Báo cáo thực tập tổng hợp
Khoa: Tài chính – Ngân hàng
MỤC LỤC
I. Khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh Hà Nội.... 1
1. Giới thiệu chung về Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh
Hà Nội. ............................................................................................................. 1
2. Mô hình tổ chức của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi
nhánh Hà Nội. .................................................................................................. 2
3. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản...................................................................... 5
II. Tình hình tài chính và một số kết quả hoạt động .................................. 7
1. Tình hình tài chính ...................................................................................... 7
2. Tình hình kết quả kinh doanh ................................................................. 12
3. Diễn biến giá cổ phiếu của ACB. ............................................................. 15
III. Những vấn đề đặt ra cần giải quyết ...................................................... 17
1. Vấn đề 1 ...................................................................................................... 17
2. Vấn đề 2 ...................................................................................................... 19
3. Vấn đề 3 ...................................................................................................... 20
IV. Đề xuất hướng đề tài khóa luận............................................................. 22
1. Hướng 1 ...................................................................................................... 22
2. Hướng 2 ...................................................................................................... 22
3. Hướng 3 ...................................................................................................... 22
SVTH: Phạm Thị Thơ
Lớp: K46H1
Khoa: Tài chính – Ngân hàng
Báo cáo thực tập tổng hợp
I. Khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh Hà Nội.
1. Giới thiệu chung về Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi
nhánh Hà Nội.
Ngân hàng TMCP Á Châu – chi nhánh Hà Nội là một trong 345 chi
nhánh/ phòng giao dịch trực thuộc Ngân hàng TMCP Á Châu, được thành lập
nhằm mục đích thúc đẩy sự phát triển của ngân hàng cũng như phục vụ tốt
hơn nữa nhu cầu của khách hàng, nâng cao vị thế, thương hiệu của ACB trong
ngành ngân hàng nói riêng và trong nền kinh tế Việt Nam và trên đấu trường
quốc tế nói chung.
Ngân hàng TMCP Á Châu – chi nhánh Hà Nội nằm tại 184 – 186 Bà
Triệu, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội, là một trong những chi nhánh được thành
lập sớm nhất trong mạng lưới chi nhánh của ACB. Chi nhánh được phép hoạt
động kinh doanh theo giấy phép chấp thuận số 0016 GTC ngày 31/12/1993 và
chính thức đi vào hoạt động ngày 13/04/1994.
ĐT: (04)3433508
FAX: (04)39439283
ACB - Hà Nội là chi nhánh thứ 2 của ACB và là chi nhánh đầu tiên tại
khu vực phía bắc, gồm 28 phòng giao dịch.
ACB – Hà Nội có trách nhiệm báo cáo tổng hợp và báo cáo chi tiết định
kì hoặc đột xuất các chi tiết của chi nhánh theo yêu cầu của hội sở. Thực hiện
các nhiệm vụ kinh doanh tiền tệ, dịch vụ ngân hàng theo luật định, chấp hành
nghĩa vụ quy định của nhà nước.
Là một ngân hàng hoạt động trên địa bàn giáp ranh giữa hai quận Hoàn
Kiếm – Hai Bà Trưng, thuộc khu vực trung tâm thành phố với nhiều hoạt
động buôn bán nhộn nhịp và có nhiều doanh nghiệp nên có nhiều tác động
thuận lợi đến hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Một mặt, chi nhánh có
điều kiện tiếp xúc và thu hút số lượng lớn khách hàng, tạo tiền đề cho việc đa
SVTH: Phạm Thị Thơ
1
Lớp: K46H1
Khoa: Tài chính – Ngân hàng
Báo cáo thực tập tổng hợp
dạng hóa và mở rộng các loại hình dịch vụ. Mặt khác, chi nhánh gặp phải sự
cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng trên cùng địa bàn như: Ngân hàng
Ngoại thương, ngân hàng Châu Á – Thái Bình Dương, Ngân hàng TMCP
Xuất nhập khẩu Việt Nam…
Cùng với sự lớn mạnh của Ngân hàng TMCP Á Châu, ACB chi nhánh
Hà Nội đã trở thành một trong những ngân hàng có uy tín, quan hệ với các đối
tác ngày càng mở rộng. Chi nhánh đang cố gắng vươn lên, khắc phục những
khó khăn trước mắt, không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh,
góp phần đáng kể vào sự phát triển bền vững của toàn hệ thống.
2. Mô hình tổ chức của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi
nhánh Hà Nội.
Thực hiện chỉ đạo của ACB, việc phân công chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn, trách nhiệm của các phòng ban tại chi nhánh Hà Nội đã thực hiện
đảm bảo đúng quy định: Nhân sự tại các phòng ban được bố trí hợp lý. Mỗi
phòng nghiệp vụ đảm nhận những chức năng, nhiệm vụ nhất định nhằm tạo
thành một khối thống nhất trong toàn chi nhánh, tạo thành động lực và nền
tảng vững chắc để hoành thành các chỉ tiêu kế hoạch đã được Trụ sở chính
giao phó cũng như do chi nhánh đặt ra.
SVTH: Phạm Thị Thơ
2
Lớp: K46H1
Khoa: Tài chính – Ngân hàng
Báo cáo thực tập tổng hợp
Sơ đồ 1. Mô hình tổ chức của ACB chi nhánh Hà Nội
BAN GIÁM
ĐỐC
Phòng
KHDN
Nhóm
2
Phòng
giao dịch
ngân quỹ
Phòng
hỗ trợ
nghiệp
vụ
Trưởng
phòng
Trưởng
phòng
Nhóm 1
Phòng kế
toán
Phòng
KHCN
Nhóm
3
Nhóm
2
Nhóm 1
Nhóm
3
(Nguồn: Báo cáo hoạt động quản trị nhân lực của ACB chi nhánh Hà Nội)
Chức năng, nhiệm vụ của Ban giám đốc và các phòng, ban, bộ phận
chức năng trong chi nhánh được quy định như sau:
Ban giám đốc: Được sự ủy quyền trực tiếp từ chủ tịch HĐQT, thực
hiện các nhiệm vụ, chức năng, quyền hạn đã được quy định cụ thể trong văn
bản ủy quyền, các quy định, văn bản hướng dẫn cụ thể của ACB trong từng
thời kỳ. Giám đốc là người trực tiếp tổ chức, điều hành nhiệm vụ của chi
nhánh theo các nhiệm vụ đã được quy định chỉ đạo, kiểm tra, điều chỉnh theo
phân cấp ủy quyền của ACB đối với các chi nhánh, chịu trách nhiệm trước
HĐQT và Tổng giám đốc về các công việc do mình thực hiện. Phó giám đốc
đóng vai trò là người giúp việc cho giám đốc, chức năng chính là trực tiếp
quản lý các phòng, ban nghiệp vụ do Giám đốc phân công, chịu trách nhiệm
trước Giám đốc về những phần việc mà mình đảm nhiệm.
SVTH: Phạm Thị Thơ
3
Lớp: K46H1
Khoa: Tài chính – Ngân hàng
Báo cáo thực tập tổng hợp
Phòng KHCN: Liên quan tới khách hàng là cá nhân, thực hiện chức
năng tiếp xúc khách hàng xin vay và gửi tiền, hỗ trợ cho vay, thẩm định
khách hàng…Các sản phẩm tiêu biểu như: cho vay, nhận tiền gửi, sản phẩm
thẻ…và các sản phẩm khác liên quan tới khách hàng cá nhân. Đồng thời
phòng KHCN có nhiệm vụ chăm sóc khách hàng, khai thác các điểm hợp tác
liên kết, tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ cá nhân trước khi chuyển cho các bộ
phận khác thẩm định.
Phòng KHDN: Liên quan tới các khách hàng là doanh nghiệp, thực hiện
chức năng tiếp xúc với các doanh nghiệp nhằm tư vấn giải pháp tài chính trọn
gói, bán các sản phẩm cho vay, bảo lãnh, thanh toán quốc tế, ngoại hối,… và
bán chéo các sản phẩm khác liên quan tới khách hàng doanh nghiệp. Là nơi
tiếp nhận, thẩm định và hoàn thiện hồ sơ thẩm định trước khi chuyển cho bộ
phận phê duyệt. Phòng KHDN có nhiệm vụ chăm sóc khách hàng, theo dõi
tình hình sử dụng vốn vay, giải quyết khiếu nại của khách hàng trong phạm vi
thẩm quyền.
Phòng kế toán: Có nhiệm vụ thực hiện ghi chép các nghiệp vụ kinh tế
tài chính phát sinh trong ngân hàng theo đúng chuẩn mực kế toán và các điều
luật ngân hàng quy định, giám sát chặt chẽ quá trình sử dụng tài sản của ngân
hàng và các tổ chức cá nhân trong xã hội, cung cấp các thông tin tài chính về
ngân hàng cho các đối tượng cần thiết sử dụng và tổ chức tốt công tác giao
dịch với khách hàng.
Phòng giao dịch ngân quỹ: Có chức năng quản lý toàn bộ các giao dịch
tại quầy giao dịch và ngân quỹ, giải đáp những thắc mắc của khách hàng đối
với ngân hàng, tiếp xúc với khách hàng, thực hiện các nghiệp vụ huy động
vốn và thực hiện công tác marketing ngân hàng, ngoài ra còn thực hiện các
nghiệp vụ mua bán và chuyển đổi ngoại tệ, lập hồ sơ khách hàng mới, mở tài
khoản khách hàng.
SVTH: Phạm Thị Thơ
4
Lớp: K46H1
Khoa: Tài chính – Ngân hàng
Báo cáo thực tập tổng hợp
Phòng hỗ trợ nghiệp vụ: Bộ phận xử lý giao dịch có nhiệm vụ xử lý các
thao tác lien quan tới nghiệp vụ (gửi tiết kiệm, chuyển tiền, thanh toán,…).
Bộ phận thanh toán quốc tế có chức năng xử lý các nghiệp vụ liên quan tới
thanh toán quốc tế.
3. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản
Cũng như chức năng của các ngân hàng thương mại khác ở Việt Nam,
ACB cũng có các chức năng và nhiệm vụ chính là kinh doanh tìm kiếm lợi
nhuận thông qua các hoạt động huy động vốn, cho vay và cung cấp dịch vụ.
Cụ thể như:
1. Huy động vốn: Nhận tiền gửi của khách hàng bằng đồng Việt Nam,
ngoại tệ và vàng. Tình hình huy động vốn của ngân hàng qua các năm theo
các hình thức huy động được thể hiện qua bảng sau:
Đơn vị: Triệu đồng
2010
2011
2012
I. Tiền gửi của các tổ chức tín
dụng khác
1. Tiền gửi thanh toán
2. Tiền gửi có kỳ hạn
365.265,8
127.690,8
16.282,2
2.452.149,7
3.350.547,4
915.682
1.051.888,4
1.506.990,2
1.345.037,4
868.475,6
2.363.662,8
742.116,9
II. Tiền gửi của khách hàng
1. Theo loại tiền gửi và tiền tệ
a. Tiền gửi không kỳ hạn
b. Tiền gửi có kỳ hạn
c. Tiền gửi tiết kiệm
d. Tiền gửi ký quỹ
8.549.058,8
237.046,8
9.758.035,6 10.459.606,5
642.434
106.920,8
2. Theo hình thức khách hàng
a. Khách hàng cá nhân
8.988.494,3
b. Khách hàng doanh nghiệp
1.666.415,4
SVTH: Phạm Thị Thơ
5
10.249.813 11.045.219,6
3.930.417
1.515.129,3
Lớp: K46H1
Khoa: Tài chính – Ngân hàng
Báo cáo thực tập tổng hợp
Như vậy, ngân hàng chủ yếu huy động vốn từ khách hàng cá nhân và
nguồn vốn này tăng liên tục từ năm 2010 đến năm 2012. Tiền gửi tiết kiệm
của khách hàng cũng có xu hướng tăng liên tục trong 3 năm từ năm 2010 đến
năm 2012.
2. Sử dụng vốn: Cung cấp tín dụng, đầu tư, hùn vốn liên doanh bằng
đồng Việt Nam, ngoại tệ và vàng. Tình hình cho vay của ngân hàng giai đoạn
năm 2010 đến năm 2012 như sau:
Đơn vị: triệu đồng
2010
2011
2012
Cho vay ngắn hạn
4.381.054,1
5.587.810,5
5.331.684,4
Cho vay trung hạn
1.952.181,6
1.880.796,1
2.689.982,2
Cho vay dài hạn
2.331.560,7
2.714.603,7
2.168.096,7
Như vậy, ngân hàng chủ yếu cho vay ngắn hạn với tỉ trọng cao nhất,
tiếp đến là cho vay dài hạn và thấp nhất là khoản cho vay trung hạn tuy nhiên
trong năm 2012 cho vay trung hạn tăng cao hơn so với khoản cho vay dài hạn.
3. Các dịch vụ trung gian: Thực hiện thanh toán trong và ngoài nước,
thực hiện dịch vụ ngân quỹ, chuyển tiền kiều hối và chuyển tiền nhanh, bảo
hiểm nhân thọ qua ngân hàng.
4. Kinh doanh ngoại tệ và vàng.
SVTH: Phạm Thị Thơ
6
Lớp: K46H1
Khoa: Tài chính – Ngân hàng
Báo cáo thực tập tổng hợp
II. Tình hình tài chính và một số kết quả hoạt động
1. Tình hình tài chính
Bảng cân đối kế toán của Ngân hàng ACB chi nhánh Hà Nội.
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
2010
Chỉ tiêu
Số tiền
2011
Tỷ
trọng %
A
Tài sản
20.245.356,9
I
Tài sản ngắn hạn
18.216.786,7 89,979
Tiền và kim loại quý
Tiền gửi tại ngân hàng nhà nước
Tiền gửi tại và cho vay các tổ chức tín
dụng khác
Các công cụ tài chính phái sinh và các
tài sản tài chính khác
Cho vay khách hàng
Chứng khoán đầu tư
II
Tài sản dài hạn
SVTH: Phạm Thị Thơ
2012
Tỷ
Số tiền
trọng %
27.885.570,3
22.364.273
Số tiền
Tỷ
trọng %
Chênh lệch giữa 2011
Chênh lệch giữa
và 2010
2012 và 2011
Tỷ lệ
Số tiền
%
Số tiền
Tỷ lệ
%
17.519.608,1
80,18 15.986.613,9 91,244
4.147.486,3
22,77
-6.377.659,1 -28,52
-161.374,8 -18,53
1.088.474,8
5,376
870.997,2
3,12
709.622,4
4,05
-217.477,6
-19,98
291.435,3
1,44
507.581,7
1,82
555.497,7
3,17
216.146,4
74,17
3.415.868,5
16,87
8.205.162,3
29,42
2.252.474 12,857
4.789.293,8
140,21
-5.952.688,3 -72,55
7817,2
0,04
101.644,7
0,36
93.827,5 1200,27
-100.410,9 -98,79
8.593.386 42,446 10.092.987,3
4.819.804,9 23,807
399.397,6
1,973
1233,8
0,007
36,19 10.035.320,7
57,28
2.585.899,8
9,27
2.432.465,3
437.237,2
1,567
437.697,7
7
47.916
9,44
1.499.601,3
17,45
-57.666,6
-0,57
13,88 -2.233.905,1
-46,35
-153.434,5
-5,93
9,47
460,5
0,11
2,5
37.839,6
Lớp: K46H1
Khoa: Tài chính – Ngân hàng
Báo cáo thực tập tổng hợp
Góp vốn, đầu tư dài hạn
301.005,1
1,487
319.953,7
1,147
296.248,1
1,69
18.948,6
6,3
-23.705,6
-7,41
98.392,5
0,486
117.283,5
0,42
141.449,6
0,81
18.891
19,2
24.166,1
20,6
III Tài sản khác
1.629.172,6
8,048
5.084.060,1 18,253
1.095.296,5
6,256
3.454.887,5
212,06
Tổng tài sản
20.245.356,9
27.885.570,3
19.125.483,3
94,47 26.708.853,6
Tài sản cố định
B
Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu
I
Nợ phải trả
1
Các khoản nợ chính phủ và ngân hàng
nhà nước
2
Tiền gửi và vay các tổ chức tín dụng
khác
3
Tiền gửi của khách hàng
4
Vốn tài trợ, ủy thác đầu tư, cho vay các
tổ chức tín dụng chịu rủi ro
945.167,7
17.519.608,1
-3.988.763,6 -78,46
7.640.213,4
37,74 -10.365.962,2 -37,17
39,65 -10.427.848,6 -39,04
95,78
16.281.005 92,929
7.583.370,3
4,67
653.030,3
2,34
-
-
-292.137,4
-30,91
2.817.415,5 13,916
3.478.238,2
12,47
1.376.801,4
7,859
660.822,7
23,46
-2.101.436,8 -60,42
10.715.045,3 52,926
14.282.840
51,22 12.667.987,9 72,307
3.567.794,7
33,3
-1.614.852,1 -11,31
37.976,8
0,188
33.231,8
0,12
31.605
0,18
-4.745
-12,49
-
-1.626,8
-
-4,9
5
Chứng chỉ tiền gửi
3.603.415,1
17,8
4.850.849,9
17,4
1.850.121,2
10,56
1.247.434,8
34,62
-3.000.728,7 -61,86
6
Các khoản nợ khác
1.006.462,9
4,97
3.410.663,4
12,23
354.489,5
2,023
2.404.200,5
238,88
-3.056.173,9 -89,61
II
Vốn chủ sở hữu
1.119.873,6
5,53
1.176.716
4,22
1.238.603,1
7,071
56.842,4
5,08
61.887,1
5,26
7
Vốn và các quỹ
1.119.873,6
5,53
1.176.716
4,22
1.238.603,1
7,071
56.842,4
5,08
61.887,1
5,26
Tổng nợ phải trả và vốn chủ sở hữu
SVTH: Phạm Thị Thơ
20.245.356,9
27.885.570,3
8
17.519.608,1
7.640.213,4
37,74 -10.365.962,2 -37,17
Lớp: K46H1
Khoa: Tài chính – Ngân hàng
Báo cáo thực tập tổng hợp
Tài sản có sự biến động không ổn định trong vòng 3 năm qua. Trong
năm 2011, tài sản tăng trưởng 37,74% so với năm 2010, đạt mức
27.885.570,3 trđ trong năm 2011 nhưng lại sụt giảm 37,17% trong năm 2012.
Tài sản ngắn hạn và tài sản đầu tư vào các công cụ tài chính chiếm hơn
90% tổng tài sản trong cả 3 năm và có sự biến đổi tương tự tổng tài sản.
Trong đó, các khoản cho vay chiếm trên 30% tổng tài sản, tiền mặt và tiền gửi
tại các tổ chức tài chính chiếm trên 20% tổng tài sản, đảm bảo cho ngân hàng
có khả năng thanh toán ngắn hạn tốt. Tiền mặt và kim loại quý có sự biến
động giảm qua các năm, năm 2012 xuống còn 709.622,4 và giảm 18,53% so
với năm 2011. Tiền gửi tại ngân hàng nhà nước tăng liên tục từ năm 2010 đến
2012. Tài sản có tính thanh khoản cao là tiền mặt và số dư tiền gửi tại ngân
hàng nhà nước chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng tài sản, năm 2010 là hơn 6%,
năm 2011 là hơn 4%, năm 2012 là 7%. Nhìn chung tỉ trọng của tài sản có tính
thanh khoản cao và dư nợ cho vay so với tổng tài sản của mỗi năm có sự thay
đổi không đáng kể.
Tài sản dài hạn chỉ chiếm khoảng 10% tổng tài sản và có sự tăng
trưởng qua các năm, cụ thể là 9,47% từ năm 2010 đến năm 2011 và 0,11% từ
năm 2011 đến năm 2012, với sự tăng trưởng của tài sản cố định nhưng sụt
giảm của các khoản góp vốn đầu tư dài hạn. Trong đó, tài sản cố định có mức
tăng trưởng khá lớn, cả về giá trị và tỷ trọng trong tài sản dài hạn. Cụ thể, tài
sản cố định năm 2011 tăng 18.891 trđ, tương đương 19,2% năm 2010 và
trong năm 2012 tăng 24.166,1 trđ, tương đương 20,6% năm 2011.
Như vậy, trong năm 2012 tổng tài sản giảm là do nguyên nhân đầu tiên
là chủ trương ngừng huy động và cho vay bằng vàng của ngân hàng nhà nước,
số tiền gửi của khách hàng bằng ngoại tệ và vàng đều giảm chủ yếu là ngay
trong quý III năm 2012, cùng thời điểm với vụ Bầu Kiên bị bắt. Tiền gửi và
vay tại các tổ chức tín dụng khác giảm hơn 60% trong năm 2012, phản ánh
SVTH: Phạm Thị Thơ
9
Lớp: K46H1
Khoa: Tài chính – Ngân hàng
Báo cáo thực tập tổng hợp
động thái thận trọng của ACB cũng như của các tổ chức tín dụng, điều này có
lẽ là do thị trường liên ngân hàng năm 2012 đã chứng kiến một số vụ nợ xấu,
thậm chí là vụ lừa đảo như vụ Huyền Như.
Nguồn vốn có sự biến đổi tương tự. Năm 2011, một năm khó khăn của
nền kinh tế Việt Nam cũng như thế giới, ngân hàng chủ trương khẳng định vị
thế của mình trong các ngân hàng TMCP, tăng cường củng cố sức cạnh tranh
và phục vụ an toàn hiệu quả. Năm 2011, tổng nguồn vốn tăng 7.640.213,4
trđ, tương đương 37,74% so với năm 2010. Năm 2012, tổng nguồn vốn sụt
giảm 10.365.962,2 trđ, tương đương 37,17 % so với năm 2011.
Vốn chủ sở hữu chiếm khoảng 6% tổng nguồn vốn và duy trì tỉ lệ khá
ổn định trong 3 năm qua.
Các khoản nợ phải trả chiếm tỉ trọng lớn trong tổng tài sản, duy trì ổn
định ở mức trên 90% và có sự biến động tương tự với tổng nguồn vốn. Cụ
thể, năm 2011 nợ phải trả tăng 7.583.370,3 trđ tương đương 39,65% so với
năm 2010. Năm 2012, nợ phải trả giảm 10.427.848,6 trđ tương đương 39,04%
so với năm 2011 và chủ yếu do sự sụt giảm các khoản nợ khác.
Tiền gửi của khách hàng có sự biến động tương tự nguồn vốn, với mức
tăng trưởng 3.567.794,7 trđ, tương đương 33,3% trong năm 2011 và sụt giảm
1.614.852,1 trđ tương đương với 11,31% trong năm 2012. Điều đáng nói ở
đây là tỉ trọng tiền gửi của khách hàng trong tổng nguồn vốn có sự biến động
không đều, giảm trong năm 2011 so với 2010 tuy nhiên lại tăng rõ rệt trong
năm 2012 so với 2011 và cả 2010. Tỉ trọng tiền gửi của khách hàng trong
tổng nguồn vốn 3 năm lần lượt là 52,926% tổng nguồn vốn năm 2010;
51,22% tổng nguồn vốn năm 2011; 72,307% tổng nguồn vốn năm 2012.
Nguồn vốn lớn thứ 2 tại ngân hàng là chứng chỉ tiền gửi cũng đang có
xu hướng sụt giảm rõ rệt về tỷ trọng trong tổng nguồn vốn. Năm 2010, chứng
chỉ tiền gửi đạt mức 3.603.415,1 trđ, chiếm 17,8% tổng nguồn vốn. Năm
SVTH: Phạm Thị Thơ
10
Lớp: K46H1
Khoa: Tài chính – Ngân hàng
Báo cáo thực tập tổng hợp
2011, chứng chỉ tiền gửi đạt mức 4.850.849,9 trđ, tăng 1.247.434,8 trđ, tương
đương 34,62% năm 2010 nhưng tỉ trọng chỉ chiếm 17,4% tổng nguồn vốn.
Năm 2012, chứng chỉ tiền gửi đạt mức 1.850.121,2 trđ, giảm 3.000.728,7 trđ,
tương đương 61,86% năm 2012 đưa tỉ trọng chứng chỉ tiền gửi trên tổng
nguồn vốn xuống chỉ còn 10,56%.
Các khoản nợ khác tại ngân hàng tăng hơn gấp đôi trong năm 2011 so
với năm 2010, đưa tỉ trọng của các khoản nợ khác từ mức 4,97% trong năm
2010 lên 12,23% trong năm 2011; tuy nhiên trong năm 2012 lại giảm
3.056.173,9 trđ tương đương với 89,61% so với 2011, dẫn đến tỉ trọng giảm
xuống còn 2,023% tổng nguồn vốn. Sự gia tăng và sụt giảm bất thường các
khoản nợ rất có thể gây ảnh hưởng đến xếp hạng tín dụng của ngân hàng.
SVTH: Phạm Thị Thơ
11
Lớp: K46H1
Khoa: Tài chính – Ngân hàng
Báo cáo thực tập tổng hợp
2. Tình hình kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ACB chi nhánh Hà Nội
Đơn vị: triệu đồng
2010
STT
Chỉ tiêu
Giá trị
1
2
I
II
III
IV
V
VI
VII
IX
X
XI
XII
XIII
XIIII
1.491.241,4
Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự
Chi phí lãi và các chi phí tương tự
-1.067.014,2
Thu nhập lãi thuần
424.228,2
Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ
73.911,7
(Lỗ)/Lãi thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại
19.110,4
hối và vàng
Lãi (Lỗ) thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư
8.864,8
Chi phí khác
-2.661
Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần
35.593,4
Chi phí hoạt động
-203.825,6
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trước
360.543,9
chi phí dự phòng rủi ro tín dụng
Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng
-22.611,2
Tổng lợi nhuận trước thuế
337.932,7
Thuế TNDN
-75.668,8
Tổng chi phí
-1.371.780.8
Lợi nhuận sau thuế
262.263,9
2011
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
2012
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
Chênh lệch giữa 2011
và 2010
Tỷ trọng
Tỷ lệ
Giá trị
(%)
(%)
Chênh lệch giữa
2012 và 2011
Tỷ lệ
Giá trị
(%)
2.536.968,8
2.211.148,3
1.045.727,4
70,12
-325.820,5
28,18
-1.519.110,7
670.181,1
77.528,1
69,15 -1.866.787,7
692.037,6
24,27
61.564,1
79,37 -452.096,5
245.952,9
83,47
3.616,4
42,37
57,98
4,89
-347.677
21.856,5
-15.964
7,29
-16.151,2
-5,06
-186.364,3
-252,69
-35.261,6
-184,52 - 170.213,1
3,38
-11.756,7
-2.417,9
25.162,5
-297.053,4
-3,68
-27.452,1
-487,1
19.245,2
-410.514,8
-37,22
-20.621,5
243,1
-10.430,9
-93.227,8
-232,62
-9,14
-29,31
45,74
-15.695,4
1.930,8
-5.917,3
-113.461,4
-12,84
22,89
3,26
-20,59
1.053,8
7
133,5
-79,85
-23,52
38,2
84.948,6
23.56
-297.463,9
-66,77
-257.680,8 1139,62
79.530,6
23,53
-22.406,4
29,61
-825.168,4
60,15
57.124,2
21,78
228.604
-321.122,7
75.488
-155.115,6
-245.634,7
-81,56
-76,92
-76,97
7,06
-76,91
77,78
14,86
13,52
445.492,5
148.028,6
-280.292
417.463,3
-98.075,2
-2.196.949,2
319.388,1
-51.688
96.340,6
-22.587,2
-2.352.064,8
73.753,4
17,45
Ghi chú:
- Tỉ trọng các khoản lợi nhuận được tính trên lợi nhuận sau thuế
- Tỉ trọng các khoản chi phí được tính trên tổng chi phí
SVTH: Phạm Thị Thơ
12
Lớp: K46H1
Khoa: Tài chính – Ngân hàng
Báo cáo thực tập tổng hợp
Mặc dù nền kinh tế và hệ thống ngân hàng trong năm 2012 gặp khó
khăn nhưng kết quả hoạt động kinh doanh của ACB Hà Nội vẫn khả quan.
Kết quả kinh doanh của ngân hàng luôn có mức lợi nhuận dương nhưng
lại biến động tăng giảm trong 3 năm vừa qua. Cụ thể, năm 2010, lợi nhuận
sau thuế đạt mức 262.263,9 trđ; năm 2011 đạt mức 319.388,1 trđ, tăng
57.124,2 trđ hay 21,78% so với năm 2010; năm 2012 lợi nhuận sau thuế đạt
73.753,4 trđ, giảm 245.634,7 trđ hay 76,91% so với năm 2011. Có 4 nguyên
nhân chính làm cho lợi nhuận của ACB chi nhánh Hà Nội giảm mạnh trong
năm 2012 là tín dụng tăng thấp, lãi suất cho vay giảm, chi phí hoạt động và
dự phòng rủi ro tăng cao. Phần tạo lợi nhuận chính của ngân hàng vẫn là từ
hoạt động cho vay, năm 2012 lợi nhuận cho vay của ngân hàng tăng thấp chỉ
tăng 3,26% so với năm 2011 nên việc tín dụng tăng thấp là một trong những
nguyên nhân quan trọng khiến lợi nhuận giảm. Ngoài ra, mặt bằng lãi suất
cho vay trong năm 2012 giảm so với năm 2011 thông qua việc áp dụng mức
lãi suất sàn và lãi suất trần của ngân hàng nhà nước. Bên cạnh đó, ngân hàng
có xu hướng mở rộng hệ thống, tăng chi phí hoạt động, cụ thể là trong năm
2010, chi phí hoạt động đạt 203.825,6 trđ; năm 2011, chi phí hoạt động đạt
297.053,4 trđ, tăng 93.227,8 trđ hay 45,74% so với năm 2010; năm 2012, chi
phí hoạt động đạt 410.514,8 trđ, tăng 113.461,4 trđ hay 38,2% so với năm
2011 và đang có xu hướng tăng nhanh.Chi phí dự phòng rủi ro trong năm
2012 tăng so với những năm trước, như chi phí dự phòng cho vay khách hàng
của ACB trong năm 2012 là 513.025 trđ còn năm 2011 chỉ là 254.487 trđ.
Đồng thời, do việc kinh doanh vàng bị thua lỗ nặng trong năm 2012 nên lợi
nhuận của ngân hàng sụt giảm mạnh.
Thu nhập của ngân hàng đến từ các hoạt động kinh doanh chủ yếu bao
gồm: cho vay, hoạt động dịch vụ, kinh doanh vàng và ngoại hối, kinh doanh
chứng khoán, đầu tư chứng khoán, góp vốn, mua cổ phần và các hoạt động khác.
SVTH: Phạm Thị Thơ
13
Lớp: K46H1
Khoa: Tài chính – Ngân hàng
Báo cáo thực tập tổng hợp
Hoạt động cho vay của ngân hàng mang lại nguồn thu nhập chủ yếu.
Kết thúc năm 2010, lợi nhuận thu được từ việc kinh doanh cho vay đạt
424.228,2 trđ. Năm 2011, lợi nhuận từ cho vay đạt 670.181,1 trđ, tăng
245.952,9 trđ hay 57,98 % so với năm 2010. Năm 2012, lợi nhuận từ cho vay
đạt 692.037,6 trđ, tăng 21.856,5 trđ hay 3,26% so với năm 2011.
Một mảng kinh doanh khác cũng đem lại thu nhập lớn cho ngân hàng là
hoạt động dịch vụ. Thu nhập từ hoạt động dịch vụ có sư tăng trưởng không đều
qua các năm. Năm 2011, hoạt động dịch vụ đem lại lợi nhuận 77.528,1 trđ,
tăng 3.616,4 trđ hay 4,89% so với năm 2010. Năm 2012, hoạt động dịch vụ
đem lại lợi nhuận 61.564,1 trđ, giảm 15.964 trđ hay 20,59% so với năm 2011.
Hoạt động kinh doanh vàng và ngoại hối không ổn định qua các năm
với mức lỗ lớn, lỗ 16.151,2 vào năm 2011, đưa con số chênh lệch 2 năm 2011
– 2010 lên tới hơn 184%, trong năm 2012 lỗ 186.364,3 trđ, đưa con số chênh
lệch 2 năm 2012 – 2011 lên tới 1.053,87 trđ.
Hoạt động mua bán chứng khoán đầu tư liên tục lỗ trong 2 năm 2011 và
2012, cùng chung tình cảnh với thị trường chứng khoán nói chung. Tuy khoản
lỗ này chỉ chiếm tỉ trọng nhỏ trong thu nhập của ngân hàng nhưng lại đang có
chiều hướng gia tăng với mức 3,38% năm 2010, 3,68% năm 2011, 37,22% lợi
nhuận sau thuế năm 2012.
Chi phí của ngân hàng trong vòng 3 năm qua đều có xu hướng tăng
nhanh. Chi phí trích lập dự phòng rủi ro tăng do tỉ lệ nợ xấu còn cao. Bên
cạnh đó là chi phí hoạt động tăng mạnh do việc đầu tư phát triển mạng lưới.
Kết quả kinh doanh năm 2012 bị lỗ, nguyên nhân là do hoạt động kinh
doanh ngoại hối và vàng bị lỗ và theo thông tư 12/2012/TT-NHNN của Ngân
hàng nhà nước Việt Nam có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/04/2012, tổ chức
tín dụng không được huy động vốn bằng vàng, trừ trường hợp phát hành
chứng chỉ ngắn hạn bằng vàng để chi trả vàng theo yêu cầu của khách hàng
SVTH: Phạm Thị Thơ
14
Lớp: K46H1
Khoa: Tài chính – Ngân hàng
Báo cáo thực tập tổng hợp
khi tổ chức tín dụng không đủ vàng để chi trả. Việc phát hành chứng chỉ ngắn
hạn bằng vàng của tổ chức tín dụng chấm dứt vào ngày 25/11/2012. Mức độ
ảnh hưởng của ngân hàng trong việc đáp ứng yêu cầu của khách hàng nhằm
tuân thủ với thông tư trên dẫn đến khoản lỗ này.
3. Diễn biến giá cổ phiếu của ACB.
Năm 2012 là một năm “Sóng gió” tại ACB. Ngày 20/08, nguyên phó
chủ tịch hội đồng sáng lập của ACB, đồng thời là cổ đông cá nhân lớn thứ hai
của ngân hàng với tỷ lệ cổ phần nắm giữ 3,75% - ông Nguyễn Đức Kiên bị bắt
giữ do hoạt động kinh doanh trái phép của 3 công ty mà ông quản lý. 1 tháng
sau, ông bị khởi tố bổ sung tội cố ý làm trái quy định của nhà nước về quản lý
kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng và hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Ngày 23/08, nguyên tổng giám đốc ngân hàng ACB là Lý Xuân Hải
cũng bị bắt tạm giam 4 tháng về tội cố ý làm trái. Ngày 18/09, chủ tịch HĐQT
ngân hàng là ông Trần Xuân Gía cùng với 2 phó chủ tịch HĐQT từ nhiệm.
Ngày 27/09, nguyên chủ tịch và 3 nguyên phó chủ tịch của ACB bị cơ quan
điều tra khởi tố do đồng phạm với Nguyễn Đức Kiên và Lý Xuân Hải cố ý
làm trái quy định của nhà nước về quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng.
Những biến cố về nhân sự của ACB khiến cho một số người sụt giảm
niềm tin và rút tiền khỏi ACB. Theo báo cáo kết quả kinh doanh 9 tháng hợp
nhất của ACB, lượng tiền gửi của khách hàng tại thời điểm ngày 30/09 chỉ đạt
122.848 tỷ đồng, giảm 13.620 tỷ tương đương 13,6% so với cùng kỳ năm
ngoái. Còn so với thời điểm 30/06/2012, lượng tiền gửi giảm tới 22.768 tỷ
đồng, tương đương mức giảm 15,6%. Ngoài ra, hoạt động của ACB năm 2012
còn để lại dấu ấn vì lỗ quá nặng từ hoạt động kinh doanh vàng và ngoại tệ.
Trên sàn giao dịch chứng khoán, sự việc ông Nguyễn Đức Kiên và Lý Xuân
Hải bị bắt đã khiến cổ phiếu của ACB giảm sàn 3 phiên liên
tiếp(21,22,23/08). Ngày 21/8, cổ phiếu của các ngân hàng khác cũng sụt giảm
SVTH: Phạm Thị Thơ
15
Lớp: K46H1
Khoa: Tài chính – Ngân hàng
Báo cáo thực tập tổng hợp
mạnh trong khi chỉ số VNIndex giảm 4,7% - ngày giảm mạnh nhất kể từ
thangs10/2008. Kể từ ngày 21 – 27/8, giá trị vốn hóa của thị trường chứng
khoán giảm tổng cộng 65.000 tỷ đồng.
Kể từ ngày 21/8 đến phiên đóng cửa ngày 14/12, giá cổ phiếu của ACB
giảm tổng cộng 9.100 đồng/cp, tương đương 35%. So với thời điểm ngày 2/1
thì giá cổ phiếu ACB giảm 2.100 đồng tức xấp xỉ 13%.
Giá cổ phiếu ACB biến động mạnh trong 1 năm qua
Năm 2013, cổ phiếu của ACB cũng có một diễn biến tương tự, trong
thời gian từ cuối tháng 8 đến đầu tháng 11, cổ phiếu này đã tuột dốc một
mạch từ mức gần 26.000 đồng/cp xuống chỉ còn hơn 14.000 đồng/cp.
SVTH: Phạm Thị Thơ
16
Lớp: K46H1
Khoa: Tài chính – Ngân hàng
Báo cáo thực tập tổng hợp
III. Những vấn đề đặt ra cần giải quyết
1. Vấn đề 1
Phần lớn thu nhập của ngân hàng đến từ hoạt động cho vay. Thu nhập
từ hoạt động cho vay tăng trưởng liên tục qua các năm, đạt mức 70,12% năm
2011 và 42,37% năm 2012. Kết thúc năm 2010, lợi nhuận thu được từ việc
kinh doanh cho vay đạt 424.228,2 trđ. Năm 2011, lợi nhuận từ cho vay đạt
670.181,1 trđ, tăng 245.952,9 trđ hay 57,98 % so với năm 2010. Năm 2012,
lợi nhuận từ cho vay đạt 692.037,6 trđ, tăng 21.856,5 trđ hay 3,26% so với
năm 2011. Như vậy mức tăng trưởng tín dụng trong năm 2012 khá thấp.
ACB là ngân hàng duy nhất của Việt Nam được cả Moody’s và Fitch
cùng đánh giá và xếp hạng tín nhiệm. Trong đó, Moody’s công bố xếp hạng
tín nhiệm lần đầu đối với ACB vào ngày 01/11/2007. Tuy nhiên, kể từ thời
điểm đó đến nay, xếp hạng và triển vọng tín nhiệm của ACB liên tục diễn
biến theo chiều hướng xấu. Theo đó, Moody’s đã 1 lần hạ triển vọng của
ACB xuống “ tiêu cực”, 3 lần đưa vào diện xem xét hạ bậc và 5 lần hạ bậc.
Trong lần đánh giá tín nhiệm vào ngày 28/09/2012, Moody’s hạ xếp hạng tiền
gủi nội và ngoại tệ dài hạn cũng như xếp hạng nhà phát hành nội và ngoại tệ
dài hạn từ “ B2” xuống “B3” với triển vọng ổn định. Các mức xếp hạng tín
nhiệm ngắn hạn được giữ nguyên ở mức không trọng yếu.
Ngày 24/08/2012, Fitch đưa xếp hạng nhà phát hành dài hạn và ngắn
hạn, cũng như xếp hạng khả năng sinh lời của ACB vào diện theo dõi hạ bậc.
Trong lần xem xét định kỳ hằng năm vào tháng 7, Fitch giữ nguyên xếp hạng
nhà phát hành ngoại tệ dài hạn của ACB ở mức B và xếp hạng khả năng sinh
lời ở mức b với triển vọng ổn định.
SVTH: Phạm Thị Thơ
17
Lớp: K46H1
Khoa: Tài chính – Ngân hàng
Báo cáo thực tập tổng hợp
Bảng chi tiết xếp hạng tín dụng của moody’s và Fitch
Trong năm 2012, khoản cho vay đối với các nhóm khách hàng nhóm
5,4,3,2 của ACB – Hà Nội đều tăng mạnh, chỉ riêng nhóm 1 là có mức sụt
giảm so với năm 2011. Mức cho vay đối với khách hàng nhóm 5 là 29.733,9
trđ năm 2011 tăng lên 115.039,1 trđ trong năm 2012. Mức cho vay đối với
nhóm 4 là 30.120,4 trđ trong năm 2011 tăng lên 62.850,8 trđ trong năm 2012.
Như vậy rủi ro từ hoạt động cho vay khách hàng rất lớn đòi hỏi ngân hàng
phải có chính sách quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả. Một trong những kỹ thuật
quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại là sử dụng hệ thống phân
tích chấm điểm để xếp hạng uy tín về mặt tín dụng của mỗi khách hàng một
cách thường xuyên. Đây là cách thức quản trị rủi ro ưu việt đã được sử dụng
rộng rãi ở các ngân hàng thương mại nhiều nước tiên tiến trên thế giới và đã
được quy định trong các hiệp ước Basel I, II, III nhằm đảm bảo an toàn cho
các tổ chức tín dụng.
Cùng với việc NHNN Việt Nam đã ban hành một hệ thống các văn bản
quy định, hướng dẫn về quản trị rủi ro nói chung và quản trị RRTD nói riêng
cho hệ thống ngân hàng trong thời gian qua: Thông tư số 39/2013/TT-NHNN
ngày 31/12/2013 quy định về xác định, trích lập, quản lý và sử dụng khoản dự
SVTH: Phạm Thị Thơ
18
Lớp: K46H1
Khoa: Tài chính – Ngân hàng
Báo cáo thực tập tổng hợp
phòng rủi ro của NHNN Việt Nam; Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày
21/01/2013 quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập
dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; Thông tư số 12/2013/TTNHNN ngày 27/5/2013 về sửa đổi một số điều của Thông tư số 02/2013/TTNHNN ngày 21/01/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về
phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc
sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài; Thông tư 13/2010/TT-NHNN quy định về các
tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng; Quyết định
493/2005 và Quyết định số 18/ 2007 của NHNN quy định về phân loại nợ,
trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng. Khá nhiều các mô
hình đánh giá xếp hạng tín dụng đang được sử dụng tại các ngân hàng thương
mại cùng với các tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế uy tín đã có mặt tại thị
trường Việt Nam như Fitch Ratings, Moody’s, S&P… Điều này đã thể hiện
quyết tâm cao trong việc nâng cao chất lượng quản trị RRTD của các tổ chức
tín dụng theo thông lệ quốc tế.
2. Vấn đề 2
Kết quả kinh doanh của ngân hàng luôn có mức lợi nhuận dương
nhưng lại biến động tăng giảm trong 3 năm vừa qua. Cụ thể, năm 2010, lợi
nhuận sau thuế đạt mức 262.263,9 trđ; năm 2011 đạt mức 319.388,1 trđ, tăng
57.124,2 trđ hay 21,78% so với năm 2010; năm 2012 lợi nhuận sau thuế đạt
73.753,4 trđ, giảm 245.634,7 trđ hay 76,91% so với năm 2011.
Chi phí hoạt động – kinh doanh của ngân hàng tăng nhanh trong 3 năm
vừa qua. Năm 2011, tổng chi phí tăng 825.168,4 trđ, tương đương 60,15%
năm 2010. Năm 2012, tổng chi phí tăng 155.115,6 trđ, tương đương 7,06%
năm 2011. Khoản chi phí chiếm tỉ lệ lớn nhất là chi phí từ hoạt động cho vay,
SVTH: Phạm Thị Thơ
19
Lớp: K46H1
- Xem thêm -