Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Bài tiểu luận chính sách tài khóa của việt nam năm 2009...

Tài liệu Bài tiểu luận chính sách tài khóa của việt nam năm 2009

.PDF
30
1
56

Mô tả:

lOMoARcPSD|16991370 Chính sách tài khóa của Việt Nam 2009 _Nhóm 9 TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH ---------- GV : Th.S Bùi Thị Hiền Lớp : DHQT16F 1 Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen ([email protected]) lOMoARcPSD|16991370 Chính sách tài khóa của Việt Nam 2009 _Nhóm 9 Đề Tài : Tiểu luận chính sách tài khóa Việt Nam năm 2009 ---------- Thành Viên Nhóm 9 1. Nguyễn Hữu Nhật Lý ( Nhóm trưởng) 2. Bùi Thị Thùy Trang 3. Văn Nguyễn Hoài Thi 4. Lê Thị Thùy Vân 5. Nguyễn Thị Ngọc Sinh 6. Nguyễn Thị Thùy Trang 7. Nguyễn Thị Khánh Vy 8. Lương Ngọc Uyên Nhi 9. Nguyễn Thị Mỹ Duyên 2 Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen ([email protected]) lOMoARcPSD|16991370 Chính sách tài khóa của Việt Nam 2009 _Nhóm 9 10. Trương Thị Kỳ Diệu MỤC LỤC A. PHẦN MỞ ĐẦU 1. MỤC ĐÍCH 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU..............................................................9 3. Ý NGHĨA ........................................................................................................................9 3.1. Ý nghĩa khoa học .............................................................................................................9 3.2. Ý nghĩa thực tiển ............................................................................................................11 B. PHẦN NỘI DUNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA ...............................................4 1.1. Các khái niệm....................................................................................................................4 1.2. Phân loại chính sách tài khóa ...........................................................................................5 1.2.1. Chính sách tài khóa mở rộng............................................................................................5 1.2.2. Chính sách tài khóa thu hẹp ............................................................................................7 1.3. Các công cụ của chính sách tài khóa ................................................................................7 1.3.1. Chi tiêu của chính phủ......................................................................................................8 1.3.2. Thuế..................................................................................................................................8 2. THỰC TRẠNG - ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA VIỆT NAM 2009.......9 2.1. Thực trạng nền kinh tế Việt Nam 2009...........................................................................10 2.2. Điều hành chính sách tài khóa năm 2009........................................................................11 2.2.1. Giới thiệu chính sách kích cầu của Việt Nam năm 2009 ...............................................12 2.2.2. Tác động của chính sách kích cầu năm 2009.................................................................12 2.2.2.1Tác động tích cực............................................................................................................15 2.2.2.2Tác động tiêu cực............................................................................................................21 3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHÍNH SÁCH ...................................................................23 3.1. Thành tựa........................................................................................................................24 3.2. Hạn chế...........................................................................................................................26 3 Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen ([email protected]) lOMoARcPSD|16991370 Chính sách tài khóa của Việt Nam 2009 _Nhóm 9 C. PHẦN KẾT LUẬN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. A. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Mục đích Nhằm tìm hiểu về các chính sách tài khóa, điều chỉnh và hoàn thiện hệ thống chính sách tài khoá ở Việt Nam. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Các chính sách tài khoá mà Việt Nam đang áp dụng trong giai doạn hội nhập. Cụ thể là chính sách tài khóa của Việt Nam 2009. 3. Ý nghĩa 3.1. Ý nghĩa khoa học - Bổ sung những chỗ còn trống trong lý thuyết của vấn đề về chính sách tài khóa ở Việt Nam. - Xây dựng cơ sở lý thuyết phù hợp với tình hình thực trạng của chính sách tài khóa ở Việt Nam. - Xây dựng các giải pháp khác nhau trong quản lý, tổ chức hệ thống chính sách tài khóa ở Việt Nam. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Xây dựng luận cứu cho các chương trình phát triển, hoàn thiện cũng như nâng cao tác dụng của chính sách tài khóa ở Việt Nam. - Giải đáp những đòi hỏi trong thực hiện tổ chức, quản lý điều hành chính sách tài khóa. - Giải đáp nhu cầu phát triển nội tại của chính sách tài khóa ở Việt Nam. B. PHẦN NỘI DUNG 1. Cơ sở lý thuyết về chính sách tài khóa 1.1. Các khái niệm 4 Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen ([email protected]) lOMoARcPSD|16991370 Chính sách tài khóa của Việt Nam 2009 _Nhóm 9 1.1.1. Chính sách tài khóa là gì Chính sách tài khóa là: các biện pháp can thiệp của chính phủ đến hệ thống thuế khóa và chi tiêu của chính phủ nhằm đạt được các mục tiêu của nền kinh tế vĩ mô như tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm hoặc ổn định giá cả và lạm phát. Xét trong điều kiện kinh tế bình thường thì chính sách này tác động vào giúp tăng trưởng kinh tế. Còn trong điều kiện khi nền kinh tế có dấu hiệu phát triển quá mức hay suy thoái thì nó lại được dùng như công cụ đưa nền kinh tế trở lại trạng thái cân bằng. Chỉ có cấp chính quyền trung ương như chính phủ mới có quyền ban hành cũng như thực thi chính sách tài khóa còn cấp chính quyền địa phương hoàn toàn không có chức năng này. 1.1.2 Vai trò của chính sách tài khóa là gì? Khi xét trong toàn bộ nền kinh tế vĩ mô thì có thể khẳng định chính sách tài khóa giữ một vai trò cực kỳ quan trọng. Đó là:  Công cụ để điều tiết nền kinh tế của chính phủ thông qua thuế và chính sách chi tiêu mua sắm. Nếu trong điều kiện bình thường, chính sách tài khóa dùng để tác động cho tăng trưởng kinh tế. Còn khi nền kinh tế phát triển quá mức hoặc bị suy thoái thì nó lại là công cụ đưa nền kinh tế về trạng thái cân bằng nhất.  Về mặt lý thuyết thì chính sách tài khóa là một công cụ để khắc phục thất bại của thị trường đồng thời phân bổ các nguồn lực có hiệu quả thông qua việc thực thi chính sách chi tiêu của chính phủ và thuế.  Công cụ phân phối, tái phân phối tổng sản phẩm quốc dân. Mục tiêu của chính sách tài khóa sẽ làm để điều chỉnh phân phối thu nhập, tài sản, cơ hội hoặc rủi ro có nguồn gốc từ thị trường. Tức chính sách này sẽ tạo lập sự ổn định về mặt xã hội để tạo nên môi trường ổn định hơn cho việc tăng trưởng và đầu tư.  Chính sách tài khóa sẽ hướng đến mục tiêu tăng trưởng, định hướng phát triển. Dù tăng trưởng trực tiếp hay gián tiếp thì tất cả cũng là mục tiêu cuối cùng của chính sách tài khóa. 1.2. Phân loại chính sách tài khóa Chính sách tài khóa có nhiều cách phân loại khác nhau. Chính phủ có thể lựa chọn việc thay đổi chi tiêu hoặc thay đổi thuế hoặc thay đổi cả hai để cắt giảm, mở rộng tổng cầu giúp bình ổn nền kinh tế. 1.2.1 Chính sách tài khóa mở rộng 5 Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen ([email protected]) lOMoARcPSD|16991370 Chính sách tài khóa của Việt Nam 2009 _Nhóm 9 Chính sách tài khóa mở rộng: hay còn gọi là chính sách tài khóa thâm hụt. Là chính sách để tăng cường chi tiêu cho chính phủ so với nguồn thu thông qua: Gia tăng mức độ chi tiêu của chính phủ nhưng không tăng nguồn thu; giảm nguồn thu từ thuế nhưng không giảm chi tiêu; hoặc vừa tăng mức độ chi tiêu của chính phủ và vừa giảm nguồn thu từ thuế. Được áp dụng để kích thích thị trường tăng trưởng, tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho người lao động. Minh hoạ chính sách tài khoá mở rộng bằng đồ thị : Giả sử nền kinh tế lúc ban đầu cân bằng tại điểm A(Y 0, i0 ) với đường IS0 và đường LM0, khi chính phủ gia tăng chi tiêu một lượng là DG làm tổng cầu tăng, với mức lãi suất chưa kịp thay đổi, đường IS dịch chuyển đến mức sản lượng Y1’. Như khi sản lượng cân bằng trên thị trường hàng hoá tăng đến Y1’ thì cầu tiền tệ bắt đầu tăng để phục vụ mục tiêu giao dịch và mức lãi suất tăng lên. Do đó, sau khi tăng chi tiêu chính phủ thay vì nền kinh tế đạt mức sản lượng tại Y1’ với mức lãi suất là i0 thì lại cân bằng tại C(Y 1, i1) do ảnh hưởng của hiệu ứng lấn át đầu tư. Nền kinh tế đạt trạng thái cân bằng trên thị trường hàng hoá và tiền tệ mới tại C(Y 1, i1) với sản lượng và lãi suất cân bằng đều cao hơn điểm cân bằng ban đầu A. 6 Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen ([email protected]) lOMoARcPSD|16991370 Chính sách tài khóa của Việt Nam 2009 _Nhóm 9 7 Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen ([email protected]) lOMoARcPSD|16991370 Chính sách tài khóa của Việt Nam 2009 _Nhóm 9 1.2.2 Chính sách tài khóa thu hẹp Chính sách tài khóa thu hẹp: là chính sách tài khóa thặng dư. Là chính sách hạn chế chi tiêu của chính phủ bằng một số nguồn thu khác như: chi tiêu của chính phủ sẽ ít đi nhưng không tăng thu; hoặc không giảm chi tiêu nhưng lại tăng thu từ thuế hoặc là vừa giảm chi tiêu vừa tăng thu từ thuế. Được áp dụng trong trường hợp nền kinh tế có dấu hiệu tăng trưởng nhanh, thiếu bền vững hoặc bị lạm phát cao. Minh hoạ chính sách tài khoá mở rộng bằng đồ thị : Khi chính phủ giảm chi tiêu, sản lượng cân bằng giảm từ Y 0 xuống Y1’ lãi suất chưa thay đổi, thị trường hàng hoá cân bằng tại B(Y i’, i0). Nhưng khi sản lượng giảm thì cầu tiền tệ phục vụ cho giao dịch giảm, điều này làm cho lãi suất giảm, đến lược nó lãi suất giảm khuyến khích đầu tư và làm tăng tổng cầu trở lại. Lúc này thị trường hàng hoá và tiền tệ tái lập cân bằng tại C (Y1, i1 ). 1.3. Các công cụ của chính sách tài khóa 1.3.1. Các chi tiêu của chính phủ 8 Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen ([email protected]) lOMoARcPSD|16991370 Chính sách tài khóa của Việt Nam 2009 _Nhóm 9 Chính phủ sẽ thực hiện chi tiêu trong nhiều mảng khác nhau, trong đó bao gồm 2 loại chính là chi cho mua sắm hàng hóa dịch vụ và chi chuyển nhượng. Cụ thể:  Chi mua hàng hóa - dịch vụ Được hiểu là chính phủ sẽ dùng khoản ngân sách nhất định để mua khí tài, vũ khí, xây dựng cầu đường hay các công trình kết cấu hạ tầng xã hội, chi trả lương cho đội ngũ cán bán công nhân viên Nhà nước,... Chi cho mua sẵn hàng hóa dịch vụ của chính phủ sẽ quyết định đến quy mô tương đối các khu vực công trong GDP - tổng sản phẩm quốc nội so với khu vực tư nhân. Khi mà chính phủ tăng hoặc giảm chi mua sắm hàng hóa dịch vụ thì nó sẽ tác động đến tổng cầu theo cấp số nhân. Có nghĩa là nếu chi mua sắm chính phủ tăng một đồng thì tổng cầu tăng nhiều hơn một đồng và ngược lại khi chi mua sắm của chính phủ giảm một đồng đương nhiên sẽ làm cho tông cầu thu hẹp với mức độ cực nhanh. Do vậy đây được coi là công cụ trong điều tiết tổng cầu.  Chi chuyển nhượng Chi chuyển nhượng là khoản trợ cấp từ chính phủ cho các đối tượng chính sách như nhóm dễ bị tổn thương hay người nghèo trong xã hội. Chúng tác động gián tiếp đến tổng cầu thông qua ảnh hưởng đến thu nhập, tiêu dùng cá nhân. Theo đó nếu chính phủ tăng chi chuyển nhượng thì tiêu dùng cá nhân sẽ tăng lên. Thông qua hiệu số tiêu dùng cá nhân sẽ làm gia tăng thêm tổng cầu. 1.3.2. Thuế Có nhiều loại thuế khác nhau như thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thứ tiêu thụ đặc biệt hay thuế bất động sản,... Tuy nhiên về cơ bản thì thuế được chi ra thành 2 loại chính:   Thuế trực thu (Direct taxes): Là loại thuế được đánh trực tiếp lên tài sản hoặc là thu nhập của người dân. Thuế gián thu (Indirect taxes): Là thuế được đánh lên giá trị của hàng hóa và dịch vụ trong lưu thông qua những hành vi về sản xuất cũng như tiêu dùng trong nền kinh tế. Còn trong nền kinh tế nói chung thì thuế sẽ tác động theo hai cách nổi bật. Đó là:  Thứ nhất: Ngược với chi chuyển nhượng thì thuế sẽ làm giảm thu nhập khả dụng cá nhân. Từ đó khiến cho chi tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ cá nhân giảm. Kết quả tổng cầu giảm, GDP giảm. 9 Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen ([email protected]) lOMoARcPSD|16991370 Chính sách tài khóa của Việt Nam 2009 _Nhóm 9  Thứ hai: Thuế tác động làm cho giá cả của hàng hóa, dịch vụ bị méo mó nên tác động nhiều đến hành vi, động cơ khuyến khích của cá nhân. 2. Thực trạng điều hành chính sách tài khóa ở Việt Nam năm 2009 2.1. Thực trạng nền kinh tế kinh tế Việt Nam năm 2009 Năm 2009, nền kinh tế nước ta tiếp tục gặp nhiều khó khăn, thách thức. Khủng hoảng tài chính của một số nền kinh tế lớn trong năm 2008 đã đẩy kinh tế thế giới vào tình trạng suy thoái, làm thu hẹp đáng kể thị trường xuất khẩu, thị trường vốn, thị trường lao động và tác động tiêu cực tới nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội khác của nước ta. Ở trong nước, thiên tai xẩy ra trên diện rộng với mức độ rất nặng nề. Cả năm có 11 cơn bão tràn qua lãnh thổ, trong đó có những cơn gây lũ lụt, ngập úng sâu và dài ngày tại các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên, gây thiệt hại hết sức nghiêm trọng. Dịch bệnh, nhất là cúm A/H1N1, sốt xuất huyết, sâu bệnh bùng phát ở nhiều vùng và địa phương. Ở ngoài nước, thị trường giá cả thế giới biến động phức tạp. Cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu đã tác động trực tiếp đến nhiều ngành kinh tế nước ta như công nghiệp, xuất khẩu, thu hút vốn đầu tư, du lịch. Thuận lợi tuy có nhưng không nhiều. Kinh tế Việt Nam chịu tác động chủ yếu thông qua 02 kênh: Xuất khẩu giảm cả về lượng lẫn giá do kinh tế thế giới suy thoái; nhu cầu giảm sút và đầu tư nước ngoài sụt giảm. GDP quý I/2009 chỉ tăng 3,1% mức tăng thấp nhất so với cùng kỳ từ năm 2000 đến nay. 10 Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen ([email protected]) lOMoARcPSD|16991370 Chính sách tài khóa của Việt Nam 2009 _Nhóm 9 Tăng trưởng công nghiệp chỉ còn 1.5%, dịch vụ 5.4%, nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 0.4%. Dự báo đến 2009 tăng trưởng GDP chỉ khoảng 4,8% đến 5,6%. “Cơn địa chấn” khủng hoảng tài chính toàn cầu đã tác động đến kinh tế Việt Nam cụ thể qua một số mặt sau đây: Đối với hoạt động xuất khẩu. Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu vào thị trường Mỹ giảm do cầu tiêu dùng tại thị trường Mỹ đang trên đà “trượt dốc” và Mỹ là thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam hiện nay, chiếm khoảng 20-21% kim ngạch xuất khẩu, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu vào thị trường Mỹ suy giảm sẽ ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng xuất khẩu chung của Việt Nam trong năm 2008, năm 2009 và cả năm 2010 (nếu nền kinh tế Mỹ chưa có dấu hiệu phục hồi). Quý IV/2008, kim ngạch xuất nhập khẩu vào 2 thị truờng này tháng sau đều giảm so với tháng trước. Kim ngạch xuất nhập khẩu quý I/2009 có xu hướng tăng nhẹ. Dự báo kim ngạch xuất khẩu cả năm 2009 chỉ tăng 3-5%. Đối với vốn đầu tư của nước ngoài (kể cả trực tiếp lẫn gián tiếp). Với các dự án FDI đang triển khai có thể bị chững lại do các nhà đầu tư phải cân đối lại khả năng nguồn vốn, đảm bảo tài chính an toàn trong cuộc khủng hoảng này. Các dự án FDI mới được cấp phép sẽ gặp khó khăn nếu nhà đầu tư bị tổn thương lớn từ khủng hoảng. Nếu như năm 2008 Việt Nam đã thu hút gần 63 tỷ USD vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (vốn đăng ký), giải ngân 12 tỷ USD, thì năm 2009 tình hình thu hút FDI đã trở nên khó khăn hơn, nhiều dự án đăng ký vốn hàng chục tỷ USD nhà đầu tư nước ngoài đã xin rút lui… Trong 5 tháng đầu năm 2009, vốn FDI chỉ đạt 6,3 tỷ USD. Đối với hoạt động của TTCK Các nhà đầu tư nước ngoài bán hết chứng khoán, rút hết vốn đầu tư ra khỏi TTCK Việt Nam thì Việt Nam vẫn đủ dự trữ ngoại tệ để “bơm ra” ổn định thị trường. Cán cân thương mại Việt Nam năm 2008 dự báo thâm hụt 18 tỷ USD (khoảng 30%GDP) năm 2009 dự 11 Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen ([email protected]) lOMoARcPSD|16991370 Chính sách tài khóa của Việt Nam 2009 _Nhóm 9 báo thâm hụt thương mại sẽ dao động trong khoảng 12 tỷ -15 tỷ USD hay 12-15% GDP, giảm 20% so với năm 2008. Đối với thị trường BĐS Giá BĐS giảm sẽ kéo theo tài sản ngân hàng cũng giảm theo, nợ xấu tăng lên làm cho cơ cấu vốn của ngân hàng đầu tư thương mại rơi vào tình thế bất lợi. FDI đổ vào Việt Nam tăng nhanh trong đó gần 50% đầu tư vào BĐS. Ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính sẽ là bất lợi cho việc giải ngân vốn FDI ở Việt Nam đặc biệt là FDI trong lĩnh vực BĐS. Theo báo cáo của Ngân hàng nhà nước Việt Nam thì cho vay BĐS chiếm khoảng 9,5% tổng số dư nợ của các ngân hàng và tổ chức tín dụng. Mặc dù vậy việc tác động gián tiếp đến thị trường BĐS Việt Nam như đã nói ở trên là có thể, Việt Nam đã lường trước tình hình này và Chính phủ đã có những giải pháp hữu hiệu để ngăn chặn ảnh hưởng xấu. Thị trường hàng hoá và dịch vụ: Sức cầu giảm Sức cầu giảm cả trong sản xuất và tiêu dùng. Trong tình hình kinh tế thế giới đang suy thoái, tình hình kinh tế vĩ mô của Việt Nam mặc dầu đã được cải thiện nhưng nói chung vẫn còn khó khăn. Nhiều doanh nghiệp đã cắt giảm kế hoạch sản xuất kinh doanh, thu hẹp quy mô do chi phí sản xuất tăng đặc biệt là lãi vay ngân hàng. Bước sang năm 2009 với chính sách tiền tệ nới lỏng, lãi suất ngân hàng đã giảm đáng kể, Chính phủ lại có chủ trương bù lãi suất 4% cho doanh nghiệp đối với những khoản vay ngắn hạn, điều đó phần nào đã giúp doanh nghiệp khôi phục sản xuất kinh doanh giảm chi phí vốn, giảm giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, khó khăn lớn hiện nay đối với doanh nghiệp lại là thị trường tiêu thụ sản phẩm. Chừng nào kinh tế thế giới chưa phục hồi thì thị trường tiêu thụ (XK) vẫn còn khó khăn. Trong lúc đó thị trường nội địa sức cầu đang hạn chế vì sức mua chưa tương xứng. Trước tình hình này, nhà nước phải đưa ra biện pháp để giải quyết. Một là kích cầu và phải đương đầu với tình hình lạm phát gia tăng, hai là không làm gì cả nhưng sự chờ đợi sẽ rất lâu và sự hồi phục có thể không xảy ra. Và chính sách kích cầu được đánh giá nhanh và phù hợp trong thời điểm hiện tại. 2.2. Điều hành chính sách tài khóa 2009 Kích cầu là biện pháp đẩy mạnh chi tiêu ròng của chính phủ (hay còn gọi là tiêu dùng công cộng), từ đó gia tăng tổng cầu, kích thích tăng trưởng kinh tế. 2.2.1. Giới thiệu chính sách kích cầu của Việt Nam 2009 12 Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen ([email protected]) lOMoARcPSD|16991370 Chính sách tài khóa của Việt Nam 2009 _Nhóm 9 Trong năm 2009, chính phủ Việt Nam đã thực hiện biện pháp kích cầu thông qua chính sách hỗ trợ lãi suất 4% đối với các doanh nghiệp, các chương trình miễn, giảm và giãn thuế, bảo lãnh cho các doanh nghiệp, ngân hàng thương mại… Ngày 12/5/2009, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã công bố chính thức về gói kích cầu có giá trị 143.000 tỷ đồng (tương đương 8 tỷ USD) của Chính phủ, sau đó tăng lên 160 nghìn tỷ đồng (tương đương 9 tỷ USD). Theo đó, gói kích cầu tương đương 8 tỷ USD được chia thành 8 phần có các giá trị khác nhau. Cụ thể các phần của gói kích cầu này bao gồm: - Hỗ trợ lãi suất vay vốn tín dụng khoảng 17.000 tỷ đồng. - Tạm thu hồi vốn đầu tư xây dựng cơ bản ứng trước khoảng 3.400 tỷ đồng. - Ứng trước ngân sách nhà nước để thực hiện một số dự án cấp bách khoảng 37.200 tỷ đồng. - Chuyển nguồn vốn đầu tư kế hoạch năm 2008 sang năm 2009 khoảng 30.200 tỷ đồng. - Phát hành thêm trái phiếu Chính phủ khoảng 20.000 tỷ đồng. –Thực hiện chính sách giảm thuế khoảng 28.000 tỷ đồng. - Tăng thêm dư nợ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp khoảng 17.000 tỷ đồng. - Các khoản chi kích cầu khác nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội khoảng 7.200 tỷ đồng. 2.2.2. Tác động của chính sách kích cầu Gói kích cầu thứ nhất đã được triển khai nhằm hỗ trợ lãi suất khoảng 17.000 tỉ đồng, gói kích cầu thứ hai, với tổng nguồn vốn khoảng 8 tỉ USD, hỗ trợ lãi suất trong trung và dài hạn nhằm kích cầu đầu tư, phát triển sản xuất. Ưu tiên ổn định kinh tế vĩ mô và tạo việc làm, đây là hai điều quan trọng nhất thể hiện khá rõ vai trò của Nhà nước thông qua các gói kích cầu. Gói kích cầu đợt một bao gồm một loạt biện pháp miễn giảm và hoãn nộp thuế. 13 Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen ([email protected]) lOMoARcPSD|16991370 Chính sách tài khóa của Việt Nam 2009 _Nhóm 9 Bảng 3 : Cơ cấu gói kích cầu của Chính phủ TT Danh mục Giá trị (tỷ đồng) 1 Hỗ trợ lãi suất 4% vay vốn tín dụng của các NHTM 2 Tạm hoãn thu hồi vốn đầu XDCB ứng trước năm 2009 3 Các khoản vốn ứng trước 37.200 (1) Ứng trước ngân sách để thực hiện một số dự án cấp bách, có khả năng hoàn thành trong năm 2009 và 2010 26.700 4 17.000 3.400 (2) Ứng vốn hỗ trợ thực hiện Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo 1.525 (3) Ứng trước khác 9.000 Chuyển nguồn vốn đầu tư kế hoạch 2008 sang năm 2009 30.200 (1) Vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước 22.500 (2) Vốn trái phiếu chính phủ 7.700 5 Phát hành bổ sung trái phiếu chính phủ 2009 20.000 6 Thực hiện chính sách miễn, giảm thuế 28.000 7 Các khoản kích cầu khác 8 Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ 7.200 Tổng số 17.000 160.000 (Nguồn: Bộ KH&ĐT) Các giải pháp kích cầu đầu tư và tiêu dùng được thực hiện trong khoảng thời gian ngắn; trong đó có những chính sách mới được ban hành. Tuy nhiên, có thể nhận thấy việc thực hiện các giải pháp chính sách kích cầu đã mang lại nhiều kết quả tích cực. Gói kích cầu đợt 1 Một, tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng (từ 3,14% trong quý I tăng lên 6,9% vào quý IV năm 2009, ước tính cả năm là 5,32%). 14 Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen ([email protected]) lOMoARcPSD|16991370 Chính sách tài khóa của Việt Nam 2009 _Nhóm 9 Biểu đồ 1: Tốc độ tăng trưởng GDP theo quý của Việt Nam 2009 Nguồn: Tổng cục thống kê Hai, nhờ tác động của các gói kích cầu, trong từng ngành, từng lĩnh vực đều có chuyển biến rõ nét. GDP khu vực công nghiệp và xây dựng năm 2009 tăng 5,4%; khu vực dịch vụ tăng 6,5% so với thời kỳ trước khủng hoảng. Ba, tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa năm 2009 đạt khoảng 68,8 tỷ USD, giảm 14,7% so với năm 2008. Trong đó khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt 24,87 tỷ USD, chiếm 36,1% tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nước, giảm 10,8% so với năm 2008, khối doanh nghiệp 100% vốn trong nước đạt khoảng 43,96 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 63,9% , giảm 16,8% so với năm 2008. Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa năm 2009 đạt khoảng 56,6 tỷ USD bằng 87,6% so với kế hoạch. Xuất khẩu của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài vẫn giữ vị trí quan trọng. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tham gia xuất khẩu hầu hết các mặt hàng chủ lực và chiếm tỷ trọng cao trong xuất khẩu nhiều mặt hàng, đặc biệt là nhóm hàng công nghiệp chế biến. Bốn, các cân đối và chỉ số kinh tế vĩ mô, như thu chi ngân sách, tiền tệ, tín dụng, cán cân thanh toán quốc tế tương đối ổn định. Chỉ số lạm phát (chỉ số giá tiêu dùng) ở mức thấp. Lạm phát đã giảm từ 19,9% năm 2008 xuống còn 6,5% năm 2009. Chỉ số giá tháng 4 năm 2009 so với tháng 12 năm 2008 chỉ tăng 1,68%, cùng với lãi suất giảm và hỗ trợ lãi suất 4% năm vừa tạo thêm thuận lợi giúp cho doanh nghiệp giảm bớt khó khăn, phục hồi sản xuất, vừa hỗ trợ cho việc phát triển ổn định và an toàn của hệ thống các tổ chức tín dụng. 15 Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen ([email protected]) lOMoARcPSD|16991370 Chính sách tài khóa của Việt Nam 2009 _Nhóm 9 Biểu đồ 2: Chỉ số giá tiêu dùng theo tháng từ năm 2008 đến 2011 Năm, trực tiếp góp phần gia tăng các hoạt động đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội, duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế, tạo nền tảng và động lực của sự phát triển xã hội cả hiện tại, cũng như tương lai. Sáu, nhiều doanh nghiệp nhận được sự hỗ trợ kịp thời của “gói kích cầu” đã có thêm cơ hội giữ vững và mở rộng sản xuất, từ đó góp phần giảm bớt áp lực thất nghiệp và đảm bảo ổn định xã hội, tiếp tục hướng vào xoá đói giảm nghèo, đặc biệt là đồng bào dân tộc, các vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa; hỗ trợ nhân dân đón Tết tươi vui, đầm ấm, tiết kiệm; hỗ trợ người dân khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh... Các chính sách hỗ trợ lãi suất tín dụng cho vay đầu tư máy móc, thiết bị sản xuất nông nghiệp, xây dựng nhà ở nông thôn, nhà xã hội, nhà ở cho người nghèo, ký túc xá cho sinh viên đang được triển khai một cách tích cực theo các mục tiêu đã đề ra. Gói kích cầu đợt 2 : tăng mạnh đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước vào việc phát triển cơ sở hạ tầng nhằm tạo nền tảng cho phát triển kinh tế, đồng thời bù đắp lại các phần suy giảm từ vốn đầu tư FDI (FDI thực hiện giảm 13%, NĐT nước ngoài thu hẹp hoặc rút lại các khoản đầu tư do tác động của khủng hoảng kinh tế) và lĩnh vực đầu tư ngoài nhà nước. 16 Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen ([email protected]) lOMoARcPSD|16991370 Chính sách tài khóa của Việt Nam 2009 _Nhóm 9 Đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước : đạt kế hoạch đề ra, trong đó vốn trung ương vượt kế hoạch 5%. Thu hút vốn FDI giảm mạnh (70%) so với năm 2008, chỉ đạt trên 22 tỉ USD. Trong đó, vốn đăng ký mới đạt trên 17 tỉ USD, vốn đăng ký bổ sung đạt trên 5 tỉ USD. Tuy nhiên, tỷ lệ vốn thực hiện đạt khá, bằng 47% (10 tỉ USD) vốn đăng ký, cao hơn năm 2008 (18%). Biểu đồ 3: Tổng vốn đầu tư cả nước và các thành phần năm 2009 Chính sách hỗ trợ lãi suất cho vay 4% đã giúp nhiều doanh nghiệp giảm đáng kể chi phí vốn, góp phần tăng lợi nhuận DN trong năm qua. Khoản hỗ trợ này được lấy từ ngân sách Nhà nước nhưng thực hiện lại thông qua công cụ chính sách tiền tệ, điều này đã khiến cung cầu thật trên thị trường tiền tệ bị bóp méo. Biểu đồ 4: Dự nợ cho vay hỗ trợ lãi suất và tốc độ tăng trưởng 17 Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen ([email protected]) lOMoARcPSD|16991370 Chính sách tài khóa của Việt Nam 2009 _Nhóm 9 Tăng trưởng kinh tế Việt Nam phục hồi từ quý II/2009 Những chính sách này thực sự đã trở thành lực kéo chính cho tăng trưởng GDP trong năm 2009. Mức tăng trưởng GDP của Việt Nam trong qúy I/2009 đạt 3,1%, dù thấp nhất trong một thập kỷ qua, song có thể coi là một thành công trong bối cảnh suy thoái kinh tế toàn cầu. Kinh tế Việt Nam chính thức thoát đáy từ quý II/2009 với mức tăng 3,9%. Việt Nam có tốc độ tăng trưởng GDP cả năm 2009 đạt 5,32%, vượt mục tiêu điều chỉnh 0,2% và trở thành một trong những quốc gia có mức tăng trưởng GDP cao nhất trong khu vực. Biểu đồ 5: Tăng trưởng GDP và ba ngành chín (Nguồn: GSO&WSS) 18 Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen ([email protected]) lOMoARcPSD|16991370 Chính sách tài khóa của Việt Nam 2009 _Nhóm 9 Đóng góp tích cực vào tăng trưởng chung của nền kinh tế là các lĩnh vực thương mại, xây dựng cơ bản và sản xuất công nghiệp. Biểu đồ 6: Tăng trưởng doanh số bán lẻ và dịch vụ tiêu dùng năm 2009 10 8 6 4 T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12 (Nguồn: GSO&WSS) Nhu tiêu dùng cá nhân đã tăng trở lại Tốc độ tăng trưởng thương mại (bán lẻ hàng hóa và dịch vụ) trong năm 2009 tăng 11,8% (đã loại bỏ lạm phát). Trong đó kinh doanh thương nghiệp tăng 19,1%, khách sạn nhà hàng tăng 18,8%, dịch vụ tăng 20,2% và du lịch tăng 1,3% so với năm 2008. Xu hướng tăng này còn tiếp tục do sức mua trên thị trường sẽ tăng cao theo quy luật nhu cầu mua hàng hóa tăng lên phục vụ dịp Tết. Dự báo tốc độ tăng trưởng thương mại sẽ đạt 12% năm 2010. Biểu đồ 7 : Tăng trưởng giá trị xây dựng theo quý 19 Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen ([email protected]) lOMoARcPSD|16991370 Chính sách tài khóa của Việt Nam 2009 _Nhóm 9 Tín hiệu phục hồi trong lĩnh vực xây dựng dân dụng Sau một thời gian trầm lắng của ngành xây dựng đặc biệt là khoảng quý IIIV/2008, lĩnh vực xây dựng dân dụng đã phục hồi trở lại trong năm 2009. Đây là tín hiệu tốt không chỉ đối với ngành xây dựng, mà cả cho nền kinh tế. Mặc dù vậy, lĩnh vực xây dựng công nghiệp và công trình thương mại vẫn chưa qua được thời khó khăn. Tính chung toàn ngành, tốc độ tăng trưởng năm 2009 đạt khoảng 11,8%. Năm 2010 được dự báo là năm hồi phục của thị trường bất động sản Việt Nam và đồng thời sẽ kích thích mảng xây dựng tiếp tục tăng trưởng trên cả 2 mảng chủ chốt. Biểu đồ 8 : Tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp năm 2009 (Nguồn: GSO&WSS) Tăng trưởng ấn tượng của giá trị sản xuất công nghiệp Giá trị sản xuất công nghiệp tăng dần từ tháng 2/2009, sau khi bị giảm 4,4% trong tháng 1/2009. Giá trị sản xuất công nghiệp cả năm ước đạt 8%, trong đó khu vực doanh nghiệp nhà nước tăng 3,7%, khu vực ngoài nhà nước tăng trên 10% và khu vực FDI tăng trên 8%. Nét tiến bộ đáng ghi nhận là tốc độ tăng trưởng công nghiệp quý sau cao hơn quý trước: Quý I tăng 2,2%, quý II tăng 7%, 6 tháng đầu năm tăng 4,3%, quý III tăng 8,5%, 9 tháng tăng 6,5%. Cụ thể sự tăng trưởng thể hiện qua các tỉnh như sau : Thanh Hóa tăng 13%, Quảng Ninh tăng 13%, Bà Rịa - Vũng Tàu tăng 10% Tính chung 12 tháng, giá trị sản xuất công nghiệp tăng 7,6% so năm 2008. Kết quả này cho thấy các doanh nghiệp đã mạnh dạn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh nhờ tác động của gói kích cầu, góp phần tích cực đưa nền kinh tế thoát khỏi suy thoái. Sự tăng mạnh của nhu cầu nội địa cũng như hồi phục của nhu cầu nhập khẩu trên thế giới sẽ tiếp tục là nền tảng cho đà phát triển của ngành công nghiệp trong năm 2010. 20 Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen ([email protected])
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan