Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tiểu luận môn Quản trị kinh doanh: Đề án kinh doanh của Be Fresh– Chuỗi cửa hàng...

Tài liệu Tiểu luận môn Quản trị kinh doanh: Đề án kinh doanh của Be Fresh– Chuỗi cửa hàng Eat clean theo hình thức ăn nhanh

.PDF
61
376
76

Mô tả:

I. Cơ hội thị trường Thực tế cho thấy hiện nay dịch vụ ăn uống tại Việt Nam là một thị trường lớn, đa dạng và ngày càng thu hút nhiều vốn đầu tư. Thị trường F&B Việt Nam là một thị trường màu mỡ với sức tăng trưởng nhanh chóng. Theo thống kê của Dcorp R- Keeper Việt Nam (doanh nghiệp cung cấp giải pháp POS và hệ sinh thái công nghệ cho các doanh nghiệp F&B), cả nước hiện có đến 540.000 cửa hàng ăn uống, trong đó có khoảng 430.000 cửa hàng nhỏ, 7.000 nhà hàng chuyên dịch vụ thức ăn nhanh, 22.000 cửa hàng cà phê, các quầy bar và trên 80.000 nhà hàng được đầu tư bài bản. Qua từng năm, con số này tăng lên một cách nhanh chóng và đáng kể. Việt Nam được xếp vào một trong những nhóm nước có dân số trẻ, có xu hướng thích ăn ngoài, đã và đang trở thành thị trường lớn đầy tiềm năng cho ngành F&B. Điều này không chỉ thu hút các nhà đầu tư trong nước mà cả các ông lớn nước ngoài. Ngành F&B tại Việt Nam đang có tốc độ tăng trưởng cao với sự hiện diện của nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước. Công ty Nghiên cứu thị trường Euromonitor đánh giá, giai đoạn 2014 - 2019, thị trường F&B Việt Nam sẽ đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 18% năm.  Thứ nhất, chúng tôi tập trung vào hoạt động tại các thành phố lớn ở Việt Nam. Lực lượng lao động tại các thành phố lớn là một phần chính của khách hàng mục tiêu của chúng tôi. Theo thống kê của Tổng cục Thống kê Việt Nam (GSO), kể từ quý 1 năm 2019, một số công nhân tại các đô thị đã tăng nhanh. Cơ cấu lao động trong các ngành đang chuyển từ ngành Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản sang ngành Dịch vụ và Xây dựng  Thứ hai, chúng tôi tập trung vào phân khúc thu nhập trung bình của thị trường mục tiêu. Theo GSO, thu nhập trung bình hàng tháng của người lao động có việc làm trong quý 1 năm 2019 đạt 5,7 triệu đồng / tháng, tăng 670 nghìn đồng so với quý trước và tăng 1,03 triệu đồng so với cùng kỳ năm ngoái; Thu nhập trung bình của lao động thành thị cao hơn 3 triệu đồng so với lao động nông thôn (lần lượt là 7,7 triệu đồng và 4,7 triệu đồng).  Thu nhập trung bình hàng tháng của người lao động làm việc trong quý đầu tiên của năm 2019 ước tính là 6,9 triệu đồng / tháng, tăng gần 967 nghìn đồng so với quý trước và tăng 1,05 triệu đồng so với cùng kỳ năm ngoái. Thu nhập trung bình hàng tháng cao nhất từ công việc được trả lương của nhóm "Lãnh đạo trong các ngành, cấp và đơn vị" là cao nhất (11,2 triệu đồng / tháng), tăng gần 2 triệu đồng so với cùng kỳ. năm ngoái; nhóm "chuyên gia công nghệ cao" là 9,4 triệu / tháng, tăng gần 1,4 triệu so với cùng kỳ năm ngoái; nhóm "lao động đơn giản" là 4,8 triệu đồng / tháng, tăng 844 nghìn đồng so với cùng kỳ năm ngoái.  Thứ ba, chúng tôi tập trung vào những người quan tâm đến các vấn đề sức khỏe hoặc thể lực. Với sự phát triển của các nhà hàng thức ăn nhanh và chuỗi nhượng quyền, dân số Việt Nam đã phải đối mặt với béo phì và rất nhiều bệnh khác liên quan đến tim và máu. Theo báo cáo 1/2019 của Viện quốc gia Việt Nam về tình trạng thừa cân béo phì và một số yếu tố liên quan ở người Việt Nam 25-64 tuổi, kết quả khảo sát dinh dưỡng của 17.213 đối tượng từ 25 đến 64 tuổi ở 64 tỉnh / thành phố đại diện cho 8 vùng sinh thái trên toàn quốc cho thấy tỷ lệ thừa cân / béo phì (BMI> 23) là 16,3%, trong đó tỷ lệ béo phì là 9,7% và tỷ lệ béo phì độ I và II là 6,2% và 0,4%. Tỷ lệ thừa cân / béo phì đang gia tăng theo tuổi, ở nữ cao hơn nam, cao hơn ở thành thị so với nông thôn (32,5% và 13,8%). Tỷ lệ béo bụng (tỷ

Tài liệu liên quan