Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ tạ...

Tài liệu Giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ tại ngân hàng đầu tư và phát triển nam hà nội

.PDF
74
79933
130

Mô tả:

LỜI MỞ ĐẦU  Lý do chọn đề tài: Hoạt động TTQT ngày càng khẳng định đƣợc vai trò trong hoạt động kinh tế quốc dân nói chung và hoạt động kinh tế đối ngoại nói riêng.Việt Nam đang trong quá trình phát triển và hội nhập quốc tế, nền kinh tế mở cửa đã thực sự tạo đà phát triển mạnh mẽ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, cho các doanh nghiệp và ngân hàng tham gia vào lĩnh vực xuất nhập khẩu đặc biệt là công tác TTQT. TTQT đƣợc coi là một trong những trọng tâm của kinh tế đối ngoại. Tín dụng chứng từ là phƣơng thức thanh toán có nhiều ƣu điểm hơn so với các phƣơng thức khác nên đƣợc sử dụng phổ biến trong TTQT. Tuy nhiên quá trình tham gia thƣơng mại quốc tế chúng ta chƣa dáp ứng đƣợc các yêu cầu đòi hỏi phức tạp về nghiệp vụ, vì vậy gặp nhiều rủi ro khi sử dụng phƣơng thức này. NH ĐT & PT Nam Hà Nội mới tham gia hoạt động TTQT đƣợc gần 5 năm, thực tề kinh nghiệm vẫn còn it trong lĩnh vực này do vậy phải đối mặt với nhiều thách thức và rủi ro. Vì vậy NH ĐT & PT Nam Hà Nội càng phải hạn chế rủi ro trong phƣơng thức thanh toán TDCT nhằm bảo vệ quyền lợi và lợi ích của Ngân hàng cũng nhƣ của doanh nghiệp XNK. Quá tình thực tập tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội, đƣợc tìm hiều về hoạt động TTQT tại Ngân hàng, cùng với việc vận dụng kiến thức đã học và thực tế tìm hiểu tại Chi nhánh. Em đã chọn đề tài: “Giải pháp & kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro trong thanh toán TDCT tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội”  Mục đích nghiên cứu đề tài: Thực trạng rủi ro trong hoạt động thanh toán TDCT tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội trên cơ sở đó đề ra các giải pháp hạn chế rủi ro trong phƣơng thức thanh toán TDCT tại Ngân hàng. 1  Phương pháp nghiên cứu: o Vận dụng lí luận vào thực tiễn, sử dụng phƣơng pháp phân tích, so sánh, khái quát hóa và tổng hợp. o Sử dụng và phân tích số liệu thống kê trên cơ sở tƣ duy logic.  Đối tượng và phạm vi: - Đối tượng: rủi ro trong TT TDCT - Phạm vi: từ năm 2007 - đến nay, tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội.  Kết cấu của báo cáo thực tập:  Chƣơng I: Giới thiệu khái quát về NH ĐT & PT Nam Hà Nội.  Chƣơng II: Thực trang rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế theo phƣơng thức thƣ tín dụng chứng từ tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội.  Chƣơng III: Một số giải pháp & kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro trong thanh toán theo phƣơng thức TDCT tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội. 2 CHƢƠNG I GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN NAM HÀ NỘI 1.1. Sự ra đời và phát triển của NH ĐT & PT Nam Hà Nội. Ngày 31-10-1963, Chi điểm Tƣơng Mai thuộc Chi Nhánh Kiến Thiết Hà Nội đƣợc thành lập, tiền thân của Chi Nhánh NH ĐT & PT Thanh Trì. Sau một chặng đƣờng dài kể từ đó đến nay, Chi Nhánh đã thay đổi nhiều tên gọi khác nhau. Trƣớc đây, NH ĐT & PT Thanh Trì (10/1981 – 2/1983): là Chi nhánh cấp II, trực thuộc Chi nhánh cấp I NH ĐT & PT Hà Nội. Ngày 31-102005, Chủ tịch Hội đồng Quản trị của NH ĐT & PT VN đã ký quyết định số 219/QĐ – HĐQT, nâng cấp Chi nhánh cấp II NH ĐT & PT Thanh Trì lên thành Chi nhánh cấp I và đổi tên thành NH ĐT & PT Nam Hà Nội. Chi nhánh NH ĐT & PT Nam Hà Nội có trụ sở chính tại km8-đƣờng Giải Phóng - Quận Hoàng Mai – Thành Phố Hà Nội. Chi Nhánh hoạt động chủ yếu tại Quận Hoàng Mai và Huyện Thanh Trì, nơi có các đƣờng giao thông quan trọng đi qua: quốc lộ 1A, 1B, đƣờng vành đai 3, cầu Thanh Trì, đƣờng vành đai 2,5 và đƣờng thủy Sông Hồng nối mạch giao thông với các tỉnh phía Bắc, phía Tây và phía Nam. Địa bàn này là nơi có vị trí quan trọng về chính trị, quân sự và kinh tế của TP Hà Nội và là nơi có tốc độ đô thị nhanh chóng. Trải qua 45 năm hình thành và phát triển cùng với sự lớn mạnh của NH ĐT & PT Việt Nam, NH ĐT & PT Nam Hà Nội đã có sự phát triển mạnh mẽ, không ngừng đổi mới, hiện đại hóa ngân hàng trong tiến trình hội nhập khu vực và quốc tế. Đồng thời, Ban Giám Đốc và tập thể cán bộ công nhân viên NH ĐT & PT Nam Hà Nội đã không ngừng học hỏi kinh nghiệm của các ngân hàng bạn, tổng kết và rút ra bài học kinh nghiệm khắc phục những mặt 3 chƣa đạt đƣợc, phát huy những mặt tích cực để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. 1.2. Cơ cấu tổ chức của NH ĐT & PT Nam Hà Nội. Căn cứ theo quyết định số 825/QĐ – HĐQT, ngày 23/9/2008 của Chủ Tịch Hội Đồng Quản Trị NH ĐT & PT VN, V/v: phê duyệt mô hình của Chi nhánh. NH ĐT & PT Nam Hà Nội có cơ cấu tổ chức: gồm 1 Giám Đốc, 3 Phó Giám Đốc (PGĐ) cùng 5 khối với các Phòng Ban như: Phòng Kế Hoạch Tổng Hợp, Phòng Quản lý Rủi ro, Phòng Quản t rị Tín dung... Phòng Dịch vụ khách hàng PGĐ 1 Phòng Quản trị tín dụng Phòng Quản lý rủi ro Giám đốc PGĐ 2 Phòng Kế hoạch tổng hợp Phòng giao dịch 1, 2, 3 Phòng quan hệ khách hàng PGĐ 3 PhòngTổ chức hành chính Phòng Tài chính kế toán Sơ đồ 1.1. Mô hình bộ máy tổ chức tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội. 1.2.1. Chức năng nhiệm vụ chung: - Giúp việc cho Giám Đốc Chi nhánh xây dựng kế hoạch, chƣơng trình công tác, các biện pháp, giải pháp triển khai nhiệm vụ thuộc chức năng nhiệm vụ đƣợc phân giao. 4 - Chủ động tổ chức triển khai nhiệm vụ đƣợc giao, chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính tuân thủ đúng đắn chính xác, trung thực đảm bảo an toàn, hiệu quả trong phạm vi nghiệp vụ đƣợc giao góp phần hoàn thành nhiệm kinh doanh, đảm bảo an toàn và hiệu quả hoạt động của toàn Chi nhánh. Phối hợp chặt chẽ với các Phòng/Tổ khác trong Chi nhánh theo quy trình nghiệp vụ. Tổ chức lƣu giữ hồ sơ, quản lý thông tin, tổng hợp và lập báo cáo, thống kê trong phạm vi nhiệm vụ để phục vụ công tác quản trị điều hành của Chi nhánh và của NH ĐT & PT VN theo yêu cầu của cơ quan Nhà Nƣớc. - Thƣờng xuyên cải tiến phƣơng pháp làm việc, đào tạo rèn luyện Cán bộ. Giữ uy tín, tạo hình ảnh, ấn tƣợng tốt đẹp về Chi nhánh và NH ĐT & PT VN. Nghiên cứu đề xuất ứng dụng CNTT vào nghiệp vụ. - Xây dựng tập thể đoàn kết vững mạnh, tuân thủ nội quy lao động, thỏa ƣớc lao động tập thể, tham gia phong trào thi đua, góp phần xây dựng Chi nhánh vững mạnh. 1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ cụ thể của từng Phòng thuộc các khối: 1.2.2.1.Khối quan hệ khách hàng: (Gồm 2 Phòng) - Phòng quan hệ khách hàng doanh nghiệp: Tham mƣu, đề xuất chính sách, kế hoạch phát triển khách hàng trực tiếp tiếp thị và bán sản phẩm (Sản phẩm bán buôn, tài trợ thƣơng mại dịch vụ... ), chịu trách nhiệm thiết lập, duy trì và phát triển quan hệ với khách hàng và bán sản phẩm của Ngân hàng. Trực tiếp đề xuất hạn mức, giới hạn tín dụng và đề xuất tín dụng. Quản lý tình hình hoạt động của khách hàng. Lập báo cáo phân tích, đề xuất các biện pháp phòng ngừa, xử lý rủi ro. - Phòng quan hệ khách hàng cá nhân: Nghiên cứu, đề xuất chính sách phát triển khách hàng, thu thập thông tin và khai thác hệ thống thông tin về thị trƣờng bán lẻ. Xây dựng và tổ chức thực hiện các chƣơng trình Marketing tổng thể cho từng nhóm sản phẩm. Tiếp xúc với khách hàng và nhận hồ sơ 5 vay vốn, phân tích khách hàng và lập báo cáo thẩm định, đồng thời theo dõi tình hình hoạt động của khách hàng để đảm bảo nguồn vốn sử dụng có hiệu quả. 1.2.2.2. Khối quản lý rủi ro: Phòng Quản lý Rủi ro. Phòng có chức năng và nhiệm vụ sau: công tác quản lý tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng, quản lý rủi ro tác nghiệp, công tác phòng chống rửa tiền, công tác quản lý hệ thống chất lƣợng ISO, công tác kiểm tra nội bộ. Phòng sẽ tham mƣu đề xuất chính sách, biện pháp nhằm quản lý rủi ro trong hoạt động của Chi nhánh. Tham gia ý kiến vào các văn bản do BIDV ban hành (Quy định, hƣớng dẫn về công tác tín dụng, quản lý rủi ro, xử lý nợ). 1.2.2.3. Khối tác nghiệp: (Gồm 3 Phòng và 1 Tổ). - Phòng Quản trị Tín dụng: Trực tiếp thực hiện tác nghiệp và quản trị cho vay, bảo lãnh đối với khách hàng, tính toán trích lập dự phòng rủi ro theo kết quả phân loại nợ của Phòng Quan hệ khách hàng, chịu trách nhiệm về an toàn trong tác nghiệp của Phòng, tuân thủ đúng quy trình kiểm soát nội bộ trƣớc khi giao dịch đƣợc thực hiện. Và một số nhiệm vụ khác nhƣ lƣu trữ chứng từ, hồ sơ, quản lý thông tin và lập báo cáo thống kê về QTTD... - Phòng Dịch vụ khách hàng doanh nghiệp và cá nhân: Trực tiếp quản lý tài khoản và giao dịch với khách hàng, thực hiện công tác phòng chống rửa tiền, kiểm tra tính pháp lý, đầy đủ, đúng đắn của các chứng từ giao dịch... Đề xuất với Giám Đốc Chi nhánh về: chính sách phát triển, cải tiến sản phẩm, dịch vụ ngân hàng, quy trình giao dịch, phƣơng thức phục vụ khách hàng. - Tổ Quản lý và Dịch vụ kho quỹ: trực tiếp quản lý kho và xuất/nhập quỹ (tiền mặt, hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố..., giao dịch thu – chi tiền mặt phục vụ khách hàng theo quy định). Đề xuất, tham mƣu với Giám đốc Chi nhánh về các biện pháp, điều kiện đảm bảo an toàn kho, quỹ và an ninh tiền tệ. Tổng hợp lập báo cáo tiền tệ, an toàn kho quỹ theo quy định. 6 1.2.2.4. Khối Quản lý nội bộ: (Gồm 3 Phòng). - Phòng Kế Hoạch – Tổng Hợp: có 4 chức năng nhiệm vụ. + Công tác kế hoạch - tổng hợp: thu thập thông tin phục vụ công tác kế hoạch tổng hợp để tham mƣu, xây dựng kế hoạch phát triển và kế hoạch kinh doanh và tổ chức triển khai và theo dõi kế hoạch kinh doanh. Đánh giá tổng thể hoạt động hoạt động kinh doanh, trực tiếp quản lý con ngƣời, hành chính Tổ Điện toán Chi nhánh. + Công tác nguồn vốn: Đề xuất và tổ chức điều hành nguồn vốn, chính sách biện pháp, giải pháp phát triển nguồn vốn. Đề xuất các biện pháp, giải pháp về lãi xuất, về huy động vốn và điều hành vốn phù hợp với chính sách chung của BIDV và tình hình thực tiễn của Chi nhánh. Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ với khách hàng theo quy định. Chịu trách nhiệm quản lý các hệ số an toàn trong hoạt động kinh doanh, đảm bảo khả năng thanh toán, trạng thái ngoại hối của Chi nhánh. + Công tác kinh doanh tiền tệ - tài trợ thương mại: trực tiếp thực hiện các giao dịch tài trợ thƣơng mại với khách hàng. Phối hợp tiếp thị, tiếp cận phát triển khách hàng, giới thiệu và bán các sản phẩm về tài trợ thƣơng mại. Chịu trách nhiệm về phát triển và nâng cao hiệu quả hợp tác kinh doanh đối ngoại của Chi nhánh. Các nhiệm vụ khác nhƣ: quản lý hồ sơ, thông tin liên quan đến công tác của Phòng và lập báo cáo nghiệp vụ phục vụ quản trị điều hành theo quy định. + Công tác Điện toán: Tổ chức vận hành hệ thống CNTT, quản trị mạng, quản trị hệ thống chƣơng trình ứng dụng... Hƣớng dẫn, đào tạo, hỗ trợ, kiểm tra các phòng, các đơn vị trực thuộc Chi nhánh. Phối hợp với Trung tâm CNTT hoặc Phòng CNTT khu vực góp phần bảo vệ an ninh chung của toàn hệ thống. - Phòng Tổ Chức – Hành Chính: 7 + Công tác tổ chức: Đầu mối tham mƣu, đề xuất, giúp việc Giám đốc về triển khai thực hiện công tác tổ chức – nhân sự và phát triển nguồn nhân lực tại Chi nhánh. + Công tác hành chính: quản lý, lƣu trữ hồ sơ, tài liệu, sách báo, công văn đi – đến. Đầu mối tổ chức hoặc đại diện cho Chi nhánh trong quan hệ giao tiếp, đón tiếp các tổ chức/cá nhân trong, ngoài hệ thống NH ĐT & PT VN. Và công tác quản trị hậu cần nhƣ trình duyệt và tổ chức thực hiện mua sắm các loại tài sản, công cụ... đảm bảo điều kiện làm việc và hoạt động của Chi nhánh... - Phòng Tài Chính Kế Toán: Thực hiện công tác hạch toán kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp và công tác hậu kiểm đối với hoạt động tài chính kế toán tại Chi nhánh. Giám sát tài chính, đề xuất tham mƣu với Giám Đôc Chi nhánh về việc hƣớng dẫn chế độ tài chính kế toán, xây dựng chế độ, biện pháp quản lý tài sản, định mức tài chính... Kiểm tra định kỳ, chịu trách nhiệm về tính đúng đắn, chính xác, kịp thời, hợp lý, trung thực của số liệu kế toán, báo cáo kế toán, báo cáo tài chính..., quản lý thông tin và lập báo cáo. 1.2.2.5. Khối trực thuộc: - Nhiệm vụ chung: Thiết lập, mở rộng, phát triển hệ thống khách hàng, giới thiệu bán các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng, chăm sóc toàn diện, tiếp nhận yêu cầu và ý kiến phản hồi của khách hàng. Lập chƣơng trình, kế hoạch, biện pháp, ... và chủ động tổ chức triển khai nhiệm vụ đƣợc giao.... Phát triển kinh doanh, đảm bảo an toàn, hiệu quả, bảo đảm quyền lợi của Ngân hàng trong hoạt động kinh doanh và góp phần phát triển bền vững, an toàn, hiệu quả của Chi nhánh. - Phòng Giao dịch 1,2,3 và Điểm giao dịch 4,5: Bên cạnh các nhiệm vụ chung nêu trên còn một số nhiệm vụ sau: trực tiếp giao dịch với khách hàng (tạo số CIF, quản lý tài khoản... ). Huy động vốn nhƣ nhận tiền gửi tiết kiệm, 8 phát hành giấy tờ có giá... Cho vay với khách hàng doanh nghiệp và cá nhân, cầm cố bằng thể tiết kiệm, giấy tờ có giá do BIDV phát hành. Cung cấp các dịch vụ ngân hàng nhƣ: thanh toán, chuyển tiền, thu đối ngoại tệ... 1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của NH ĐT & PT Nam Hà Nội. 1.3.1. Hoạt động huy động vốn: Tổng nguồn vốn huy động tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội liên tục tăng qua các năm. Đây là hoạt động đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Đặc biệt, huy động vốn của Ngân hàng năm 2009 có sự tăng trƣởng đáng kể so với thời điểm cuối năm 2007. Tính đến 31/12/2009, tổng nguồn vốn huy động là 2.560 tỷ đồng tăng 522 tỷ đồng tƣơng ứng với tốc độ tăng là 15,6% so với năm 2008. BẢNG 1.1. TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI NH ĐT & PT NAM HÀ NỘI. (Đơn vị: tỷ đồng) Năm 2007 CHỈ TIÊU Tổng NV - TCKT - Dân cƣ Số tiền 1.754 Năm 2008 Số Mức % tiền tăng tăng 2.038 284 16,2 Năm 2009 Số Mức % tiền tăng tăng 2.560 522 25,6 702 908 206 29,4 1.260 392 43,2 1.052 1.130 78 7,4 1.300 130 11,5 (Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2007-2009) Về cơ cấu nguồn vốn tính đến 31/12/2009: - Tiền gửi của các tổ chức kinh tế (TCKT): đạt 1300 tỷ đồng, tăng 43,2% tƣơng ứng với mức tăng là 392 tỷ đồng so với năm 2008 chiếm tỉ trọng 51% trong tổng số nguồn vốn huy động. Đây là nguồn vốn có chi phí huy động thấp, góp phần tiết kiệm chi phí huy động của Ngân hàng. - Nguồn vốn huy động từ dân cƣ đạt 1.260 tỷ đồng, tăng 130 tỷ đồng tƣơng ứng với tốc độ tăng 11,5% so với năm 2008; là nguồn vốn có thời hạn cố định. 9 Trong năm 2009, Ngân hàng tiếp cận đƣợc với khách hàng là các TCKT. Trong đó, tiền gửi chủ yếu tập trung vào một số tổ chức lớn nhƣ bảo hiểm, Công ty mua bán nợ và một số doanh nghiêp có nguồn tiền dồi dào. Nhƣ Cty Tasco, Cty phân lân nung chảy Văn Điển và Tcty Lâm Nghiệp... Ngân hàng đã kết hợp nhiều hình thức huy động vốn linh hoạt từ việc trực tiếp huy động từ các Phòng giao dịch đến việc tổ chức huy động vốn lƣu động tại địa bàn dân cƣ, huy động từ các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính... Huy động vốn bằng VND chiềm tỉ trọng cao 90% tổng nguồn vốn, huy động trung dài hạn chiếm tỷ trọng 27% trong tổng nguồn vốn tăng 22% so với năm 2008. Mạng lƣới huy động còn mỏng, hiện ngoài trụ sở chính, Chi nhánh có 3 PGD và hai Điểm giao dịch. Chi nhánh đang nghiên cứu điạ bàn, dự kiến trong thời gian tới mở thêm các điểm huy động theo đúng kế hoạch về lộ trình phát triển mạng lƣới để tiếp cận và phục vụ tới mọi bộ phận khách hàng dân cƣ và tổ chức trên địa bàn. 1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn: Trong những năm qua nhờ có nguồn vốn huy động khá dồi dào, NH ĐT & PT Nam Hà Nội đã đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng cho các thành phần kinh tế. Với sự kiểm soạt chặt chẽ giới hạn tín dụng đảm bảo kế hoạch giao, Chi nhánh đã phát triển và duy trì, giữ khách hàng tốt và sàng lọc khách hàng yêu kém đảm bảo hoạt động tín dụng an toàn, hiệu quả. Chi nhánh đã chủ động tích cực tiếp thị khách hàng có hoạt động kinh doanh XNK. Tổng dƣ nợ tín dụng tại Chi nhánh tăng trƣởng nhanh và mạnh qua các năm, luôn hoàn thành vƣợt mức kế hoạch giao. Dƣ nợ tín dụng dài hạn tăng trƣởng nhanh trong năm 2009, chiếm tỉ trọng 45% trong tổng dƣ nợ. Tỷ trọng dƣ nợ/tổng tài sản: 54%, tỷ trọng dƣ nợ bán lẻ/tổng dƣ nợ 3,4%. 10 BẢNG 1.2. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN TẠI NH ĐT & PT NAM HÀ NỘI. (Đơn vị: tỷ đồng) Năm 2007 CHỈ TIÊU Số tiền Số tiền 1.126 690 Năm 2008 Mức % tăng tăng 322 40,05 167 32,2 Số tiền 1.410 630 Năm 2009 Mức % tăng tăng 284 25,2 -60 -0,09 Tổng dƣ nợ 804 - Ngắn hạn 523 - Trung-dài 281 476 164 58,4 780 340 63,9 hạn (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2007 – 2009) Về cơ cấu tín dụng đến 31/12/2007: - Dƣ nợ tín dụng ngắn hạn: là 630 tỷ đồng, giảm 60 tỷ đồng so với năm 2008 với tốc độ giảm 0,09% chiếm tỷ trọng 45% trong tổng dƣ nợ. - Dƣ nợ tín dụng trung và dài hạn là: 780 tỷ đồng, tăng 340 tỷ đồng tƣơng ứng với tốc độ tăng 63,9% so với năm 2008. Tổng nợ quá hạn đến 31/12/2009: 7,05 tỉ đồng (chiếm 0,5 tổng dƣ nợ). Nợ xấu theo Điều 7 QĐ 493 là: 19,74 tỷ đồng (chiếm 1,4% tổng dƣ nợ). 1.3.3. Hoạt động kinh doanh đối ngoại: 1.3.3.1. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ: - Mục tiêu của NH ĐT & PT Việt Nam hƣớng mạnh về kinh doanh dịch vụ, cơ cấu lại hoạt động ngân hàng, nâng cao một bƣớc tỷ trọng đóng góp của hoạt động dịch vụ vào thu nhập của toàn ngành. Chi nhánh đã tập trung mở rộng và phát triển dịch vụ ngân hàng và tƣ vấn khách hàng lựa chọn dịch vụ thích hợp. Tính đến 31/12/2009, thu dịch vụ dòng đạt 18 tỷ đồng, tăng 42,9% so với năm 2008, với số tăng tuyệt đối là 5,4 tỷ đồng. 11 BẢNG 1.3.TÌNH HÌNH KINH DOANH NGHOẠI TỆ TẠI NH ĐT & PT NAM HÀ NỘI. Năm 2007 CHỈ TIÊU Số tiền Năm 2008 Số tiền Mức tăng Năm 2009 % tăng Số tiền Mức tăng % tăng Doanh số MBNT (Triệu 66 110 44 66,7 90 -20 -19,2 USD) Lãi KDNT 700 2.600 1.900 271,4 4.000 1.400 54,8 (triệu VNĐ) (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007-2009) - Trong công tác kinh doanh ngoại tệ (KDNT), Chi nhánh luôn bám sát biến động của tỉ giá và nhu cầu của khách hàng để có kế hoạch kinh doanh thích hợp, vừa đảm bảo sự phù hợp của khách hàng vừa đảm bảo kinh doanh có lãi. Nếu nhƣ năm 2007, doanh số kinh doanh ngoại tệ đạt 66 triệu USD (quy đổi) thì đến năm 2008 doanh số kinh doanh ngoại tệ đạt 110 triệu USD. Lãi và phí thu đƣợc từ dịch vụ này đạt 2.600 triệu VND, chiếm 20,6% thu dịch vụ ròng. Đến 31/12/2009, lãi và phí dịch vụ thu đƣợc từ hoạt động mua bán ngoại tệ đạt 4.000 triệu VNĐ, chiếm 22,2% thu dịch vụ, tăng trƣởng 53,8% so với năm 2008. Mặc dù, doanh số KDNT năm 2009 giảm 19,2% so với năm trƣớc nhƣng lãi thu đƣợc từ hoạt động KDNT lại có tốc độ tăng trƣởng cao hơn so với năm 2007, 2008. Điều này chứng tỏ hoạt động kinh doanh của Phòng Nguồn vốn đạt hiệu quả cao và các chỉ tiêu thu dịch vụ ròng của Chi nhánh đạt kết quả cao so với kế hoạch và có mức tăng trƣởng cao so với hệ thồng NH ĐT & PT VN, các Chi nhánh cụm động lực phía Bắc và các Chi nhánh trên địa bàn Hà Nội . - Những sản phẩm truyền thống đƣợc khách hàng đánh giá cao nhƣ: sản phẩm tín dụng, bảo lãnh, thanh toán. Việc mở rộng và cung cấp các sản phẩm 12 dịch vụ tới thành phần kinh tế và các hộ dân cƣ sinh sống trên địa bàn đã có những bƣớc cải tiến đáng kể. 1.3.3.2. Hoạt động TTQT: Hoạt động TTQT phát triển nhanh chóng, doanh số hoạt động TTQT tính đến 31/12/2008 đạt 66,75 triệu USD, phí dịch vụ TTQT thu đƣợc 3.398 triệu đồng, chiếm 26,9% thu dịch vụ, tăng 95,7% so với năm 2007. Đến 31/12/2009, doanh số TTQT đạt 63 triệu USD, giảm 3,67 triệu USD tƣơng ứng với tốc độ giảm là 5,504% so với năm 2008, nhƣng thu phí dịch vụ TTQT đạt 5.257triệu đồng, tăng 54,7% so với năm 2008 và chiếm 29,2% thu dịch vụ ròng. Trong thời gian tới, Ngân hàng sẽ tiếp tục nâng cao chất lƣợng dịch vụ TTQT và phấn đấu đạt đƣợc chuẩn mức quốc tế để nâng cao uy tin của Ngân hàng và tạo điệu kiện để có bƣớc tăng trƣởng mạnh trong TTQT. Do sự đoàn kết của toàn bộ cán bộ công nhân viên của Chi nhánh đã giúp NH ĐT & PT Nam Hà Nội nghiêm túc triển khai chỉ đạo của NHNN, hướng dẫn của NH ĐT & PT VN thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Chính phủ. Với phương trâm kinh doanh “tăng trưởng bền vững – chất lượng – hiệu quả - an toàn”, quyết đoán nhưng mềm dẻo, linh hoạt trong điều hành kinh doanh, thực hiện tiết kiệm chi tiêu trong nội bộ. Với những kết quả đạt được qua các năm, Chi nhánh được NH ĐT & PT Việt Nam xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ kinh doanh. Kết quả kinh doanh của Ngân hàng đạt được qua các năm như sau: lợi nhuận trước thuế năm 2008 đạt 32 tỷ đồng, năm 2009 đạt 45,6 tỷ đồng, tăng 42,5% so với năm 2008. Kết quả này có sự đóng góp không nhỏ của các khoản thu từ dịch vụ TTQT. 13 CHƢƠNG II THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƢƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG ĐT & PT NAM HÀ NỘI. 2.1. Tình hình hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội. Nghiệp vụ TTQT bắt đầu thực hiện tại Chi nhánh khi chính thức đƣợc nâng cấp lên thành Chi nhánh cấp I (năm 2005). Trong tất cả các phƣơng thức TTQT tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội, phƣơng thức thanh toán TDCT đƣợc sử dụng phổ biến và chiếm tỉ trọng nhiều nhất trong tổng giá trị thanh toán XNK của Ngân hàng. Các món hàng XNK chủ yếu đƣợc thanh toán bằng ngoại tệ mạnh, trong đó phần lớn tập trung vào thanh toán bằng USD chiếm 85% giao dịch trở lên tổng giá trị thanh toán. Bảng 2.1. DOANH SỐ TTQT TẠI NH ĐT & PT NAM HÀ NỘI. (Đơn vị: triệu USD) CƠ CẤU Chuyển tiền Nhờ thu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tỷ Tỷ Tỷ Số tiền Số tiền Số tiền trọng(%) trọng(%) trọng(%) 11,2 31,7% 22,4 33,6% 11 17,5% 3,2% 3,9 11% 5,85 8,8% 2 TDCT 20,2 57,2% 38,5 57,6% 50 79,3% Tổng doanh số 35,3 100% 66,75 100% 63 100% TTQT (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động TTQT các năm 2007- 2009) Nhìn vào bảng số liệu ta thấy doanh số thanh toán theo phƣơng thức TDCT có tốc độ tăng trƣởng đều qua các năm. Năm 2007, tổng doanh số thanh toán TDCT đạt 20,2 triệu USD chiếm 57,2% tổng doanh số TTQT và 14 đến năm 2008 đã tăng lên 18,3 triệu USD, tƣơng ứng với tốc độ tăng 90,6%, chiếm 57,6% tổng doanh số TTQT. Tính đến 31/12/2009, tổng kim ngạch thanh toán TDCT đạt 50 triệu USD, tăng 29,9% với mức tăng là 11,5 triệu USD (chiếm tỷ trọng 79,3% trong tổng doanh số TTQT), chứng tỏ hoạt động thanh toán TDCT có sự tăng trƣởng rõ rệt. Tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội doanh số thanh toán L/C nhập khẩu luôn cao hơn so với doanh số L/C xuất khẩu. Nguyên nhân là do đặc điểm khách hàng của Chi nhánh chủ yếu là những đơn vị sản xuất, thƣờng xuyên nhập khẩu nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất kinh doanh nhƣ: CTy Phân lân nung chảy Văn Điển nhập nguyên liệu, hóa chất và Cty Bao Bì Việt Nam nhập máy móc thiết bị... Vì vậy, hoạt động thanh toán TDCT tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội chủ yếu phục vụ cho việc mở L/C và thanh toán cho L/C nhập khẩu. Do đó phải thƣờng xuyên khai thác ngoại tệ của các doanh nghiệp và tổ chức tín dụng khác cùng sự hỗ trợ của Hội Sở Chính để đảm bảo nhu cầu thanh toán và nhập khẩu cho các đơn vị kinh doanh. Nhằm mục đích hạn chế tối thiểu rủi ro trong thanh toán TDCT. Tính đến hết năm 2009, tổng giá trị thanh toán L/C đạt 50 triệu USD, trong đó L/C nhập khẩu đạt 48 triệu USD (chiếm tỷ trọng 96%) BẢNG 2.2. TỶ TRỌNG DOANH SỐ THANH TOÁN L/C TẠI NH ĐT & PT NAM HÀ NỘI. (Đơn vị: triệu USD) CƠ CẤU - L/C NK - L/C XK Tổng doanh số thanh toán L/C Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tỷ Tỷ Tỷ Số tiền Số tiền Số tiền trọng(%) trọng(%) trọng(%) 96% 16,4 81,2% 32,8 85,2% 48 3,8 18,8% 5,7 14,8% 2 4% 20,2 100% 38,5 100% 50 100% (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động TTQT các năm 29007- 2009) 15 Tỷ trọng L/C NK năm sau cao hơn so với năm trƣớc, đây là tình trạng chung của các Ngân hàng thƣơng mại, do Việt Nam vẫn là nƣớc nhập siêu. Năm 2009, tổng doanh số TTQT theo phƣơng thức TDCT là 50 triệu USD, trong đó thanh toán L/C NK đạt 48 triệu USD chiếm 96% tổng doanh số thanh toán L/C, gấp rất nhiều lần so với L/C XK. Trong năm 2008, L/C NK chiếm 85,2% tổng doanh số thanh toán L/C với doanh số là 82,8 triệu USD. Có thể thấy, tốc độ tăng trƣởng doanh số TTQT của Ngân hàng ổn định qua các năm, đây cũng là điều kiện để giúp Ngân hàng nâng cao chất lƣợng trong hoạt động TTQT. 2.1.1. Hoạt động thanh toán L/C nhập khẩu: Doanh số và số món phát hành L/C trong những năm gần đây luôn tăng trƣởng cao, năm sau cao hơn so với năm trƣớc. Qua bảng số liệu thấy rõ riêng năm 2009, số món phát hành và thanh toán L/C NK tăng lên đáng kể. Tính đến 31/12/2009, Chi nhánh đã thực hiện mở 416 món L/C (tăng 141 món so với năm 2008) với doanh số quy USD đạt 48 triệu USD, tăng 46,3% so với năm 2008. BẢNG 2.3. SỐ MÓN, DOANH SỐ L/C NK QUA CÁC NĂM TẠI NH ĐT & PT NAM HÀ NỘI. GIAO DỊCH Phát hành L/C 2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008 Số món 143 282 418 69,2% 48,2% Doanh số (quy triệu USD) 17,9 36,2 50,8 102,2% 40,3% Số món 132 275 416 108,3% 51,3% Thanh Doanh số (quy triệu toán 16,4 32,8 48 100% 46,3% USD) L/C (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động TTQT các năm 2007- 2009) Các loại L/C này chủ yếu phục vụ khách hàng nhập khẩu máy móc (Cty Bao Bì) và NK nguyên liệu, hóa chất (Cty Phân lân Nung chảy Văn Điển). 16 Qua sự tăng trƣởng nhanh chóng trong hoạt động thanh toán TDCT tại Chi nhánh có thể nhận thấy rõ tác động của sau khi Việt Nam gia nhập WTO, sức cầu hàng hóa từ trong nƣớc và sức cung hàng hóa từ bên ngoài đƣợc đáp ứng, đẩy mạnh tỉ lệ hàng hóa nhập khẩu của các doanh nghiệp. Trong giai đoạn phát triển tới, hoạt động thanh toán nhập khẩu TDCT tại Chi nhánh có xu hƣớng tăng và duy trì ổn định mức doanh thu từ hoạt động này đóng góp tỷ trọng lớn vào doanh thu của Chi nhánh. - L/C đƣợc sử dụng phổ biến nhất hiện nay tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội là L/C không hủy ngang hoặc L/C không hủy ngang có xác nhận và điều kiện thanh toán các loại L/C này là trả ngay hoặc trả chậm. Các loại L/C khác nhƣ L/C tuần hoàn, L/C giáp lưng, L/C đối ứng... vẫn chƣa đƣợc áp dụng tại Chi nhánh. Thị trƣờng thanh toán lớn nhất của Ngân hàng chủ yếu tập trung tại khu vực Châu Á nhƣ Nhật Bản, Trung Quốc, Thái Lan, Singapore... và gần đây bắt đầu mở rộng ra thị trƣờng Châu Âu, Châu Mỹ. - Mức ký quỹ đối với L/C nhập khẩu: Tất cả các doanh nghiệp khi mở L/C tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội đều phải thực hiện đảm bảo ký quỹ với tỷ lệ quy định từ 0% - 100% giá trị L/C. Tỷ lệ này cao hay thấp còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố nhƣ: độ tín nhiệm, uy tín của doanh nghiệp mở L/C, khả năng quay vòng vốn của doanh nghiệp, tình hình tài chính của doanh nghiệp, loại hình doanh nghiệp... Các trƣờng hợp ký quỹ dƣới 100%, Ngân hàng chỉ áp dụng với doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh, quan hệ tài chính sòng phẳng, không có nợ quá hạn, không có lãi treo, phƣơng án kinh doanh hiệu quả. Khách hàng truyền thống của Ngân hàng nhƣ Công Ty Bao Bì Việt Nam, Cty TNHH Nhà Nƣớc một thành viên Điện Cơ Thống Nhất, Công Ty phân lân nung chảy Văn Điển tỷ lệ ký quỹ của hầu hết các món L/C đều ở mức 0%. Các khách hàng này đều có một hạn mức NK để mở L/C với tổng trị giá bằng hạn mức đó. 17 2.1.2. Hoạt động thanh toán L/C xuất khẩu: Sau khi nƣớc ta gia nhập WTO, kim ngạch xuất khẩu tăng với tốc độ nhanh và ổn định. Năm 2009, dù Việt Nam vẫn là nƣớc nhập siêu nhƣng kim ngạch xuất khẩu vẫn đạt 56,584 tỷ USD, giảm 9,7% do khủng hoảng kinh tế toàn cầu, nhƣng trong 3 tháng cuối năm 2009 cán cân thƣơng mại đã có sự đổi chiểu đi lên, thể hiện tốc độ phát triển nhanh chóng của Đất nƣớc trong giai đoạn hội nhập kinh tế (Nguồn – Tổng cục Thống kê). Khối lƣợng XK tăng nhanh kéo theo dịch vụ thanh toán XK của các Ngân hàng phát triển theo. Vì vậy hoạt động thanh toán L/C XK tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội cũng đƣợc quan tâm phát triển và đóng góp một phần không nhỏ vào doanh thu TTQT tại Ngân hàng. BẢNG 2.4. SỐ MÓN & DOANH SỐ L/C XK QUA CÁC NĂM TẠI NH ĐT & PT NAM HÀ NỘI. GIAO DỊCH 2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008 18 34 9 88,9% -73,5% Thông Số món báo Doanh số (quy triệu 4,1 5,9 2 43,9% -66,2% L/C USD) L/C Số món 16 32 9 100% -71,8% đã thanh Doanh số (quy triệu 3,8 5,7 2 50% -64,9% USD) toán (Nguồn: Báo cáo hoạt động TTQT các năm 2007- 2009) Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, năm 2008 đƣợc coi là năm đánh dấu tốc độ tăng trƣởng của hoạt động thanh toán L/C XK tại Ngân hàng. Với số L/C thông báo là 34 món tăng 88,9% còn về doanh số tăng 43,9% so với năm 2007. Đến năm 2009, cả số món và doanh số L/C thông báo và L/C thanh toán đều giảm, trong đó L/C thông báo giảm 66,2% và L/C thanh toán giảm 64,9% so với năm 2008 (về doanh số). Có thể thấy đƣợc trong các năm qua nhu cầu thanh toán L/C NK tại Ngân hàng ngày càng tăng cao và nhanh hơn 18 so với nhu cầu thanh toán L/C XK. Sự mất cân đối này có thể dẫn đến tình trạng mất cân đối ngoại tệ nghiệm trọng và ảnh hƣởng đến hoạt động TTQT. Mặc dù trong những năm vừa qua, Ngân hàng đã có những cố gắng lớn trong việc làm giảm tỷ lệ mất cân đối này, song Chi nhánh cần phải nỗ lực hơn nữa để thúc đầy L/C XK phát triển. 2.2. Thực trạng rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội. Nghiên cứu thực trang rủi ro tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội, chúng ta sẽ tiếp cận theo cách sau: - Rủi ro từ môi trƣờng vĩ mô: pháp luật, chính sách và tỷ giá. - Chủ thể gây ra rủi ro: xuất phát từ ngân hàng (với tƣ cách là NHPH, NHTB...) và xuất phát từ khách hàng (Ngƣời XN - NK), với các rủi ro liên quan đến đạo đức và rủi ro về nghiệp vụ. 2.2.1. Rủi ro từ môi trường vĩ mô. 2.2.1.1. Rủi ro pháp luật, chính sách. Những quy định về hạn chế XNK của Nhà nƣớc cũng là nguyên nhân gây nên rủi ro cho ngƣời XK. Trƣờng hợp: vào năm 2007 Công ty cung ứng vật tƣ xây dựng ký hợp đồng thƣơng mại XK gỗ cho một công ty thƣơng mại ở Trung Quốc, trị giá hóa đơn là 12,075 USD. Và NH ĐT & PT Nam Hà Nội đóng vai trò là NHTB. Sau khi ký hợp đồng, Nhà nƣớc ban hành quyết định tăng thuế, hạn chế XK mặt hàng này. Vì vậy, Công ty đáp ứng đƣợc 2/3 khối lƣợng hàng giao theo hợp đồng cho bên mua. Bên mua phạt và giảm giá hàng bán vì việc không thực hiện đầy đủ hợp đồng, gây thiệt hại rất lớn cho Công ty. Lệnh cấm vận đối với một quốc gia không chỉ mang lại tổn thất cho chính quốc gia đó mà còn là nguyên nhân dẫn đến rủi ro cho cả doanh nghiệp XNK và Ngân hàng. Năm 2008, Công ty XNK Bảo Tuấn xuất khẩu lô hàng sang Iraq với thời hạn thanh toán là 90 ngày sau ngày giao hàng. Nhƣng đến 19 thời hạn trả tiền, NH ĐT & PT Nam Hà Nội đòi tiền thì Ngân hàng Iraq không thể thanh toán đƣợc vì lý do Iraq bị cấm vận. Bên cạnh đó, những quy định về biểu thuế thay đổi liên tục làm cho các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc tính toán hiệu quả kinh doanh. Từ đó dẫn đến nhiều trƣờng hợp do gặp thua lỗ trong kinh doanh vì thuế thay đổi mà các doanh nghiệp kéo dài thời gian thanh toán cho đối tác, gây giảm sút uy tín cho Ngân hàng. Cùng với thủ tục hành chính trong quản lý XNK còn rƣờm rà, mất nhiều thời gian, gây phiền toái thậm chí mất cơ hội kinh doanh cho cả doanh nghiệp và Ngân hàng. Do các Bộ ngành liên quan phối hợp chƣa chặt chẽ gây trở ngại cho hoạt động TTQT. 2.2.1.2. Rủi ro tỷ giá hối đoái. Trong L/C đƣợc mở tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội thƣờng quy định sử dụng một loại tiền tệ nhất định và có giá trị trên thế giới nhƣ USD, EUR... để thanh toán. Song trên thực tế ở Việt nam, có rất ít doanh nghiệp vừa kinh doanh mặt hàng NK vừa kinh doanh mặt hàng NK cùng một lúc. Do vậy, hầu nhƣ tất cả các khách hàng mở L/C tại Ngân hàng thƣờng không thể tự cân đối ngoại tệ để thanh toán L/C. Thậm chí ngay cả khi doanh nghiệp khách hàng kinh doanh cả hai mặt hàng XNK cũng không thể cân đối đủ lƣợng ngoại tệ cho NK và cần Ngân hàng hỗ trợ trong việc tìm kiếm nguồn ngoại tệ bổ sung. Cuối năm 2009, tỷ giá đồng USD tăng lên đột ngột so với VND, mặt khác vào thời điểm đó khan hiếm nguồn ngoại tệ để thanh toán mà nhu cầu thanh toán L/C lại rất lớn. Nên để đảm bảo độ tín nhiệm của mình trong thanh toán NH ĐT & PT Nam Hà Nội cũng đã phải tạm ứng một khối lƣợng lớn ngoại tệ bán cho khách hàng lấy tiền thanh toán L/C, song lƣợng ngoại tệ bị thiếu hụt cũng không thể mua đủ đƣợc với giá đã bán và phải gánh chịu những rủi ro về tỷ giá. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan