w
T R Ư Ờ N G ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G
KHOA KINH T Ế V À KINH DOANH
Quốc T Ế
C H U Y Ê N N G À N H KINH T Ế Đ ố i NGOẠI
KHOA LUẬN TÓT NGHIÊP
Đ Ê TẢI:
ÁP DỤNG THUÊ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ớ MỘT số Nước
TRÊN THÊ GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIÊT NAM
Ls.0ĩSfị
um
Sinh viên thực hiện Nguyễn Phương Liên
Lớp
Anh
Khoa
44C
li
Giáo viên hướng dẫn ThS. Vũ Thi Hiền
H À NÔI - 2009
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG
Ì
1: M Ộ T số V Ấ N Đ Ề L Ý L U Ậ N V È T H U Ế T H U N H Ậ P
DOANH NGHIỆP
1.1. K H Á I Q U Á T V Ề T H U Ế
4
4
1.1.1. Khái niệm và các đặc trưng của thuế
4
1.1.2. Phân loại thuế
8
1.1.3. Các yếu tố cấu thành một sắc thuế
11
1.1.4. Chức năng của thuế trong nền kinh tế
12
Ì .2. K H Á I Q U Á T V Ề T H U Ế T H U N H Ậ P D O A N H N G H I Ệ P
15
Ì .2. Ì. Khái niệm và đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp
15
Ì .2.2. V a i trò của thuế thu nhập doanh nghiệp trong nền kinh tế
17
1.2.3. Nguyên tắc thiết lập thuế thu nhập doanh nghiệp
19
C H Ư Ơ N G 2: T H U Ế T H U N H Ậ P D O A N H N G H I Ệ P Ở M Ộ T S Ờ N Ư Ớ C
V À BÀI H Ọ C K I N H N G H I Ệ M CHO V I Ệ T N A M
23
2.1. K H Á I Q U Á T Q U Á T R Ì N H R A Đ Ờ I V À P H Á T T R I Ể N C Ủ A
T H U Ế THU NHẬP DOANH NGHIỆP T R Ê N T H Ế G I Ớ I
23
2.2. T H U Ế T H U N H Ậ P D O A N H N G H I Ệ P Ở S I N G A P O R E
23
2.2.1. N g ư ờ i nộp thuế
25
2.2.2. Thu nhập chịu thuế
26
2.2.3. Lãi vốn
2.2.4.Thu nhập được miễn thuế
26
26
2.2.5. Thuế suất
27
2.2.6. Chi phí được khấu trừ
28
2.2.7. Các khoản l ỗ
29
2.2.8. Ư u đãi thuế
29
2.2.9. Quản lý thuế
30
2.2.10. Nhóm công ty
31
2.2.11. Khía cạnh quốc tế của thuế thu nhập doanh nghiệp
31
2.3. THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP Ở H À N QUỐC
2.3.1. Người nộp thuế
2.3.2. Thu nhập chịu thuế
2.3.3. Lãi vốn
2.3.4. Thu nhập được miễn thuế
32
34
3
3
6
6
37
2.3.5. Thuế suất
3
2.3.6. Chi phí được khấu trỚ
39
2.3.7. Các khoản lỗ
40
2.3.8. Ưu đãi thuế
40
2.3.9. Quản lý thuế
41
2.3.10. Nhóm công ty
42
2.3.11. Khía cạnh quốc tế của thuế thu nhập doanh nghiệp
42
2.4. THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP Ở TRUNG QUỐC
44
7
2.4. Ì. Đối tượng nộp thuế
45
2.4.2. Thu nhập chịu thuế
46
2.4.3. Lãi vốn
46
2.4.4. Thu nhập được miễn thuế
46
2.4.5. Thuế suất
47
2.4.6. Chi phí được khấu trỚ
47
2.4.7. Các khoản lỗ
48
2.4.8. Ưu đãi thuế
48
2.4.9. Quản lý thuế
49
2.4.10. Nhóm công ty
51
2.4.11. Khía cạnh quốc tế của thuế thu nhập doanh nghiệp
51
2.5. BÀI HỌC KINH NGHIỆM Đ Ố I V Ớ I VIỆT N A M
53
2.5.1. Xu hướng giảm thuế suất thuế thunhập doanh nghiệp
53
2.5.2. Chi phí được khấu trừ
55
2.5.3. Áp dụng ưu đãi thuế thunhập doanh nghiệp
56
2.5.4. Giảm đánh thuế trùng đối với cổ tức
59
2.5.5. về khía cạnh quốc tế của thuế thunhập doanh nghiệp
60
C H Ư Ơ N G 3: THỰC TRẠNG V À M Ộ T SỆ GIẢI PHÁP G Ó P PHẦN
H O À N THIỆN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP CỦA V I Ệ T N A M
62
3.1. THỰC TRẠNG CHÍNH S Á C H THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP Ở V I Ệ T N A M HIỆN NAY
62
3.1.1. Thuế thunhập doanh nghiệp giai đoạn 2003-2008
62
3.1.2. Thuế thunhập doanh nghiệp trong giai đoạn hiện hành
72
3.2. M Ộ T SỆ K I Ế N NGHỊ G Ó P PHẦN H O À N THIỆN T H U Ê THU
NHẬP DOANH NGHIỆP Ở VIỆT N A M
78
3.2.1.về chi phí hợp lý được khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
78
3.2.2.về chính sách ưu đãi thuế thunhập doanh nghiệp
80
3.2.3.Điều chỉnh chính sách thuế TNDN phù hợp với thông lệ quốc tế
85
3.2.4. Hoàn thiện bộ máy quản lý thuế
KÉT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
87
90
LỜI M Ở ĐẦU
1.
Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là một trong những công cụ của N h à nước, không ngoài mục
đích là tạo hành lang pháp lý với những chuẩn mực chung phù họp v ớ i nên
kinh tế thế giới, là cơ sờ để xây dựng môi trường kinh doanh thông thoáng,
thu hút vốn đầu tư để phát triển kinh tế quốc gia. Việt Nam đã thực hiện chính
sách m ở cảa kinh tế từ năm 1986 và đã từng bước tham gia vào quá trình hội
nhập quốc tế về kinh tế . Theo cùng v ớ i những cải cách về kinh tế , hệ thông
thuế của Việt Nam cũng có những thay đổi căn bản. Công cuộc cải cách thuê
nói chung và thuế thu nhập doanh nghiệp ( T N D N ) nói riêng của Việt N a m
thực sự bắt đầu từ năm 1990, qua nhiều lần sảa đổi, bổ sung trong quá trình
thực hiện, thuế T N D N đã phát huy tác dụng tích cực trong những n ă m qua.
Tuy nhiên, trước sự vận động không ngừng của nền kinh tế thị trường ở nước
ta và với vị thế là một nước đang phát triển, thực hiện chính sách m ờ cảa thì
pháp luật thuế T N D N đã bộc l ộ những nhược điểm nhất định, nếu không sảa
đổi và bổ sung kịp thời thì không những không phát huy tác dụng tích cực m à
còn gây cản trở đối với sự phát triển kinh tế của đất nước.
Qua các tài liệu nghiên cứu cho thấy, Chính phủ các nước đã xây
dựng chính sách thuế của quốc gia mình gắn chặt v ớ i l ợ i ích quốc gia, đặc
biệt là ban hành những chính sách để định hướng và khuyến khích đầu tư,
phát triển sản xuất kinh doanh trong nước. Các nước đang phát triển luôn tìm
cách cải thiện, điều chỉnh vĩ m ô nền kinh tế , nâng cao tính hấp dẫn của môi
trường đầu tư kinh doanh cũng như đảm bảo nguồn thu ngân sách bằng nhiều
chính sách thông thoáng, rõ ràng, minh bạch, trong đó chính sách thuế, đặc
biệt là thuế T N D N luôn được chú trọng.
Xuất phát từ tình hình trên, việc nghiên cứu, học tập kinh nghiệm của
các nước trong khu vực trong việc xây dựng chính sách thuế T N D N , t ừ đó
Ì
tiếp tục bổ sung và hoàn thiện pháp luật thuế T N D N là đòi hỏi mang tính
khách quan nhằm khắc phục những hạn chế của pháp luật thuế T N D N hiện
hành, giúp cải thiện tính minh bạch, thông thoáng của môi trường đầu tư, phù
hợp với thực tế phát triứn kinh tế xã hội trong nước và thông lệ quốc tế.
2.
M ụ c tiêu nghiên c ứ u
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài xin được làm rõ một số nội dung sau:
- L à m rõ những vấn đề lý luận cơ bản về thuế T N D N như khái niệm
và đặc điứm của thuế TNDN, vai trò cùa thuế T N D N trong hệ thống thuế
cũng như trong nền kinh tế xã hội, nguyên tắc thiết lập thuế T N D N .
- Tìm hiứu kinh nghiệm áp dụng thuế T N D N ở một số nước và rút ra
những bài học kinh nghiệm cho việc áp dụng thuế T N D N ở Việt Nam.
- Đ ề xuất một số giải pháp trong việc hoàn thiện thuế T N D N ở V i ệ t
Nam trong thời gian tới.
3.
Đ ố i tượng và p h ạ m v i nghiên cứu
Đ ố i tượng nghiên cứu cùa đề tài là thuế T N D N , bao gồm chính sách
thuế T N D N và việc thực hiện chính sách thuế T N D N ở một số nước.
Phạm v i nghiên cứu của đề tài là thuế T N D N ờ ba quốc gia, bao g ồ m
Hàn Quốc, Singapore và Trung Quốc trong giai đoạn khoảng l o n ă m trở lại
đây. Đây là những quốc gia có nhiều đặc điứm tương đồng về k i n h tế xã h ộ i
với Việt Nam. Hàn Quốc và Singapore là hai nước có xuất phát điứm thấp
nhưng nhờ cải thiện cơ sờ hạ tầng, chất lượng nguồn nhân lực, cũng như có
chính sách phát triền kinh tế đúng đắn, trong đó có chính sách thuế T N D N
minh bạch, rõ ràng nên đã vươn lên thành những nền kinh tế hàng đầu trong
khu vực. Việt Nam và Trang Quốc là hai đất nước có nhiều điứm tương đồng
trong chiến lược phát triứn kinh tế và m ô hình phát triứn của Trung Quốc cũng
được Việt Nam học tập và tham khảo.
2
4.
Phương pháp nghiên cứu
Đ e tài đã sử dụng tổng hợp phương pháp duy vật biện chúng, duy vật
lịch sử, các phương pháp khoa học chính xác như thống kê, m ô hình, đồ thị để
phân tích và so sánh các kết quả nghiên cứu, cùng những kiến thức về thuế
TNDN.
5.
Két cấu của khóa luận
Khóa luận được chia làm 3 phần: phần l ờ i m ờ đầu, phần n ớ i dung
chính gồm 3 chương, và phần kết luận, trong đó:
Chương Ì: M ớ t số vấn đề lý luận về thuế thu nhập doanh nghiệp
Chương 2: Thuế thu nhập doanh nghiệp ở mớt số nước và bài học
kinh nghiệm cho Việt N a m
Chương 3: Thực trạng và mớt số giải pháp góp phần hoàn thiện thuế
thu nhập doanh nghiệp của V i ệ t Nam
Em xin chân thành cám ơn cô giáo - Thạc sỹ V ũ Thị Hiền đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ và chỉ bảo em trong quá trình viết và hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp này. Đ ồ n g thời em cũng x i n cám ơn các anh chị trong V ụ
Chính sách Thuế, Bớ Tài chính đã hướng dẫn và giúp em tìm hiểu về chính
sách thuế T N D N của V i ệ t Nam. Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng do thời
gian và tầm hiểu biết có hạn nên bài viết không thể tránh khỏi mớt số sai sót,
hạn chế. Em rất mong các Quý thầy cô, bạn bè quan tâm phê bình và đóng
góp ý kiến.
Hà Nới, tháng 5 năm 2009
Sinh viên
Nguyễn Phương Liên
3
C H Ư Ơ N G 1: M Ộ T SỐ V Ắ N Đ Ề L Ý L U Ậ N
VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.1. KHÁI QUÁT VỀ THUẾ
1.1.1. Khái niệm và các đặc trưng của thuế
1.1.1.1.
Khái niệm thuế
Trong các sách báo kinh tế và tài liệu hiện nay ở Việt N a m cũng như
trên thế giới, cho đến nay vẫn chưa có sự thống nhất tuyệt đối khái niệm về
thuế. Nhiều quan điểm đưa ra mới nhìn nhận từ những khía cạnh khác nhau
của thuế nên chưa phản ánh đầy đủ bản chất chung nhất của phạm trù này.
Theo các nhà kinh điển thì thuế đườc quan niệm rất đơn giản. Các
M á c đã chỉ rõ: "Đe duy trì quyền lực công cộng đó, cần phải có những sự
đóng góp của những người công dân cùa N h à nước, đó là thuế má..." (Mác Ăng ghen tuyển tập, N X B Sự thật)
Khái niệm về thuế sau này ngày càng đườc bổ sung và hoàn thiện
hơn.
Trong cuốn từ điển kinh tế của hai tác giả người Anh, Chrisopher Pass
và Bryan Lowes cho rằng: "Thuế là một biện pháp của Chính phủ đánh trên
thu nhập của cải và vốn nhận đườc của các cá nhân hay doanh nghiệp (thuế
trục thu), trên việc chi tiêu về hàng hoa và dịch v ụ (thuế gián thu) và trên tài
sản".
Theo nhà kinh tế học Gaston Jeze, trong cuốn "Tài chính công" đã
đưa ra một định nghĩa tương đối cổ điển nhất: "Thuế là một khoản trích nộp
bằng tiền, có tính chất xác định, không hoàn trả trực tiếp do các công dân
đóng góp cho Nhà nước thông qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những
chi tiêu của N h à nước".
Nhìn chung, thuế đườc định nghĩa là m ộ t khoản thu của Chính p h ủ
không vì m ộ t lời ích cụ thể nào và không đườc áp dụng dưới dạng tiền phạt
(ví dụ như phạt vì không tuân thủ luật), ngoại trừ trường hờp phạm pháp về
4
thuế. Định nghĩa cùa Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế ( O E C D ) về thuế là
"khoản thanh toán bắt buộc cho Chính phủ m à không được đền bù". Không
được đền bù ở đây có nghĩa là lợi ích người nộp thuế được Chính phủ cung
cấp thường không tỷ lệ với khoản thuế đóng góp.
Trên góc độ phân phối thu nhằp, thuế được định nghĩa như sau:
"Thuế là hình thức phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu
nhằp quốc dân nhằm hình thành các quỹ tiền tệ tằp trung của N h à nước để
đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm v ụ của
Nhà nước".
Trên góc độ người nộp thuế, thuế được xem là một biện pháp đặc
biệt, theo đó, Nhà nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần
nguồn lực từ khu vực tư sang khu vực công nhằm thực hiện các chức năng
kinh tế, xã hội của Nhà nước.
Theo trang web www.vi.wikipedia.org. thuế là "số tiền thu của các
công dân, hoạt động và đồ vằt (như giao dịch, tài sản) nhằm huy động tài
chính cho chính quyền, nhằm tái phân phối thu nhằp hay điều tiết các hoạt
động kinh tế - xã hội".
Từ những nội dung trên, có thể nêu lên khái niệm tổng quát về thuế
như sau:
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân
cho Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luằt quy định nhằm sử
dụng cho mục đích công cộng.
1.1.1.2.
Các đặc trưng của thuế
Bản chất của thuế được thể hiện bởi các thuộc tính bên trong, v ố n có
của thuế. Những thuộc tính đó có tính ổn định tương đối qua từng giai đoạn
phát triển và biểu hiện thành những đặc trưng riêng có của thuế, qua đó giúp
ta phân biệt giữa thuế và các công cụ tài chính khác. Các đặc trưng của thuế
bao gồm:
5
a. Tính bắt buộc
Tính bắt buộc là một thuộc tính cơ bản vốn có của thuế để phân biệt
giũa thuế và các hình thức động viên tài chính khác của Nhà nước. Nhà k i n h
tế học Joseph E. Stigliz cho rằng: "Thuế khác v ớ i đa số các khoản chuyên
giao tiền từ người này sang người kia: trong khi tất cả những khoản chuyển
giao đó là tự nguyện thì thuế lỉi là bắt buộc".
Đặc điểm này vỉch rõ nội dung kinh tế của thuế là những quan hệ tiên
tệ, được hỉnh thành một cách khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt, đó là
việc động viên mang tính chất bắt buộc của Nhà nước. Phân phối mang tính
chất bắt buộc dưới hình thức thuế là phương phức phân phối của Nhà nước,
theo đó một bộ phận thu nhập của người nộp thuế được chuyển giao cho N h à
nước m à không kèm theo một sự cấp phát hoặc những quyền l ợ i nào khác cho
người nộp thuế.
Tính chất bắt buộc của việc chuyển giao thu nhập bắt nguồn từ những
lý do sau:
Thứ nhất, chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế không gắn v ớ i
lợi ích cụ thể của người nộp thuế, do đó, không thể sử dụng phương pháp tự
nguyện trong việc chuyển giao. Đ ẻ đảm bảo nhu cầu chi tiêu công cộng, Nhà
nước tất yếu phải sử dụng quyền lực chính trị để bắt buộc m ọ i đối tượng có
thu nhập phải chuyển giao.
Thứ hai, trong xã hội văn minh, nhu cầu của các thành viên cộng
đồng về hàng hoa công cộng ngày càng tăng m à phần lớn hàng hoa này lỉi do
Nhà nước cung cấp. Đ ể duy trì hoỉt động cung cấp hàng hoa công cộng thì
thu nhập về hàng hoa công cộng từ những người thụ hưởng phải đủ bù đắp
các chi phí bỏ ra. Nhưng hàng hoa công cộng lỉi có tính chất đặc biệt vì nó
không thể phân bổ theo khấu phần để sử dụng và người t h ụ hường cũng
không muốn sử dụng theo khẩu phần. M ặ t khác, hàng hoa công cộng không
có tính cỉnh tranh và không thể đ e m trao đổi trực tiếp trên thị trường để bù
6
đắp các chi phí. Chính vì thế trong việc cung cấp loại hàng hoa đặc biệt này
đã xuất hiện những "người ăn không", nghĩa là không có ai tự nguyện trả tiền
cho việc thụ hưởng hàng hoa công cộng. Do đó, để đảm bảo cung cấp hàng
hoa công cộng, Nhà nước chỉ có thể sử dụng thuế để bắt buộc tất cả m ố i
người, kể cả "người ăn không" phải chuyển giao thu nhập của mình sang khu
vực công.
Tuy nhiên, tính bắt buộc của thuế không có nội dung hình sự, nghĩa là
hành động đóng thuế cho Nhà nước không phải là hành động xuất hiện k h i có
biểu hiện phạm pháp, m à hành động đóng thuế là hành động thực hiện nghĩa
vụ công dân.
Đặc trưng trên cho thấy thuế không giống như các hình thức huy
động tài chính khác của ngân sách Nhà nước như phí, lệ phí, công trái, hoặc
hình thức phạt bằng tiền. Hình thức phí, lệ phí, công trái nói chung mang tính
tự nguyện và có tính chất đối giá. Phạt tiền là hình thực bắt buộc nhưng chi áp
dụng khi người bị phạt có hành v i phạm pháp luật.
b. Tính không hoàn t r ả t r ự c tiếp
Tính không hoàn trả trực tiếp của thuế thể hiện ở chỗ thuế được hoàn
trả gián tiếp cho người nộp thuế thông qua các dịch vụ công cộng của N h à
nước. Sự không hoàn trả trực tiếp được thể hiện cả trước và sau khi thu thuế.
Trước k h i thu thuế, Nhà nước không hề cung ứng trực tiếp một dịch vụ công
cộng nào cho người nộp thuế. Sau k h i nộp thuế, Nhà nước cũng không có sự
bồi hoàn trực tiếp nào cho người nộp thuế. N g ư ờ i nộp thuế không thể phàn
đối việc thực hiện nghĩa vụ thuế v ớ i lý do hố không được hoặc ít được sử
dụng các dịch vụ công cộng. N g ư ờ i nộp thuế cũng không có quyền đòi h ỏ i
được hưởng nhiều dịch vụ công cộng hon so v ớ i số thuế m à hố phải trà và hố
cũng không thể t ừ chối nộp thuế v ớ i lý do hố đã phải thanh toán cho các
khoản chi trái v ớ i nguyên tắc này. Đ ặ c điểm này giúp ta phân biệt sự khác
nhau giữa thuế và phí, lệ phí.
7
c. Tính pháp lý cao
Thuế là công cụ tài chính có tính pháp lý cao. Điều này được quyết
định bởi quyền lực chính trị của Nhà nước. Nhà nước là một tổ chức chính trị,
đại diện cho quyền lợi của giai cấp thống trị, thi hành các chính sách do giai
cấp thống trị đặt ra để quửn lý xã hội. Vì vậy, để bắt buộc công dân " t ự
nguyện" nộp thuế thì Nhà nước phửi sử dụng quyền lực của mình, thể hiện
bằng luật pháp. Tuy nhiên, những quy định của luật pháp cũng không được
mang tính tuy tiện m à phửi dựa trên cơ sở khoa học. Vì vậy, trong luật thuế
thường xác định trước các yếu tố có tính chất điều chỉnh hành v i nộp thuế
như: đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế, thuế suất, thời hạn nộp thuế và
những chế tài mang tính bắt buộc khác.
1.1.2. Phân loại t h u ế
Đ ể định hướng xây dựng và quửn lý hệ thống thuế, người ta tiến hành
sắp xếp các sắc thuế có cùng tính chất thành những nhóm khác nhau, gọi là
phân loại thuế. Việc phân loại thuế có ý nghĩa quan trọng trong việc quửn lý
thu thuế từ khâu xây dựng chính sách đến triển khai thực hiện. N h ờ phân loại
thuế m à hiểu rõ những điểm đặc thù của từng loại thuế và ửnh hưởng của
chúng trong hệ thống thuế nói chung để vận dụng đúng đắn trong quá trình
hoạch định chính sách thuế.
1.1.2.1.
a.
Phăn loại theo phương thức đánh thuế
Thuế trực thu
Thuế trực thu là loại thuế trực tiếp đánh vào thu nhập của tổ chức, cá
nhân, ví dụ như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế
chuyển l ợ i nhuận ra nước ngoài...
Đặc điểm của t h u ế t r ự c t h u :
- N g ư ờ i nộp thuế đồng thời là người chịu thuế. Ư u điểm của thuế trực
thu là động viên trực tiếp thu nhập của từng tổ chức, cá nhân có thu nhập nên
đửm bào được tính công bằng xã hội hơn thuế gián thu vì phần đóng thuế
8
thường phù hợp với khả năng của từng đối tượng. Ngoài ra, thuế trực thu còn
cho phép tính đến những yếu tố khác như hoàn cảnh bản thân, tình trạng hôn
nhân.
- Thuế trực thu thường mang tính lũy tiến, nghĩa là người có thu nhập
cao sẽ nộp tiền thuế nhiều hơn so v ớ i người có thu nhập thấp hơn.
Thuế trực
thu thường bao gồm các sắc thuế có cơ sở đánh thuế là thu nhập nhận được. ụ
nước ta, thuế trực thu bao gồm: thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh
nghiệp, thuế nhà đất...
b.
T h u ế gián t h u
Thuế gián thu là loại thuế không trực tiếp đánh vào thu nhập và tài
sản của người nộp thuế m à đánh gián tiếp thông qua giá hàng hoa và dịch vụ.
Đặc điểm của t h u ế gián t h u :
- Thuế gián thu là yếu tố cấu thành giá cả hàng hoa, như thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế nhập khẩu. N g ư ờ i sản xuất hàng hoa và
dịch vụ cộng thêm phần thuế vào giá bán hàng hóa dịch vụ của mình, k h i
hàng hoa và dịch vụ được tiêu thụ, người bán hoặc người sản xuất thay mặt
người tiêu dùng nộp khoản thuế này. Do đó, người nộp thuế không phải là
người chịu thuế.
- Thuế gián thu có thể được chuyển dịch gánh nặng thuê trong những
trường hợp nhất định. Thuế gián thu tránh được quan hệ giữa người chịu thuế
và cơ quan thuế nên dễ thu hơn thuế trực thu. Thuế gián thu dễ điều chỉnh
tăng hơn và những người chịu thuế thường không cảm nhận được đầy đủ gánh
nặng của loại thuế này.
- Thuế gián thu mang tính chất lũy thoái vì mức thuế không phụ thuộc
vào thu nhập có khả năng nhận được của người nộp thuế. Vìthuế gián thu áp
dụng như nhau đối v ớ i cùng một loại hàng hoa, dịch vụ nên m ọ i đối tượng sử
dụng hàng hoa, dịch v ụ số lượng như nhau thì chịu thuế như nhau, mặc dù
thực chất tỷ lệ động viên thuế gián thu so v ớ i thu nhập thì người giàu chịu
9
thuế ít hơn người nghèo, người có thu nhập càng cao thì tỷ lệ nộp thuế gián
thu càng thấp.
1.1.2.2.
Phân loại theo đối tượng chịu thuế
Căn cứ vào đối tượng chịu thuế, có thể chia các sắc thuế thành ba
loại:
a. T h u ế t h u nhập
Thuế thu nhập bao gồm các sắc thuế có đối tượng chịu thuế là thu
nhập nhận được. Thu nhập này được hình thành từ nhiều nguồn khác: t h u
nhập từ lao động dưới dạng tiền lương, tiền công; thu nhập từ hoạt động sựn
xuất kinh doanh dưới dạng lợi nhuận, lợi tức, cổ phần... Do vậy, thuế thu
nhập có nhiều hình thức khác nhau như thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập
doanh nghiệp...
b. T h u ế tiêu dùng
Thuế tiêu dùng là các loại thuế có đối tượng chịu thuế là phần t h u
nhập được mang tiêu dùng trong hiện tại. Trong thực tế, thuế tiêu dùng được
thể hiện dưới nhiều dạng như thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá
trị gia tăng...
c. T h u ế tài sựn
Thuế tài sựn là các loại thuế có đối tượng chịu thuế là giá trị tài sựn.
Tài sựn có nhiều hình thức biểu hiện: tài sựn tài chính gồm tiền mặt, tiền gửi
chứng khoán...; tài sựn cố định gồm nhà cửa, đất đai, máy móc, nhà máy, xe
cộ...; tài sựn vô hình như nhãn hiệu, thương hiệu. Nói chung thuế tài sựn
thường đánh trên giá trị của tài sựn cố định gọi là thuế bất động sựn, đánh trên
tài sựn tài chính gọi là thuế động sựn.
1.1.2.3.
Phân loại theo đối tượng đánh
thuế
Theo cách phân loại này có:
- Thuế đánh vào hoạt động sàn xuất, k i n h doanh, dịch v ụ như thuế
doanh thu, thuế giá trị gia tăng.
10
- Thuế đánh vào hàng hoa như thuế xuất khẩu, thuế nhập khâu, thuê
tiêu thụ đặc biệt.
- Thuế đánh vào thu nhập như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu
nhập cá nhân.
- Thuế đánh vào tài sản như thuế nhà đất.
Ngoài ra còn rất nhiều cách phân loại khác như phân loại theo m ố i
quan hệ với khả năng nộp thuế, phân loại theo phạm v i thẩm quyền về thuế...
1.1.3. C á c yếu tố cấu thành một sắc thuế
1.1.3.1.
Tên gọi
M ỗ i sắc thuế đều có một tên gọi nhằm phân biệt giữa các hình thủc
thuế khác nhau, đồng thời phản ánh tính chất chung nhất của hình thủc thuế
đó. Trong nhiều trường họp, tên gọi của sắc thuế đã hàm chủa n ộ i dung, mục
đích và phạm v i điều chỉnh của sắc thuế đó. Ví dụ như "thuế thu nhập doanh
nghiệp" đánh vào thu nhập của pháp nhân là các doanh nghiệp, "thuế giá trị
gia tăng" đánh vào phần giá trị tăng thêm của hàng hoa, dịch vụ sau m ỗ i chu
kỳ luân chuyển hàng hoa, dịch vụ qua từng giai đoạn.
1.1.3.2.
Đối tượng nộp th uế
Trong một luật thuế thường quy định rõ ai phải nộp thuế và người đó
được gọi là đối tượng nộp thuế.
Đ ố i tượng nộp thuế có thể là thể nhân hoặc pháp nhân được luật pháp
xác định có trách nhiệm phải nộp thuế cho Nhà nước. Do tồn t ạ i cơ chế
chuyển dịch gánh nặng thuế nên người nộp thuế có thể không phải là người
chịu thuế - là người chịu gánh nặng của thuế.
1.1.3.3.
Đối tượng chịu thuế
Đ ố i tượng chịu thuế chỉ rõ thuế đánh vào cái gì (hàng hoa, thu nhập
hay tài sản.. .)• M ỗ i một luật thuế có một đối tượng chịu thuế riêng, chẳng hạn
đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng là hàng hoa, dịch v ụ sàn xuất và tiêu dùng
trong nước, đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là hàng hoa và dịch v ụ tiêu
li
dùng có tính chất đặc biệt, đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp là thu
nhập từ hoạt động kinh doanh...
1.1.3.4. Cơ sở tính thuế
C ơ sở tính thuế là một bộ phận của đối tượng chịu thuế được xác định
làm căn cứ tính thuế. Do đối tượng chịu thuế là thu nhập, hàng hoa, hay tài
sản, do đó, cơ sở tính thuế là thu nhập chịu thuế, giá trị của hàng hoa hoặc giá
trị của tài sản. Tuy nhiên, đối tượng chịu thuế thường rộng hơn cơ sở tính thuế
do tồn tại mức t ố i thiắu không phải nộp thuế, miễn, giảm thuế. M ộ t cơ sở
thuế, sau khi tính và nộp một loại thuế tương ứng có thắ trở thành cơ sờ của
một loại thuế khác.
1.1.3.5. Mức thuế
Mức thuế thắ hiện rõ mức động viên của N h à nước so v ớ i cơ sở tính
thuế và được thắ hiện dưới hình thức thuế suất hay định suất thuế.
Thuế suất là linh hồn của sắc thuế, mang trong mình gánh nặng cùa
thuế, thắ hiện nhu cầu tập trung nguồn tài chính và biắu hiện chính sách điều
tiết kinh tế-xã hội của Nhà nước, đồng thời cũng là m ố i quan tâm hàng đầu
của người nộp thuế. Vì vậy, việc xác định thuế suất trong một luật thuế phải
quán triệt quan điắm vừa coi trọng lợi ích quốc gia, vừa chú ý đến l ợ i ích của
người nộp thuế.
1.1.4. C h ứ c năng của thuế t r o n g nền k i n h tế
1.1.4.1. Thuế là khoản thu chủ yếu của Ngân sách nhà nước
Thuế là phương tiện động viên nguồn tài chính cho N h à nước. Đây là
chức năng cơ bản của thuế, là chức năng đầu tiên phản ánh nguồn gốc của
thuế.
N h ờ chức năng huy động nguồn lực tài chính m à quỹ tiền tệ tập trung
vào Nhà nước được hình thành, qua đó làm cơ sở vật chất cho sự t ồ n tại và
hoạt động của Nhà nước. Chức năng này tạo ra những tiền đề đắ N h à nước
tiến hành phân phối và phân phối lại sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân
trong xã hội.
Nguồn thu ngân sách Nhà nước thường bao gồm các khoản thu từ
thuế, phí, và các khoản vay cho ngân sách Nhà nước, trong đó thuế là nguồn
thu chủ yếu trong ngân sách Nhà nước. Theo nghiên cứu năm 2008 của ủ y
ban châu Âu về xu hướng thuế ở 27 nước thuộc Liên minh châu Âu, thuế
chiếm trung bình 39,9% GDP trong đó, Đan Mạch và Thuỵ Điển là 2 nước có
tỷ lợ thuế trên GDP cao nhất, lần lượt ở mức 49,1% và 48,9%. Theo số liợu
năm 2006 của OECD, doanh thu thuế ờ Mỹ và Nhật Bản lần lượt chiếm 2 8 %
và 27,9%.
Hình 1: Tỷ lệ % thu nhập từ thuế so với G D P
của các nước trong Liên minh châu  u giai đoạn 1995 - 2006
42.0
38.0
34.0
30.0
26.0
220
1995
1996
1997
EU-25 (including SSC) - ••
1998
1999
2000
EA-15 (inđuding SSC)
2001
2002
2003
2004
EU-25 (eicluding SSC) - «
2005
2006
EA-15 (excluding ssc
: % Thuế/ GDP của 25 nước Liên minh châu Âu (bao gồm cả
đóng góp an sinh xã hội)
Nguồn: ủy Ban châu Ẩu (2008), "Taxatìon trends in the European Union "
13
N h ư vậy, thuế chính là nguồn thu chù yếu cho ngân sách Nhà nước.
Chức năng huy động nguồn lực tài chính tạo ra những tiền đề khách quan cho
sự điều tiết của Nhà nước đối với nền kinh tế. Nói cách khác, quá trình huy
động tập trung nguồn lực thông qua thuế đã tự động làm xuất hiện chức năng
điều tiết kinh tế của thuế.
1.1.4.2.
Thuế là công cụ quăn lý và điều chỉnh vĩ mô, điều tiết nền kinh tê
Chức năng điều tiết kinh tế của thuế dù có cơ sờ hay phát sinh từ chức
năng huy động và tập trung nguồn lực nhưng chỉ được nhận thức và sỷ dụng
rộng rãi tà những năm đầu thế kỷ X X khi vai trò điều tiết kinh tế của N h à
nước được thực hiện. Chức năng điều tiết kinh tế của thuế được thực hiện
thông qua việc quy định các hình thức thu thuế khác nhau, xác định đúng đan
đối tượng chịu thuế và đối tượng nộp thuế, xây dựng chính xác các mức thuế
phải nộp có tính đến khả năng của người nộp thuế, sỷ dụng linh hoạt các ưu
đãi và miễn giảm thuế. Trên cơ sờ đó, Nhà nước kích thích các hoạt động
kinh tế đi vào quỹ đạo chung, phù hợp l ợ i ích xã hội. Nhà nước có thể dùng
công cụ thuế gián thu hoặc thuế trực thu để tác động tới sản xuất, khả năng
cung cấp trên thị trường và tới tiêu dùng, như các loại thuế giá trị gia tăng,
thuế xuất nhập khẩu hay thuế thu nhập doanh nghiệp... Thuế gián thu làm
tăng giá bán của hàng hoa, do đó làm giảm sức mua của người tiêu dùng, làm
tăng giá thành của sản phẩm và làm giảm l ợ i nhuận của nhà sản xuất. Thuế
trực thu tác động trực tiếp đến lợi nhuận làm ra và do đó ảnh hường đến l ợ i
nhuận m à nhà sản xuất đang được hưởng. Chính vì vậy, thuế có tác dụng góp
phần điều chỉnh cả sản xuất và tiêu dùng xã hội.
1.1.4.3.
Thuế góp phần điều hoa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội
trong phân phoi
Trong cơ chế thị trường, các quy luật khách quan được phát huy một
cách tối đa, dẫn tới tình trạng phân cực đối lập nhau giữa một bên là thiểu số
người giàu có thu nhập cao, còn đại bộ phận dân cư chỉ đạt được mức thu
14
nhập trung bình hoặc thấp, dẫn đến nhiều vấn đề xã hội có liên quan đèn đạo
đức, l ố i sống và công bằng xã hội.
Việc điều hoa thu nhập có thể thực hiện nhờ các loại thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế nhập khẩu, thuế thu nhập cá nhân, thuế tài sản... nhằm điều hoa và
phân phối lại phủn nào thu nhập.
1.2. KHÁI QUÁT VÈ THUÊ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp
1.2.1.1.
Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp
Thu nhập là tổng các giá trị m à một chủ thể nhận được trong nền kinh
tế xã hội thông qua quá trình phân phối thu nhập quốc dân trong một thời hạn
nhất định, không phân biệt nguồn gốc hình thành từ lao động, tài sản hay đủu
tư...
Trên thực tế, thu nhập thường được định nghĩa gắn với các yếu tố cụ
thể sẽ được đưa vào trong cơ sờ tính thuế (như thu nhập từ việc làm, thu nhập
từ lợi nhuận kinh doanh, thu nhập từ tiền cho thuê), chứ không phải thông qua
một công thức tổng quát để định nghĩa thu nhập. Điều này hoàn toàn đúng đối
với những quốc gia áp dụng hệ thống thuế phân theo loại hình thu nhập,
nhưng cũng xuất hiện ờ các quốc gia áp dụng hệ thống thuế thu nhập theo t h u
nhập toàn củu. Theo các hệ thống thuế truyền thống, thu nhập có thể bao gồm:
tiền mặt nhận được hoặc tương đương, nhưng có thể bao gồm các khoản được
xem là sẽ nhận được hoặc dự kiến nhận được. Nhiều quốc gia phân định giữa
thu nhập (đôi k h i còn được gọi là thu nhập thông thường) và lãi vốn. Lãi v ố n
thường chịu thuế theo các quy định riêng, mức thuế suất riêng và thậm chí
trong một số trường họp còn được miễn thuế. Thuật ngữ "thu nhập thông
thường" cũng được sử dụng (ở Australia) để nói đến loại hình thu nhập theo
khái niệm thông dụng, nhằm phân biệt v ớ i "thu nhập theo pháp luật" là loại
15
- Xem thêm -