân Lợi nhuận của doanh nghiệp doanh nghiÖp một nhân viênSố nhân viên bình quân của DN b×nh qu©n cña DN Lîi nhuËn cña Sè nh©n viªn Chỉ tiêu này cho biết mỗi lao động sử dụng trong doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu lợi nhuận trong một thời kỳ nhất định. Chỉ tiêu năng suất lao động và lợi nhuận bình quân một nhân viên càng cao thì hiệu quả sử dụng lao động càng tốt. Việc phân tích, đánh giá hai chỉ tiêu này giúp doanh nghiệp có thể khống chế số lượng lao động ở mức hợp lý, vừa đảm bảo sử dụng tốt về số lượng thời gian và chất lượng lao động, vừa góp phần vào việc tiết kiệm chi phí, tăng thu nhập cho doanh nghiệp. Đội ngò lao động giữ vai trò quan trọng trong việc kinh doanh có hiệu quả của doanh nghiệp. Chất lượng sản xuất kinh doanh phụ thuộc rất nhiều vào ý thức trách nhiệm, tinh thần hợp tác của mọi thành viên trong doanh nghiệp. Để phát huy được mọi tiềm năng trong lao động, sử dụng lao động có hiệu quả đòi hỏi phảI quản lý lao động một cách khoa học, sử dụng đúng người, đúng việc, đúng năng lực trình độ. Nh- vậy, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhiệm vụ quan trọng của bất kỳ công ty , doanh nghiệp nào trong cơ chế thị trường. Vấn đề đặt ra là phảI phân biệt giữa kết quả kinh doanh và hiệu quả kinh doanh, từ đó có hướng nghiên cứu phù hợp. Để đưa ra được những biện pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của mỗi công ty, doanh nghiệp đòi hỏi phảI có sự nghiên cứu, phân tích tỉ mỉ, chính xác thực trạng kinh doanh ở công ty, doanh nghiệp đó. 1.1.3. Phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh. * Các phương pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh. + Phương pháp so sánh: So sánh là phương pháp phân tích kinh doanh, sử dụng con số về một chỉ tiêu so sánh giữa các thời kỳ với nhau, từ đó xác định kết quả, vị trí và xu hướng biến động của chỉ tiêu phân tích. + Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối. Việc so sánh này giúp cho doanh nghiệp biết được mối quan hệ quy mô, khối lượng đạt được vượt (+) hay hụt (-) của các chỉ tiêu phân tích giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc, biểu hiện bằng tiền, giê công hay hiện vật. Đây là một phương pháp khá chính xác trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh vì nó được dùa trên các số liệu trung thực về tình hình sản xuất trong các doanh nghiệp. + Phương pháp so sánh bằng số tương đối. Phương pháp so sánh bằng số tương đối kế hoạch. Phương pháp này phản ánh mức độ doanh nghiệp cần phải thực hiện trong kỳ kế hoạch. Tuy nhiên, phương pháp này chỉ cho một tỷ lệ tương đối so với kết quả thực mà doanh nghiệp đạt được. Phương pháp so sánh bằng số tương đối phản ánh tình hình kế hoạch và được sử dụng ở bảng sau: - Dạng giản đơn: Tỷ lệ % hoàn thành Trị số của kỳ phân tích ph©n tÝch kế hoạch về một chỉ = x 100% 100% tiêu nào đóTrị số của chỉ tiêu kỳ kế hoạch TrÞ sè cña kú x TrÞ sè cña chØ tiªu kú kÕ ho¹ch - Dạng có liên hệ: Tỷ lệ % hoàn thành Trị số chỉ tiêu của kỳ phân tích TrÞ sè chØ tiªu cña kú ph©n tÝch kế hoạch và chỉ tiêu = nào đó liên hệ với... Trị số chỉ tiêu Trị số chỉ tiêu cần liên hệ kỳ phân tích kỳ kế hoạch Trị số chỉ tiêu cần liên hệ kỳ kế hoạch kú kÕ ho¹ch TrÞ sè chØ tiªu cÇn liªn hÖ kú kÕ ho¹ch - Dạng kết cấu: Phản ánh tỷ trọng của từng bộ phận chiếm trong tổng thể. Tỷ trọng của từng Trị số của bộ phận bộ phận chiếm = x 100% = trong tổng thểTrị số của tổng thể TrÞ sè cña bé phËn x 100% TrÞ sè cña tæng thÓ + Phương pháp thay thế liên hoàn. Khi nghiên cứu, sử dụng phương pháp này ta phải xắp xếp các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo thứ tự từ nhân tố số lượng đến nhân tố chất lượng. Trong đó nhân tố số lượng thường dùng để chit quy mô của chỉ tiêu như số lượng sản phẩm sản xuất, số lượng công nhân, số lượng máy móc thiết bị... còn nhân tố chất lượng thường dùng để phản ánh hiệu quả của chỉ tiêu như giá thành, lợi nhuận, tiền lương, năng suất lao động bình quân... cụ thể nếu nghiên cứu nhân tố số lượng, ta sẽ giả định nhân tố chất lượng không đổi ở kỳ gốc và khi nghiên cứu nhân tố chất lượng, ta lại giả định nhân tố số lượng không đổi ở kỳ phân tích. + Phương pháp tính số chênh lệch: Phương pháp này cũng tương tự phương pháp thay thế liên hoàn xong chỉ khác ở chỗ khi nghiên cứu ảnh hưởng của nhân tố nào đó đến chỉ tiêu phân tích, ta lấy trực tiếp số chênh lệch của bản thân nhân tố đó nhân với cá nhân tố còn lại theo đúng nguyên tắc cố định nhân tố. 1.2. Đặc điểm của Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam. 1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. Hàng không Dân dụng là ngành kỹ thuật dịch vụ thuộc khối cơ sở hạ tầng và còn là ngành kinh tế đối ngoại của mỗi quốc gia. Trong đIều kiện kinh tế mở, ngành hàng không dân dụng nước ta đóng vai trò hết sức quan trọng trong sù giao lưu phát triển kinh tế đất nước, là nhu cầu nối giữa các lục địa, rút ngắn khoảng cáh và thời gian cho việc đI lại buôn bán vận chuyển giao thông, thông tin khoa học công nghệ giữa các quốc gia, các tổ chức và cá nhân hoạt động văn hoá kinh tế xã hội. Hoạt động của ngành Hàng không Dân dụng mang tính dây truyền được hình thành bởi nhiều ngành nghề khác nhau. Các ngành nghề này có mối quan hệ mật thiết với nhau, đan xen, hỗ trợ nhau cùng tồn tại và phát triển. Xăng dầu là nguồn nhiên liệu chính cho các thiết bị Hàng không hoạt động ở trên không và mặt đất. Để ngành Hàng không có thể hoạt động bình thường, ổn định, việc cung cấp nhiên liệu một cách liên tục là rất cần thiết. Ngày 11/02/1975, trên cơ sở Cục Hàng không Dân dụng Việt Nam, quyết định thành lập Tổng cục Hàng không Dân dụng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Quân uỷ Trung Ương và Bộ quốc phòng. Năm 1981, Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam được thành lập và thuộc Tổng cục Hàng không Dân dụng Việt Nam. 1984, thành lập Cục Xăng dầu Hàng không và Công ty xăng dầu Hàng không trực thuộc Cục xăng dầu Hàng không. Ngày 22/04/1993, Bé giao thông vận tải có quyết định số 768 QĐ/TCCB-LĐ thành lập Công ty Xăng dầu Hàng không (trên cơ sở Nghị định số 388/HĐBT ngày 20/11/1991 của Hội đồng Bộ trưởng nay là Chính phủ). Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam được thành lập theo thông báo số 76/CB ngày 06/06/1996 của Thủ tướng Chính phủ và quyết định số 847QĐ/TCCB-LĐ ngày 09/06/1994 của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải. Xăng dầu vừa là vật tư chiến lược, vừa là hàng hoá, nó ảnh hưởng đến cân đối nền kinh tế nên Nhà nước đã trực tiếp xuất nhập khẩu xăng dầu để đáp ứng nhu cầu trong cả nước. Theo thông tư số 04/TM ngày 04/04/1994 của Bộ thương mại, nước ta có 4 doanh nghiệp được phép xuất nhập khẩu Xăng dầu các loại là: 1. Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam (petrolimex). 2. Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam (vinapco). 3. Tổng Công ty xuất nhập khẩu dầu khí Việt Nam (petec). 4. Công ty dầu khí thành phố Hồ Chí Minh (Sai gon petro). Công ty Xăng dầu hàng không Việt Nam là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Cụu Hàng không Dân dụng Việt Nam, được thành lập trên cơ sở 3 xí nghiệp Xăng dầu Hàng không theo 3 miền lãnh thổ. Năm 1994 đến năm 1998, Công ty đã phát triển và thành lập thêm Xí nghiệp Dịch vụ Vận tảI Vật tư kỹ thuật Xăng dầu Hàng không và 2 chi nhánh kinh doanh bán lẻ Xăng dầu Hàng không: 1. Xí nghiệp Xăng dầu Hàng không miền Bắc đóng tại sân bay Quốc tế Nội Bài. 2. Xí nghiệp Xăng dầu Hàng không miền Nam đóng tại sân bay Quốc tế Tân Sơn Nhất. 3. Xí nghiệp Xăng dầu Hàng không miền Trung đóng tại sân bay Quốc tế Đà Nẵng. 4. Xí nghiệp Dịch vụ Vận tải vật tư kỹ thuật Xăng dầu Hàng không. 5. Xí nghiệp thương mại dầu khí Hàng không miền Bắc. 6. Xí nghiệp thương mại dầu khí Hàng không miền Nam. 7. Văn phòng đại diện tại Singapore. 8. Văn phòng đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh. Và các chi nhánh của Công ty ở các tỉnh trong nước nh- Nghệ An, Phú Thọ, Sơn La… Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam có tên giao dịch Quốc tế là VINAPCO (Vietnam Airpetro Company). Trụ sở chính của Công ty đặt tại sân bay Gia Lâm – Hà Nội. 1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Công ty * Chức năng của Công ty: Chức năng chủ yếu của Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam là cung ứng nhiên liệu dầu JET.A1 cho các hàng Hàng không nội địa và các hãng Hàng không quốc tế hạ cánh, cất cánh tại sân bay của Việt Nam. * Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty: + Thực hiện xuất nhập khẩu xăng dầu và vận tảI xăng dầu, mỡ, dung dịch đặc chủng Hàng không, các loại Xăng dầu và các loại thiết bị phụ tùng phát triển ngành Xăng dầu. + Thực hiện các dịch vụ có liên quan đến chuyên ngành Xăng dầu. Các quyền hạn của Công ty: - Công ty là một tổ chức kinh doanh, hoạc toán kinh doanh độc lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân, có tàI khoản tại Ngân hàng kể cả tàI khoản ngoại tệ tại Ngân hàng Ngoại Thương, được sử dụng con dấu riêng. Các đơn vị thành viên của Công ty là các đơn vị kinh tế hoạch toán nội bộ. - Công ty được quyền liên doanh, liên kết với các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước. - Công ty được quyền nhượng bán và cho thuê những tàI sản không dùng đến hoặc chưa dùng hết công suất. Việc bán tài sản cố định thuộc vốn Nhà nước cấp thì phải báo cáo với cơ quan cấp trên trực tiếp. - Công ty được quyền hoàn thiện các cơ cấu tàI sản cố định theo yêu cầu đổi mới công nghệ, phát triển sản xuất kinh doanh và nâng cao chất lượng sản phẩm. - Công ty được quyền mở cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm của mình, thực hiện nhiệm vụ kinh doanh Xăng dầu do liên doanh liên kết tạo ra. * Cơ cấu tổ chức hoạt động: Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức hoạt động của Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam. C«ng ty X¨ng dÇu Hµng kh«ng ViÖt Nam XN X¨ng dÇu Hµng kh«ng miÒn B¾c XN X¨ng dÇu Hµng kh«ng miÒn Nam XN X¨ng XN DV VËn C¸c chi dÇu Hµng t¶iVËt tnh¸nh b¸n kh«ng kü thuËt lÎ X¨ng XDHK dÇu miÒn Công ty Xăng dầu Hàng khôngTrung Việt Nam tổ chức thực hiện các hoạt động xuất nhập khẩuẫmây dựng sản phẩm dầu mỏ đặc chủng Hàng không và vận tảI, sản phẩm dầu mỏ đặc chủng. Xí nghiệp Xăng dầu miền Bắc, miền Trung, miền Nam: đảm bảo cấp phát Xăng dầu, tra nạp nhiên liệu cho các máy bay ở khu vực miền Bắc, miền Trung, miền Nam. Các xí nghiệp này hạch toán nội bộ, có chức năng, tư cách pháp nhân theo uỷ quyền của Giám đốc Công ty. Xí nghiệp Dịch vụ Vận tải Vật tư kỹ thuật Xăng dầu Hàng không: Vận tải loại Xăng dầu từ cảng biển hoặc kho đầu nguồn về kho chứa hàng của Công ty và vận chuyển Xăng dầu tra nạp cho máy bay. Các chi nhánh bán lẻ Xăng dầu Hàng không thực hiện bán lẻ Xăng dầu trực tiếp cho khách hàng. * Cơ cấu tổ chức quản lý: Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam. Gi¸m ®èc C«ng ty Gi¸m ®èc 1 Phßng tµi chÝnh kÕ to¸n Phßng KD xuÊt nhËp khÈu Gi¸m ®èc 2 Phßng tæ chøc c¸n bé Phßng kÕ ho¹ch ®Çu t- Phßng thèng kª tin häc Phßng kü thuËt vµ c«ng nghÖ G§ xÝ G§ xÝ G§ xÝ G§ xÝ G§ xÝ G§ xÝ G§ nghiÖp nghiÖp nghiÖp nghiÖ nghiÖ nghiÖ chi th-¬ng th-¬ng x©y p x©y p x©y p vËn nh¸nh m¹i m¹i dùng dùng dùng t¶i b¸n dÇu dÇu miÒn miÒn miÒn vËt lÎ Giám đốc Công Công tyTrung trực tiếptđIều các B¾c Gám đốc Nam khÝ khÝ ty và Phó kühành x¨ng miÒnban chứcmiÒn thuËt dÇu phòng năng, các xí nghiệp, các cửa hàng bán lẻ Xăng dầu. Giám B¾c Nam XD Hµng kh«ng đốc trực tiếp quản lý Côn gty và chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật. - Nhiệm vụ các phòng ban chức năng và các xí nghiệp. + Phòng Tài chính kế toán: Giám đốc về tài chính, hạch toán chi phí toàn Công ty. + Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: lập kế hoạch kinh doanh, tìm đối tác, thị trường nhập khẩu Xăng dầu, trực tiếp kinh doanh Xăng dầu.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng