TIỂU LUẬN:
Báo cáo thực tập tổng hợp tại
Công ty liên doanh TOYOTA
Giải phóng
Cơ sở thực tập : Công ty liên doanh TOYOTA Giải phóng
Địa chỉ
: 807 đường Giải phóng – Hà Nội
Điện thoại
: 84-4.6640124/25/26
Fax
: 84-4.6640127
Đường dây nóng: 84-4.6640859 / 0903.259259
Trang web
: www.toyotagiaiphong.com
E-mail
:
[email protected]
Sau quá trình thực tập, tìm hiểu ban đầu về quá trình thành lập, hoạt động kinh
doanh dịch vụ của công ty liên doanh TOYOTA Giải phóng, em có thể đưa ra
bản báo cáo tổng hợp sau:
Là một trong các doanh nghiệp có chức năng phân phối sản phẩm và dịch vụ
của Công ty TOYOTA Việt Nam ( Dưới đây được gọi tắt là TMV: TOYOTA
Motor Viet Nam Co., Ltd ), Công ty liên doanh TOYOTA Giải phóng ( Được gọi
tắt là TGP ) hoạt động với các chức năng chính là đại lý bán xe TOYOTA; Dịch
vụ bảo hành, bảo dưỡng và sửa chữa xe ôtô; Bán và thay thế các loại phụ tùng
chính hiệu. Ngay tử ngày đầu thành lập cho đến nay đã phải đương đầu với sự
cạnh tranh khốc liệt trên thị trường, công ty vẫn duy trì và phát triển mạnh, có vị
thế lớn trên thị trường ôtô Việt Nam hiện nay.
1. Quá trình ra đời và phát triển của Công ty
Công ty liên doanh TOYOTA Giải phóng(TGP) là công ty liên doanh hoạt
động theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam, được thành lập ngày
22/01/1998 theo giấy phép đầu tư số 14-GP-HN của UBND thành phố Hà Nội
với tư cách la Trạm dịch vụ uỷ quyền của TOYOTA(Dưới đây gọi tắt là
TASS), sau đó trở thành nhà phân phối sản phẩm và dịch vụ của TMV từ ngày
01/10/1999.
a. Sơ lược về các đối tác góp vốn
Đối tác Việt Nam la Công ty dịch vụ tổng hợp Sài Gòn, tên giao dịch quốc
tế là Sai gon general services Company( Tên viết tắt là SAVICO)
+ Địa chỉ 66B – 68 Nam kỳ khởi nghĩa, Quận 1 thành phố Hồ Chí Minh
+ Lĩnh vực kinh doanh: dịch vụ sinh hoạt, sửa chữa, bảo hành các tư liệu
sản xuất và tiêu dùng, dịch vụ du lịch, thương mại, sản xuất và xuất nhập khẩu,
vận tải hành khách, hàng hoá, kinh doanh bất động sản.
+ Vốn đăng ký: 61.552.576.750 đồng.
SAVICO là một doanh nghiệp nhà nước, là công ty trẻ, năng động, hoạt động
trên phạm vi toàn quốc, sản xuất kinh doanh đa dạng, SAVICO bắt đầu vươn ra
kinh doanh tại Hà nội và miền bắc từ năm 1990.
Đối tác nước ngoài là tập đoàn Sumitomo – Nhật Bản
+ Địa chỉ: 2- 2Hototsubashi, 1 – chome, Chiyocla- JV, TOKYO, Nhật
Bản.
+ Lĩnh vực kinh doanh: Thương mại tổng hợp và buôn bán các loại hàng
hoá, bao gồm cả xe hơi và phụ tùng.
Tập đoàn Sumitomo là tập đoàn đứng hàng thứ 2 ở Nhật Bản, là tập đoàn đa
quốc gia kinh doanh trên các lĩnh vực rộng lớn từ khai thác, chế biến dầu mỏ, hoá
chất, ngân hàng, chế tạo điện tử, bất động sản bảo hiểm đến thương mại, dịch
vụ… v.v.
Doanh số năm 1998 ước đạt 150 tỷ USD
b. Qui mô đầu tư
Tổng số vốn đầu tư: 2.000.000 tỷ USD
Thời gian hoạt động là 20 năm
Vốn pháp định là 1.304.627 USD, trong đó:
SAVICO góp 51% bằng tiền thuê đất và đền bù giá là 665.360 USD.
SUMITOMO góp 49% bằng tiền trị giá là 639.267 USD.
Vốn vay: 695.373 USD
Vốn cố định: 1.295.360 USD
Vốn lưu động: 704.640 USD
c. Lĩnh vực hoạt động
Công ty liên doanh TOYOTA Giải phóng là đơn vị kinh doanh và hạch
toán độc lập theo pháp lệnh thống kê, kế toán của Việt Nam.
Bắt đầu đi vào hoạt động từ 01/04/1999 với tư cách là TASS ,với chức
năng chỉ thực hiện dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa xe ôtô và giới thiệu
cho khách hàng sản phẩm xe ôtô TOYOTA để TMV thự hiện bán hàng trực tiếp.
Từ tháng 01/10/1999, TGP trở thành nhà phân phối của TMV và từ đó
ngoài chức năng của TASS, Công ty được bổ sung thêm 1 số chức năng quan
trọng khác, dưới đây lag tóm tắt các chức năng chính:
Giới thiệu và bán xe TOYOTA sản xuất trong nước trên thị trường Việt
Nam.
Giới thiệu và bán xe TOYOTA sản xuất tại nước ngoài trên thị trường Việt
Nam.
Cung cấp phụ tùng chính hiệu của các loại xe ôtô.
Xuất khẩu ôtô sản xuất tại Việt Nam.
Đào tạo và phát triển mạng lưới dịch vụ trên lãnh thổ Việt Nam.
Sản phẩm chủ yếu của công ty: là các loại xe của hãng TOYOTA, bao
gồm: Camry, Corolla, Land cuiser, Zace, Hiace. Ngoài ra, TGP có dịch vụ cung
cấp các loại phụ tùng thay thế chính hiệu của hãng.
2. Chiến lược và kế hoạch kinh doanh
Chiến lược kinh doanh của công ty liên doanh TOYOTA Giải phóng, đó là
thực hiện đúng theo chiến lược kinh doanh của công ty TOYOTA Việt Nam.
TMV hoạt động theo phương châm “ khách hàng là trên hết” ( “customer first”
policy). Vì vậy, luôn cố gắng làm hài lòng khách hàng là mục tiêu hàng đầu của
TGP. Ngoài ra, công ty liên doanh TOYOTA Giải phóng còn hoạt động với
phương châm “ cùng hướng tới tương lai” nhằm thoả mãn nhu cầu khách hàng và
đạt được mục tiêu kinh doanh của công ty, đó là thu về lợi nhuận.
Ngoài ra, TGP tập trung vào yếu tố con người, trang bị cho nhân viên
Marketing kiến thức trong giới thiệu sản phẩm, bán hàng ( vì đặc thù hàng hoá
của công ty là mang giá trị lớn ).
3. Công tác tổ chức, nhân sự
3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy
Cơ cấu tổ chức bộ máy của TGP được tổ chức theo kiểu trực tuyến – chức
năng . Theo kiểu này, người thủ trưởng được sự giúp sức của các phòng chức
năng, các chuyên gia trong việc nghiên cứu, tìm hiểu thị trường nhằm nâng cao
hiệu quả tiêu thụ xe ôtô, cung cấp dịch vụ bảo hành, sửa chữa và tìm ra những
giải pháp tối ưu cho những vấn đề phức tạp của công ty.
Kiểu cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động này được công ty liên doanh
TOYOTA Giải phóng áp dụng, thể hiện thông qua mô hình sau:
( Xem trang bên)
Hội đồng
quản trị
Tổng giám
đốc
Phó tổng
giám đốc
Phòng
kế
hoạch
tài
chính
Bộ
phận
phụ
tùng
Xưởng
bảo
hành,
bảo
dưỡng
Bộ
phận
kỹ
thuậ
t
Phòng
hành
chính
nhân
sự
Bộ
phận
cố
vấn
dịch
vụ
Phòng
bán
hàng
Phòng
khách
hàng
Sơ đồ1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của TGP
Theo qui định của hợp đồng và điều lệ liên doanh thì:
Hội đồng quản trị có 4 thành viên: SAVICO cử 2 người, SUMITOMO cử
2 người với nhiệm kỳ là 2 năm, riêng nhiệm kỳ đầu và cuối là 3 năm.
Chủ tịch và phó chủ tịch Hội đồng quản trị do hai bên lần lượt thay nhau
đề cử cho mỗi nhiệm kỳ; nhiệm kỳ đầu chủ tịch do SUMITOMO đề cử,
phó chủ tịch do SAVICO đề cử.
Ban tổng giám đốc gồm 1 tổng giám đốc và 1 phó tổng giám đốc, do hai
bên lần lượt thay nhau đề cử- nhiệm kỳ đầu do SAVICO đề cử Tổng giám
đốc, SUMITOMO đề cử Phó tổng giám đốc, mỗi nhiệm kỳ nếu bên này đề
cử chủ tịch Hội đồng quản trị thì bên kia đề cử Tổng giám đốc.
Từ Kế toán trưởng, Giám đốc bán hàng và Giám đốc dịch vụ trở xuống do
Tổng giám đốc công ty tuyển dụng theo luật lao động Việt Nam.
3.2. Đội ngũ các bộ nhân viên
Số lượng cán bộ nhân viên của công ty liên doanh TOYOTA Giải phóng
không ngừng tăng cả về số lượng và chất lượng. Đầu năm 1999 chỉ có 20 người
kể cả lao động trực tiếp và lao động gián tiếp với 01 Thạc sỹ, 04 Cử nhân kinh tế,
04 Kỹ sư thì tới đầu năm 2000 số lượng này đã tăng lên con số 55 người trong đó
có 05 Thạc sỹ, 24 Cử nhân, 08 Kỹ thuật viên cấp cao( KTV cao cấp).
Đội ngũ cán bộ quản lý: Cán bộ trẻ, có bằng cấp, có trình độ, có kinh
nghiệm, năng động chịu khó, có kỹ thuật quản lý và am hiểu cơ chế thị trường.
Đội ngũ kỹ thuật viên có bằng cấp kỹ thuật, lành nghề ham học hỏi, trung thực.
Nhân viên bán hàng trẻ, nhanh nhẹn, có khả năng giao tiếp và trung thành.
Toàn bộ cán bộ nhân viên của công ty được đào tạo theo tiêu chuẩn của
TOYOTA. Công ty trang bị đầy đủ các loại tài liệu có giá trị khoa học và thực
tiễn để giúp cán bộ nhân viên tự học tập nâng cao trình độ chuyên môn và tay
nghề. Ngoài ra, công ty còn cho các nhóm nhân viên ra nước ngoài( tập đoàn
SUMITOMO ) học hỏi chuyên gia, nâng cao trình độ hoặc mời chuyên gia của
TOYOTA về công ty nhằm đào tạo thêm cho cán bộ nhân viên.
Điều này được thể hiện: Công ty liên doanh TOYOTA Giải phóng đã giành
trọn 2 huy chương vàng trong cuộc thi kỹ thuật viên giỏi toàn quốc và huy
chương đồng trong cuộc thi kỹ thuật viên giỏi Châu á năn 2001.
Vì TGP là công ty hoạt động theo hình thức liên doanh nên việc tuyển dụng,
bố trí sử dụng nhân viên rất hợp lý, đúng người, đúng việc, tận dụng tối đa năng
lực của mỗi người, tránh mọi tình trạng lãng phí trong sử dụng lao động.
Về chế độ tiền lương, tiền thưởng:
-
Công ty sẽ có một bậc thang lương theo các trình độ có trong công ty.
Người lao động sẽ được xem xét điều chỉnh mức lương hiện giữ trong
khoảng thời gian từ 01 đến 03 năm.
-
Công ty sử dụng các hình thức trả lương theo thời gian ( giờ, ngày, tuần,
tháng ) theo sản phẩm, khoán, tuỳ theo từng thời kỳ và tình hình sản xuất
kinh doanh.
-
Lương của người lao động sẽ được quyết đsịnh dựa trên các vị trí công
việc và trình độ của mỗi người trên cơ sở thoả thuận giữa công ty và
người lao động
-
Mỗi năm 1 lần, công ty sẽ tiến hành xem xét điều chỉnh tăng lương dựa
trên kết quả kinh doanh của công ty và sự đánh giá thành tích của mỗi cá
nhân
-
Các loại lương liên quan đến việc làm thêm giờ, đi làm vào ngày nghỉ,
làm đêm sẽ được qui định các mức lương với mức phần trăm tương ứng
dựa trên Luật lao động của nưóc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
+ Tiền lương của nhân viên công ty trung bình hàng tháng là 1000.000
đến 2000.000 VND
+ Riêng bộ phận lễ tân, bảo vệ thì mức tiền lương: 1000.000 VND/tháng.
-
Công ty có các hình thức thưởng hợp lý cho nhân viên theo kết quả làm
việc của mỗi người, dựa vào kết quả kinh doanh của công ty. Việc
thưởng này sẽ do Ban Tổng giám đốc quyết định.
Biểu 1: Tiềm năng nguồn nhân lực của TGP
Nguồn: phòng nhân sự TGP tháng 6/2000
Chức vụ
Số
Trình độ chuyên môn
Tuổi đời
lượng
Tổng giám đốc
1
P.tổng giám đốc
1
Thạc
Cử
sỹ
nhân
1
1
Kỹ sư
KTV cao Khác
<28
cấp
1
1
>28
Giám đốc dịch vụ
1
1
1
bán 1
1
1
Kế toán trưởng
1
1
1
Cố vấn kỹ thuật
3
Nhân viên quản lý
8
Kỹ thuật viên
16
Giám
đốc
hàng
Nhân
viên
3
1
7
5
bán 16
3
8
3
16
6
2
14
2
14
2
1
1
hàng
Lái xe
2
2
Bảo vệ
5
5
Tổng số
55
5
24
8
8
10
5
43
4. Năng lực tài chính và vật chất của TGP
4.1. Khả năng về vốn
+ Vốn cố định: 1.295.360 USD, trong đó:
Đầu tư cho xây dựng phòng trưng bày sản phẩm ôtô : 200.000 USD
Đầu tư cho xây dựng nhà xưởng
: 150.000 USD
Đầu tư cho mua sắm máy móc thiết bị xưởng
: 210.000 USD
Tiền thuê đất và đền bù là
: 665.360 USD
Tài sản cố định khác
: 70.000 USD
+
Vốn lưu động : 704.640 USD
+
Khả năng vay vốn : Là đơn vị liên doanh giữa Công ty SAVICO- là công
ty Thương mại lớn, có trụ sở chính tại thành phố Hồ Chí Minh và tập đoàn
12
SUMITOMO – Nhật Bản rất có uy tín nên các khoản vay của Công ty liên
doanh TOYOTA Giải phóng chỉ cần bảo lãnh của hai công ty mẹ mà không
cần phải thế chấp. Đây là ưu thế rất lớn của TGP, nó là nguồn bảo đảm khả
năng tài chính cho mọi hoạt động của công ty. Hiện nay, TGP đang vay vốn
và mở tài khoản tại Ngân hàng Citi Bank Hà Nội và Bank of Mitsubshi Tokyo
Hà Nội.
4.2.
+
Cơ sở vật chất kỹ thuật
Vị trí địa lý: Nhà xưởng và phòng trưng bày sản phẩm của công ty liên
doanh TOYOTA giải phóng đặt tại 807 đường Giải phóng, Quận Hai Bà
Trưng- Hà Nội, là cửa ngõ phía Nam của thủ đô Hà Nội. Tuy không nằm
trong trung tâm của thành phố song đây là một vị trí có tính chiến lược. Cần
phải nói thêm rằng, để được là đại lý của TOYOTA ngoài khả năng kinh
doanh, khả năng về tài chính, thị trường tiêu thụ thì tìm được vị trí đặt đại lý
thích hợp là một yêu cầu hết sức quan trọng mà công ty cần phải đáp ứng.
+ Tổng diện tích mặt bằng của TGP là 2000 m2
+ Năng lực của xưởng bảo hành, sửa chữa:
Xưởng bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa xe ôtô của TGP được thiết kế theo
tiêu chuẩn khắt khe của TOYOTA, đồng thời được đầu tư đầy đủ máy móc
thiết bị, dụng cụ đồng bộ, hiện đại đảm bảo có thể bảo hành, sửa chữa cho tất
cả cácc loại xe ôtô.
Trạm bảo hành, sửa chữa của công ty được tổ chức bao gồm các phòng sau:
- Phòng dụng cụ : cung cấp thiết bị dụng cụ đầy đủ phục vụ cho công việc
bảo hành, bảo dưỡng và sửa chữa xe của hãng TOYOTA.
- Phòng sửa chữa động cơ: là nơi làm việc của các kỹ thuật viên, kỹ sư của
công ty, có chức năng sửa chữa phục hồi các loại động cơ của xe ôtô.
- Phòng sơn: làm việc với chế độ sơn hấp hiện đại( bán tự động), đạt tiêu
chuẩn của TOYOTA.
- Kho để thiết bị phụ tùng thay thế: công ty có khả năng đáp ứng các loại
phụ tùng thay thế chính hiệu của hãng TOYOTA.
Cơ chế làm việc của Trạm bảo hành, sửa chữa là kết hợp máy móc chuyên
nghiệp với tay nghề của các kỹ thuật viên. Trung bình trạm sửa chữa, bảo hành,
bảo dưỡng khoảng 30 đầu xe/ 1 ngày.
Ngoài ra, Trạm còn có kho rác, hệ thống xử lý chất thải ban đầu nhằm đảm
bảo tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường.
5. Tình hình kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm của TGP
Lượng xe tiêu thụ của Công ty liên doanh TOYOTA Giải phóng là khá cao và
ổn địng trong các tháng của từng năm. Trung bình là 40 xe/ tháng, vào những dịp
khuyến mại như khuyến mại mùa hè, khuyến mại mùa xuân, khuyến mại cuối
năm… lượng xe tiêu thụ có thể lên tới 100 xe/ tháng.
Đối với dịch vụ bảo hành, bảo trì, sửa chữa thì trung bình mỗi tháng trạm dịch
vụ của TGP tiếp nhận khoảng 300 xe vào xưởng. Khi có dịp khuyến mãi lượng xe
vào xưởng có thể lên tới 700 xe / tháng.
Có thể tổng hợp tình hình tiêu thụ xe của TGP qua các bảng dưới đây:
( Xem trang sau)
Thời
gian
Số lượng xe
thực hiện (
làm dịch vụ
tháng )
( chiếc )
Số lượng
Doanh thu
Doanh thu
Lợi nhuận
xe đã bán dịch vụ (triệu
bán xe
trước thuế
(triệu đồng)
(triệu đồng)
( chiếc )
đồng)
4/1999
150
0
105
0
-192,76
5/1999
157
1
115
355
-181,81
6/1999
180
1
117
345
-178,63
7/1999
176
2
126
720
-159,09
8/1999
184
2
152
714
-145,63
9/1999
200
3
165
1.150
-107,835
10/1999
220
20
245
7.150
95,75
11/1999
228
34
258
11.730
155,25
12/1999
250
55
260
19.580
292,140
1/2000
269
60
323
21.840
345,250
2/2000
281
25
375
9.375
135,240
3/2000
296
40
395
14.160
215,255
4/2000
286
42
398
15.204
232,750
5/2000
285
45
396
16.245
265,300
6/2000
293
50
416
18.450
281,705
7/2000
299
53
429
19.540
302,120
8/2000
305
51
440
18.900
320,05
9/2000
317
60
452
22.050
340,450
10/2000
322
62
467
22.950
342,560
11/2000
329
80
495
29.830
400,940
12/2000
335
100
520
37.500
450,244
1/2001
338
68
509
24.245
354,600
2/2001
332
61
505
22.545
380,700
3/2001
340
54
538
19.940
389,000
4/2001
354
62
560
23.320
401,509
5/2001
360
57
582
20.400
400,360
6/2001
369
63
596
23.700
415,985
Biểu 2: Doanh thu và lợi nhuận trước thuế của TGP từ 4/1999 – 6/2000.
Nguồn: phòng Marketing và phòng kế toán TGP tháng 6/2000
Trong biểu trên chỉ rõ sau 6 tháng đầu kinh doanh lỗ ( từ tháng 4/1999 đến
tháng 9/1999 ) thì từ tháng 10/1999 đến nay, TGP đã thu được lãi khá ổn định,
theo hướng tăng trưởng tốt qua từng tháng kinh doanh.
Biểu 3: Qui mô sản xuất của các công ty liên doanh lắp ráp ô tô tại Việt Nam
Nguồn: phòng Marketing của TMV tháng 06/1998
TT Tên công ty
1
2
3
Nhãn hiệu
Công ty Mekong -
Công
ty
Thời gian Công suất
Loại xe du Loại xe thương mại
hoạt động
lịch
1991
Hà Nội :
Fiat tempza Iveco Daly
SsangYoun
20.000
Iveco (buýt)
g
( Dừng )
Iveco P/U (21)
-Iveco
TP. HCM
Musso
- Fiat
15.000
liên - Kia
BMW
Mazda F2000
doanh ôtô Hoà - Mazda
Subaru
Mazda B2200
Bình
- BMW
Legacy
(1 tấn )
( VMC )
- Subaru
Famillia
Kia Cerea
Mazda
( 1 tấn )
Deluxe
Kia Ceres
Kiaprice
(1 tấn, 2 cầu )
Deawoo
BS105 (45 chỗ)
Nam
Cielo,
BS09D
Deawoo
espero
Công ty ôtô Việt Deawoo
1992
1993
20.000
10.000
Nubiza
Matiz
(33 chỗ)
Super
Salloon
Leganza
4
VINASTAR
Mitsubishi
1994
5000
Proton
Proton
Misubishi 1300
Wiza
Misubishi pajero
XLiDX/LX
5
Công
tyViệt Daihatsu
1996
5000
MBE230M MB140(16 Chỗ)
Nam Indonesia
/T
MB Avantganrd
Daihatsu
MBE230
MB700 (3-5 tấn
(VINDACO )
AT
MNO 800- buýt
MB C200
6
Viet
Nam Ford
1996
2400
Suzuki
Suzuki BlindVan
Suzuki Window
( VISUCO )
Van
Suzuki
Camry
Truck
7
Ford Việt Nam
Ford
1997
17.000
Ford Trasit- Bus
Can
Ford
Transit
Classic & Cab Ford
Trader( 3-5t)
8
Isuzu Việt Nam
Isuzu
1997
22.000
Isuzu (3-5 tấn)
Isuzu NKR 55E
( 2 cầu )
Isuzu Trooper
9
Hino Việt Nam
Hino
1997
400 - 1000
Hino FF ( trên 6 tấn
)
Hino FC (3-5 tấn)
10 Nissan
Việt Nam
TCM Nissan
Chưa
1000
11 Công
ty
ôtô TOYOTA
1995
20.000
Camry
Hiace Com, Iliace
TOYOTA Việt
GL/XL
van
Nam
Conolla
Hiace Super Wagon
GL/XL
Zace
Cruiser
&
Land
Biểu 4: Kết quả tiêu thụ sản phẩm thực tế của các Công ty liên doanh sản
xuất và lắp ráp ôtô tại Việt Nam 1992 – 1998
Nguồn: Phòng Marketing của TMV tháng 3 năm 1999
Tên công ty
VMC
Mekong Việt Nam
1992
1993
1994
1995
1002
2214
2266
1358
1752
( 100%)
( 55% )
( 63% )
( 63 % )
( 39% )
(21% )
(27.4%)
437
583
834
952
326
587
( 45% )
( 37% )
( 27 % )
(16.4%)
( 5% )
(9.2%)
257
381
315
( 4.5% )
( 6% )
(4.9%)
793
404
(12%)
(6.3%)
241
233
(3.6%)
(3.5%)
467
1085
(18.8%)
Isuzu Việt Nam
Toyota Việt Nam
Mercedes – Benz
Ford Việt Nam
1998
531
( 10% )
Vindaco
1997
355
Vina Star
Vidamco
1996
100
453
382
( 1.7% )
(6.9%)
(5.9%)
896
2500
2050
(15.3%)
(38%)
(32%)
250
182
287
( 4.3% )
(2.8%)
(4.4%)
274
365
Hino Việt Nam
Tổng cộng
355
968
1585
3524
5806
(4.2%)
(5.8%)
27
38
(0.5%)
(0.6%)
6535
6404
Ghi chú: - Số lượng xe tính bằng đơn chiếc.
- Số trong ngoặc đơn là thị phần mà từng công ty chiếm được trong
thị trường xe lắp ráp và sản xuất tại Việt Nam
Như vậy, từ những bảng biểu tổng kết trên có thể nói cầu thị trường ô tô Việt
Nam rất đa dạng và phong phú, nó được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau: từ
việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của Nhà nước, từ chủ trương của Nhà nước
trong việc phát triển cácc loại hình giao thông, từ nhu cầu du lịch của khách trong
nước và nước ngoài ngày một tăng, từ nhu cầu mua sắm ô tô của các doanh
nghiệp và các hộ gia đình khá giả như đã phân tích ở trên.
Qua phân tích cũnh như dự báo nhu cầu sử dụng ô tô hiện tại và trong tương
lai, TMV đã đưa ra con số dự báo từ nay đến năm 2005 về nhu cầu xe ô tô ở Việt
Nam qua 2 bảng dưới đây:
Biểu 5 : Dự báo nhu cầu xe ô tô ở Việt Nam ( 2000 – 2005 )
Nguồn: Phòng Marketing của TMV tháng 6/1998
Năm
Số xe ôtô sử dụng ( Chiếc )
Ôtô du lịch
Tổng
2000
115.000
270.000
425.000
2005
270.000
390.000
660.000
Năm
6.
Ôtô thương mại
Nhu cầu xe ôtô ( Chiếc )
Ôtô du lịch
Ôtô thương mại
Tổng
2000
10.000 – 15.000
30.000 – 45.000
40.000 – 60.000
2005
20.000 – 25.000
40.000 – 55.000
60.000 – 80.000
Phương thức phân chia lợi nhuận
-
Do các bên liên doanh có các mức đầu tư, đóng gop khác nhau nên các
bên tự chịu trách nhiệm hữu hạn theo mức đóng góp trong trường hợp ruỉ
ro.
-
Lợi nhuận,thu hồi vốn, tái đầu tư, đầu tư mới đều phân chia theo mức
đóng góp vốn của từng bên.
7.
Hoạt động Marketing, quảng cáo thu hút khách hàng
TGP tổ chức quảng cáo trên truyền hình, trên các báo lớn như báo Thương
mại, báo Công nghiệp…Ngoài ra, công ty còn có trang web riêng trên mạng
Internet với địa chỉ: www.toyotagiaiphong.com với đầy đủ các thông tin cần thiết
rất có lợi cho khách hàng về chính sách khuyến mãi, hậu mãi, thông tin về công
ty…
Công ty liên doanh TOYOTA Giải phóng còn có cách riêng để tiếp xúc với
khách hàng, cụ thể như:
-
Trực Showroom: nếu khách hàng đến thì đầu tiên sẽ đưoc người trực
Showroom giới thiệu chi tiết về các loại xe và loại xe mà khách hàng cần
tìm hiểu để mua
-
Tìm hiểu nhu cầu về xe của các doanh nghiệp, các công ty khác bằng
cách gọi điện và bằng các mối quan hệ của mọi người trong công ty. Nừu
có thông tin về nhu cầu xe từ khách hàng, công ty sẽ cử người đi công
tác, làm nhiệm vụ.
…
8. Đánh giá tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ phân phối sản phẩm
và dịch vụ ở Công ty liên doanh TOYOTA Giải phóng thời gian qua.
8.1 Những mặt đã đạt được:
Tận dụng được những thuận lợi của mình kết hợp với việc nắm bắt được và
phân tích những khó khăn chủ quan và khách quan trong hoạt động kinh doanh.
TGP đã xây dựng cho mình một chính sách hỗ trợ phân phối sản phẩm và dịch vụ
phù hợp với tình hình hiện tại và bước đầu phát huy tác dụng đối với hoạt động
kinh doanh của công ty. Cụ thể:
8.1.1. Tổ chức phòng Marketing