BỘ Gì ẢO DỰC VÀ Đ A O TẠO
Na DẠ] RỌC NGÓ/
rkỉ NGHIÊN c ử u KHOA HỌC eẨP BỘ
:
c // ứ X/ỉ ÌẾ Kĩ p>£ TÀ ĩ
;TS. Vơ Sĩ TUẤN
NHỮNG NG VỜI THAM GIA ĩ 77/5. NGUYỀN THỊ THA
li
ị
CN. PHẠM THANH
CN- VŨ ĐỨC cui
HA N Ộ I 12 *. 2003
HẢ
Ì
Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỞNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
D Ể TÀI NGHIÊN cứu K H O A H Ọ C C Ấ P B Ộ
Đ Ể TÀI: BẢO HIỂM AN SINH GIÁO DỤC TẠI VIỆT NAM, THỤC
TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
MÃ SỐ: B2001-40-11
CHỦ NHIỆM ĐỂ TÀI:
TS. vũ sĩ TUÂN
NHŨNG NGƯỜI THAM GIA: THS. NGUYÊN THỊ THANH PHÚC
CN. PHẠM THANH HÀ
CN. VŨ ĐỨC CƯỜNG
THỊ; vtEỈT]
TROI;:-,',; 0 «. M
'í
ỊKC0 >; Ị -Ì.í'ÌN rị Ị
plmiịị
l ổm\i, i
HÀ Nộn 2-2003
MỤC LỤC
LỜI NÓI Đ Ầ U
T
C H Ư Ơ N G 1. KHÁI Q U Á T VỀ BẢO HIỂM AN SINH GIÁO DỤC
I. MỘT S Ố NÉT VÊ BẢO HIỂM N H Â N THỌ
r
5
8
8
Ì. Lịch sử, nguồn gốc của bao hiểm nhân thọ
8
2. Sự cần thiết của bảo hiểm nhân thọ
9
3. M ộ t số loại hình bảo hiểm nhân thọ
lo
4. Vai trò ý nghĩa của bảo hiểm nhân thọ
li. BẢO HIỂM AN SINH GIÁO DỤC
l i
16
ỉ .Bảo hiểm cho trẻ em trôn thế giới (bảo hiểm an sinh giáo dục)
Ít
2. Vai trò của bảo hiểm an sinh
17
3. Đẩc điểm của bảo hiểm an sinh
19
4. Một số khái niệm cơ bản được sử dụng trong báo hiểm an sinh
22
C H Ư Ơ N G 2. THỰC TRẠNG CỦA BẢO HIỂM AN SINH GIÁO
26
DỤC TẠI VIỆT NAM
I. NỘI DUNG C ơ BẢN CỦA SẢN PHẨM AN SINH GIÁO DỤC
26
1. Phạm vi bảo hiểm
26
2. Số liền bảo hiểm, phí báo hiểm
31
3. So sánh sản phẩm an sinh giáo dục của một số công ty bảo
33
hiểm
li. TÌNH HÌNH HOẠT KINH DOANH BẢO HIỂM AN SINH GIÁO DỤC TỪ
40
N Ă M 1996 ĐẾN NAY
] . Khai Ihác-đại lý háo hiểm
40
2. Doanh thu và thị phần bảo hiểm
42
3. Đánh gia chung vé bảo hiểm an sinh giáo dục trong những
46
năm vừa qua
i
CHƯƠNG
UI. ĐỊNH
HƯỚNG
VÀ
MỘT s ố GIẢI P H Á P NHẰM
ã
5 4
•
P H Á T TRIỂN B Ả O HIỂM AN SINH GIÁO DỤC TẠI VIỆT NAM
I. xu H Ư Ớ N G PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM AN SINH GIÁO DỤC TẠI VIỆT NAM
54
Ì. Dự báo nhu cầu về bảo hiểm an sinh
54
2. Định hướng phát triển bảo hiểm an sinh đốn 2010
55
li. KINH NGHIỆM V Ề B Ả O HIỂM AN SINH C Ủ A M Ộ T s ố Nước T R Ê N
5
7
T H Ế GIỚI
1. Ngân hàng bao hiểm Châu âu
57
2. T i m kiếm khách hàng kiểu M ỹ
58
III . M Ộ T S Ố GIẢI P H Á P NHẰM P H Á T TRIỂN S Ả N PHẨM B Ả O HIỂM AN
60
SINH GIÁO DỤC
Ì. Giải pháp vĩ m ô
60
2. Các giai pháp vi m ô
66
KẾT LUẬN
7
TÀI LIỆU THAM KHẢO
7
78
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG sô LIỆU
BẢNG SỐ Ì, TRANG 32: C Á C H TÍNH PHÍ BẢO HIỂM
BẢNG SỐ 2, TRANG 35: Tuổi V À THỜI HẠN BẢO HIỂM
BẢNG SỐ 3, TRANG 35: CHI TRẢ BẢO HIỂM THEO ruồi NGUÔI ĐUỢC BẢO
HIỂM BỊ CHẾT.
BẢNG SỐ 4, TRANG 35. Tuổi CỦA NGUÔI ĐUỢC BẢO HIỂM
BẢNG SỐ 5, TRANG 36. Tuổi CỦA NGUÔI Đ ư ợ c BẢO HIỂM BỊ T H Ư Ơ N G TẬT
BẢNG SỐ 6, TRANG 41. số NGƯỜI THUỘC C Á C ĐẠI LÝ BẢO HIỂM N H Â N THỌ
T O À N VIỆT NAM
BẢNG SỐ 7, TRANG 42. DOANH THU V À THỊ PHộN BẢO HIỂM TỪ N Ă M 2000
ĐẾN 2002
BẢNG 8, TRANG 44. s ố Hộp Đ O N G BẢO HIỂM TRẺ EM C Ó HIỆU LỤC TÍNH
ĐẾN T H Á N G 9/2002
BẢNG 9, TRANG 46. DOANH THU VÀ THỊ PHAN CỦA BẢO HIỂM AN SINH
TRONG BẢO HIỂM N H Â N THỌ N Ă M 2000-2002
BẢNG 10, TRANG 50: TIỀN Đ ộ U T ư CỦA C Á C C Ô N G TY BẢO HIỂM N H Â N THỌ
ĐẾN N Ă M 2002
BẢNG 11. TRANG 55: Dự BÁO VỀ BẢO HIỂM AN SINH ĐẾN 2010
4
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Bảo h i ể m an sinh giáo d ụ c là loại bảo h i ể m c h o trẻ em, t h a m g i a b ả /
h i ể m an sinh, trỏ em chắc chắn có được một khoan liên đ á m báo c h o việc học
lập t r o n g lương lai. L o ạ i bảo h i ể m này đã ra đời và phát t r i ể n n h i ề u t h ế k ỷ nay
Ai
tại các nước A u ít, t u y nhiên nó l ạ i chí m ớ i xuất hiện t ạ i việt n a m vào n ă m
1996.
C h o đến tận 1999, loại bảo h i ể m an sinh này chủ do m ộ t mình Bảo V i ệ t
độc q u y ề n l i ế n hành. T ừ n ă m 1999 đến nay m ớ i xuất h i ệ n thêm b ố n công l y
bảo
h i ể m khác tại V i ệ t N a m
là Prudenlial c ủ a nước A n h , M a n u l i f e của
Canada, tập đoàn bảo h i ể m q u ố c l ố của M ĩ A I A và m ộ t công t y liên doanh
Bảo M i n h - C M G .
T u y m ớ i xuất hiện ở việt nam tám n ă m nay nhưng bảo h i ể m an sinh đã
có sự phát triển rất mạnh mẽ bởi vì loại bao h i ể m này đáp ứng được sự m o n g
m ỏ i m a n g lính truyền thống lâu đời cua người V i ệ t nam là luôn l o lắng c h o
lương lai của con em mình dù ttiẻu kiện k i n h l ố còn gặp rất nhiêu khó khàn.
N h ữ n g n ă m qua, nền k i n h l ố V i ệ t N a m luôn tăng trưởng v ớ i l ố c độ cao,
đây là điều kiện rất thuận lợi đổ các bậc cha mẹ có diều k i ệ n đầu lư c h o lương
lai của con em mình, mặt khác, sự phái triển c ủ a nén k i n h t ế c ũ n g dẫn đến
n h ữ n g những đỏi h ỏ i khắt khe về nguồn nhân lực, vì v ậ y n h u cầu đầu tư c h o
tương lai học hành của c o n em của các g i a đình càng t r ở nên bức xúc.
K i n h l ố phái triển, quan hộ q u ố c t ế m ở r ộ n g dẫn đến n h u cầu được đào
tạo tại các nước phát t r i ể n , đổ đáp ứng h ộ i nhập-toàn cầu hoa, điều này cũng
đòi h ỏ i m ộ t ý thức tích l ũ y và đầu tư sớm c h o trẻ e m từ k h i chúng còn ít t u ổ i .
Trá cả những diều trôn là tiền đổ, vừa là lất yếu, vừa là cư h ộ i của hoại
động bảo h i ể m an sinh.
Là m ộ i lĩnh vực nhiều triển vọng nhưng quá m ớ i mẻ, vì vậy việc triển
k h a i bảo h i ể m an sinh l ạ i việt nam còn rất nhiều vấn đề cần x e m xét nghiên
cứu để có thể hoàn thiện và phái n iên.
5
H i vọng rằng đề tài nghiên cứu này sẽ vẽ lên được bức tranh c ủ a bảo
h i ể m an sinh hiện lại và lìm k i ế m dược m ộ i số giải pháp, góp phân c h o sự phát
triển của bảo h i ể m an sinh trong tương l a i .
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên
cứu quá trình hình thành và phát H ÍCH của bảo hiểm an sinh
giáo d ụ c tại V i ệ t Nam.
- Nghiên cứu những n ộ i dung cơ bản của bảo h i ể m an sinh giáo d ụ c t ạ i
V i ệ t Nam.
- N ê u rõ tình hình hoạt động của bảo h i ể m an sinh giáo d ụ c t ạ i V i ệ t
N a m những n ă m gần đây.
- Đ ư a ra các giải pháp nhằm hoàn thiện và phái triển bảo h i ể m an sinh
giáo dục tại V i ệ t Nam.
- Báo h i ể m là m ộ t trong những m ô n học n g h i ệ p vạ c h ủ y ế u c ủ a chương
trình đào tạo thuộc chuyên ngành K i n h t ế ngoại thương, Đ ạ i h ọ c N g o ạ i
thương. D ù bảo h i ế m an sinh giáo dục chưa chính thức được giảng d ậ y hiện
nay nhưng nghiên cứu những vỏn đề có liên quan đến bảo h i ể m v ẫ n có giá trị
tham khảo rỏt thiết thực đến việc nghiên cứu và học lập của giáo viên và sinh
viên. T r o n g lương l a i , nếu chuyên ngành báo h i ể m trong k i n h doanh được
thành lập thì những nghiên cứu ban đầu này chính là nén tảng để phát t r i ể n
chuyên ngành.
3. Phạm vi nghiên cứu và đỏi tượng nghiên cứu
Đ ồ tài tập trung nghiên cứu những n ộ i dung C Ư ban và tình hình hoạt động c ủ a
bảo h i ể m an sinh giáo dục tại V i ệ t N a m từ n ă m 1996 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng các phương pháp lổng hợp, thống ke, phan lích, so sánh đ ố i chiếu để
làm rõ vỏn đổ nghiên cứu.
T i m hiểu vỏn đề nghiên cứu trực liếp tại các cồng ty bao h i ế m an sinh l ạ i V i ệ l
N a m đặc biệt là l ạ i Bao V i ệ t .
6
5. Tình hình nghiên cứu bảo hiểm an sinh tại Việt Nam
Bảo hiểm an sinh lại Việt Nam là m ộ i loại hình bao hiểm mới được
triển khai năm 1996, vì vậy các công trình nghiên cứu về nó gần như không
có, đặc biệt là các công trình nghiên cứu một cách hộ thống và toàn diện.
Công trình này cổ thổ coi như là một công Hình nghiên cứu ban đầu về bao
hiểm an sinh lại Việt Nam, do vậy nhóm tấc giá gặp rái: nhiều khó khăn trong
quá trình nghiên cứu, nhất là việc tìm kiếm lài liệu tham khảo.
6. Bố cục của đề tài
Đổ tài được chia ra làm 3 phần chính ngoài lời nói đầu, mục lục, kết
luận, tài liệu tham khảo, cụ thể như sau:
Chương Ì. Khái quái vé bảo hiểm an sinh giáo dục
Chương 2. Thằc trạng của bảo hiểm an sinh giáo dục l ạ i V i ệ t Nam
Chương 3. Định hướng và một số giải pháp nhằm phát triển bảo hiểm an
sinh giáo dục tại Việt Nam.
7
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VÊ BẢO HIỂM AN SINH GIÁO DỤC
ì. MỘT SỐ NÉT VÊ BẢO HIỂM NHẢN THỌ
1. Lịch sử, n g u ồ n gốc c ủ a b ả o h i ể m nhân t h ọ
Bảo h i ể m ra d ờ i cách khoáng
4 7 0 0 n ă m l ạ i Babylon, 3 0 0 0 n ă m t ạ i
T r u n g Q u ố c và 2500 n ă m tại Địa trung hải.
Bảo h i ể m nhân t h ọ đến tận thế kỷ 17 m ớ i ra đời tại nước A n h . Sự ra đ ờ i
của bảo h i ể m nhãn t h ọ l ạ i bắt nguồn từ "hầi". C u ố i t h ế kỷ 17 tại A n h , Pháp và
H à L a n phát triển hình thức bát hùi. H ầ i là hình thức nhiều người góp tiền c h o
một người nhận, và lần lượt các thành viên được nhận l i ề n theo t h ứ l ự vòng
tròn cho đến thành viên c u ố i cùng thì l ạ i lặp lại t ừ đẩu. T h e o q u i định c ủ a h ầ i
thì người ta trả tiền cho các thành viên còn sống sau m ộ t t h ờ i h ạ n nào đó,
không trả liền c h o người thừa k ế của thành viên chết trước thời h ạ n trả tiền.
Theo thời gian, số người sống càng ngày càng ít đi và số tiền h ầ i ngày càng
nhiều lên, và H ầ i dần t r ở thành m ộ t hoạt động không lành m ạ n h như t h a m
nhũng hay Am m ư u thủ tiêu các h ầ i viên đổ được hưởng tiền h ầ i nhiều hơn vì
người này mất thì người khác sẽ dược hưởng s ố tiền của họ.
T u y nhiên, thông qua hầi, người l a đã bắt đầu có k h ả năng tính toán
được thời gian sống của một đòi người, và đây là tiền đồ của t h ố n g kê r ủ i ro t ử
vong sau này nhằm phầc vầ cho hoạt động bảo h i ể m nhân t h ọ và tính phí bảo
h i ể m nhân thọ.
Bảo h i ể m nhân t h ọ là loại hình bảo h i ể m liên quan đến t u ổ i t h ọ c ủ a c o n
người.
Là m ộ t loại hình báo h i ể m m à trong đó công ty báo h i ể m và người tham
gia bảo h i ể m thoa thuận về việc công t y bảo h i ể m cam k ế t sẽ trả tiền hay trả
phần t h u nhập bị mất cho người được bảo h i ể m hay người t h a m g i a bao h i ể m
hoặc người thừa k ế của h ọ tại thời điểm người được bảo h i ể m hay người t h a m
gia bảo h i ể m gặp khó khăn lài chính do do bị chết, đau ố m hay bị tai nạn hoặc
đã về hưu.
8
Các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có nguyên tắc như ngày nay được sử
dụng đầu liên tại Vương quốc Anh nơi mà hoạt động bảo hiểm đã phái triển lừ
thế kỷ 17, sau đó bảo hiểm nhân thọ đã phát triển sang châu Âu và Bắc M ĩ .
Ngày nay báo hiểm nhân thọ đã phát triển rộng khắp trên toàn thế giới,
các thị trưứng lớn nhất tập trung lại Bắc Mĩ, Đông á và Châu Âu. Doanh thu
về bảo hiểm nhân thọ lại nhiều nước như Mĩ, Nhật, Đức lên tới hàng trăm tỉ
USD.
2. Sụ cần thiết của bảo hiểm nhân thọ
Cuộc sống của con ngưứi đứng trước rất nhiều các nguy cơ thiên tai, tai
nạn bất ngứ, nếu xẩy ra lổn thất sẽ làm cho cuộc sống bị đảo lộn. Mặt khác
nhu cầu sống của con ngưứi ngày càng cao hơn, đòi hỏi phải cỏ một sự đảm
bảo về mặt tài chính, trách xẩy ra các mất ổn định trong cuộc sống nếu gặp,
những điêu không may như bị tai nạn, giám thu nhập, không còn ngưứi bảo
trợ.., vì thế rất cán phải lập ra các quĩ bảo hiểm nhân thọ nhằm đáp ứng các
nhu cầu chi liêu bất thưứng.
Nhìn chung, bảo hiểm nhan thọ rất cần thiết với cuộc sống vì nó có khả
năng giai quyết được những vấn đề sau:
- Trả lại được kha năng tài chính cho ngưứi bị tai nạn cũng như những
ngưứi thừa kế, những ngưứi ăn theo hay những ngưứi mà ngưứi được bảo hiểm
bảo trợ nhưng họ lại bị tai nạn.
Báo hiểm nhan thọ sẽ chi trả cho ngưứi được báo hiểm trong trưứng hợp
họ bị tai nạn, hoặc chi trả cho những ngưứi thừa kế hay những ngưứi được
ngưứi bảo hiểm bảo trợ, có trách nhiệm như con cái, bố mẹ, ngưứi cơ nhỡ...
điêu này giúp ngưứi được bao hiểm cũng như than nhí n của ngưứi được bảo
hiểm ổn định được dứi sống.
- Bao hiểm nhân thọ giúp cho những ngưứi về hưu có thêm thu nhập để
sống một cuộc sống bình thưứng như khi còn đang tại chức.
- Bảo hiểm nhân thọ cũng giúp ngưứi thân của ngưứi bị tai nạn giải
quyết các vấn đổ hậu sự liên quan đến viện phí, ma chay:..
9
- Bảo hiểm nhăn thọ lạo ra một quĩ an sinh giáo dục nhằm đảm bảo cho
học sinh có được một quĩ an sinh, đảm bảo việc học hành hiện tại cũng như
lương lai, giúp họ có mội quĩ đủ lớn đổ có thể học lập ở những cơ sở đào lạo
mà họ mong muốn.
- Bao hiểm nhân thọ còn là hình thấc tiếl kiệm. Báo hiểm nhân thọ l i :
hình thấc bao hiểm đồng thời với tiết kiệm. Ngoài được bảo hiểm như các loại
bảo hiểm thông thường, người được bảo hiểm còn được hưởng lãi xuất giống
như gửi tiết kiệm. Vì thế tham giao bảo hiểm nhân thọ còn là một hình thấc
đáu tư sinh lời.
3. Một sô loại hình bảo hiểm nhân thọ
3.1. Bảo hiểm nhân thọ có kỳ hạn
Là loại bảo hiểm mà số liền bảo hiểm chỉ được thanh toán nếu tử vong
xảy ra trong một khoảng thời gian được quy định trong hợp đồng. Nếu người
được bảo hiểm còn sống tới khi hợp đồng đáo hạn thì sẽ không được trả bất cấ
khoản liền nào.
Đây là loại hợp đồng bảo hiểm đơn thuần mang lính bảo vệ, thường
phái đóng phí báo hiểm vói mấc (hấp, thời hạn bảo hiểm thường ngắn (khoảng
Ì năm). Loại hợp đồng này thường dùng nong một khoảng thời gian mà người
được bảo hiểm có mấc độ rủi ro lăng lên như đi du lịch, đi công tác, đi học. Vì
đây là loại hợp đồng ngắn hạn, vì vậy các công ty bảo hiểm thường xem xét
kỹ và đưa ra rất nhiều những loại trừ không thuộc trách nhiệm bảo hiểm.
3.2.Bảo hiểm nhân thọ trọn đời.
Cung cấp bảo hiểm trong suốt thời gian người được bảo hiểm sống và
khoán liền bao hiểm sẽ được thanh toán khi người được báo hiểm qua đời.
Hợp đồng bảo hiểm này mang ý nghĩa truyền thống gia đình rất cao.
Người mua thường là những người cao tuổi. Báo hiểm nhan thọ trọn đời như là
một khoản tiết kiệm của ông bà, cha mẹ dành cho con cháu, là một sự giúp đõ
con cháu ngay cả khi ông bà, cha mẹ dã qua đời.
10
3.3.Bảo hiểm nhân thọ hỗn họp
Loại bảo hiểm này thanh toán số tiền bảo hiểm trong trường hợp người
được bảo hiểm còn sống đến khỉ đáo hạn họp đổng hoặc trong trường hợp
người được bảo hiểm tử vong trước khi đáo hạn hợp đồng.
Loại bảo hiểm này mang lính bao vệ và (lết kiệm, phù hợp với lứa tuổi
thanh niên và trung niên. Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp vữa là một khoản tích
lũy của chủ hợp đồng cho những dự định trong tương lãi, vữa là một khoản
phòng xa để lại cho người thân trong trường hợp chẳng may chủ hợp đồng qua
đời sớm.
3.4. Bảo hiểm bổ sung
Bảo hiểm bổ sung là những điều khoản đặc biệt cung cấp các lợi ích
không ghi trong hợp đồng bảo hiểm chính. Bảo hiểm bổ sung được đi kèm với
hợp đồng bảo hiểm chính cho phép linh động trong việc thích ứng với các hợp
đồng bảo hiểm chính nhằm đáp ứng nhu cầu nào đó cho chủ hợp đồng bảo
hiểm. Bảo hiểm bổ sung cũng có thể cung cấp bảo hiểm thêm cho chủ hợp
đồng với mức phí bao hiểm thấp. Bao hiểm bổ sung thường gồm: Bao hiểm lainạn; bảo hiểm viện phí; bảo hiểm bệnh hiểm nghèo; bác hiểm tàn t ậ t . . .
4. Vai trò ý nghĩa của bảo hiểm nhân thọ
Các công ty bảo hiểm nhăn thọ đóng một vai trò rất quan trọng trong
lĩnh vực đầu tư của nền kinh tế quốc dân. Hàng năm, các công ty bảo hiểm
nhân thọ đầu tư vào nén kinh le nước này hàng năm ly USD như M ĩ và
Canada khoảng 150 tỷ Đô-la M ỹ , Trung Quốc 4,55 tỉ USD, Ấn Độ Khoảng 3,5
tỉ USD, đóng góp rất lớn vào sự phái triển của nền kinh tế. Tổng số vốn của
các công ly bảo hiểm nhân thọ Mỹ và Canada đầu tư vào nén kinh tế tính cho
tới nay khoảng hơn 3000 tỉ USD.
Qua những hoại động đầu tư của mình, các công ly bảo hiểm nhân thọ
góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế. Rất nhiều những hoạt động kinh
doanh được đẩu tư trực tiếp hoặc gián tiếp bởi các công ly bảo hiểm nhân thọ.
Các công ly bảo hiểm nhân thọ cung cấp quỹ để xây dựng các công trình lớn
li
các nhà máy, các siêu ihị, khu nhà ở, khu nhà làm văn phòng. Các công ty này
còn đầu lư vào các lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu mỏ và lìm kiếm các nguồn
năng lượng mới
Các công ty bảo hiểm nhân thọ sử dụng các lợi nhuận có được nhờ hoạt
đệng đầu tư của mình để góp phẩn vào công việc kinh doanh chính là kinh
doanh bảo hiểm nhan thọ. Theo thống kê lại mệt số nước có nghành bảo hiểm
nhân thọ phát triển thì lợi nhuận từ đầu tư chiếm khoảng 30% trong tổng số lợi
nhuận của công ty. Như vậy nếu mệt công ly bảo hiểm nhân thọ thu được lợi
nhuận lớn từ các hoạt đệng đẩu tư, thì công ly đó có điều kiện giảm phí bảo
hiểm đối với các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ của họ. Tuy nhiên các công ty
bảo hiểm nhân thọ cũng phải cân đối giữa lợi nhuận có được từ đầu tư và
những rủi ro lài chính có thể gặp phai, để đảm bảo an loan vốn cho những số
tiền mà người mua bảo hiểm đã đóng góp.
Đầu tư là mệt hoạt đệng thiết thực đối với bất kỳ mệt công ty bảo hiểm
nào, đặc biệt là đối với mệi công ly bảo hiểm nhan thọ. Hiệu quả kinh doanh.
của loại hình công ty này phụ thuệc rất nhiều vào hiệu quả của hoạt đệng đầu
lư.
Tại các nước phát triển, cơ hệi đầu tư là rất lớn do có mệt hệ thống tài
chính phái triển với các dạng đầu lư phong phú, phạm vi đầu tư lớn, các hệ
thống pháp luật quy định về đầu lư tương đối thoáng.
Tại Việt Nam, với chủ trương của của nhà nước về chính sách khuyên
khích đầu lư, đặc biệt là đối với những doanh nghiệp nước ngoài, các liên
doanh dùng lợi nhuận của mình hoặc dùng vốn nhàn rỗi đầu tư vào thị trường
trong nước.
Việc để các cổng ly bảo hiểm nhàn thọ dùng nguồn vốn nhàn rỗi của họ
tham gia đầu lư vào thị trường trong nước không những góp phần thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế của đai nước, lạo công ăn việc làm cho người lao đệng mà
là cơ hệi vàng cho chúng ta tiếp cạn được với những kỹ năng, phương pháp
cũng như kinh nghiệm của các công ly này trong lĩnh vực dầu tư, bởi vì hon ai
hết, những công ty bảo hiểm nhân thọ là bậc thầy trong lĩnh vực đầu tư.
12
Đổ đạt được lợi nhuận lối đa từ hoại động đầu tư, thường thường các
công ty bảo hiểm nhân thọ đề u thành lập bộ phận gọi là ban đầu tư. Đây là
một bộ phận rất quan họng và được lập trung bởi những chuyên gia trong lĩnh
vực pháp lý, tài chính, ngân hàng.
Nhiứm vụ chủ yếu của ban đầu lư phải đề ra và thực hiứn nhũng chính
sách đầu tư có lợi cho công ty dựa trên kết quả nghiên cứu mọi khía cạnh về
tình hình tài chính và vị thế đầu tư của công ty. Tuy theo tình hình của môi
trường đẩu tư, sự phát tiến của nề n kinh tế, vị trí của công ty trên thị trường và
theo mục liêu lớn mà ban giám đốc đã đề ra, ban đầu lư phái đề ra những
chính sách đầu J nhằm:
- Thoa mãn những yêu cầu về mục tiêu mà công ty muốn đạt được
thông qua hoạt động đầu tư.
- Thoa mãn những mục tiêu cụ thể, kế hoạch dài hạn.
- Bảo toàn vốn đầu tư.
- Chính sách chung về đáu lư phù vói mục liêu của công ly.
Ban đầu tư thường xuyên theo định kỳ xem xét và đánh giá các hoạt
động đầu lư ctổ có lliổ có những điề u chỉnh thích hợp cũng như đề ra những
v
chính sách mới.
Khi quyết định chọn phương án đầu lư, thường thường ban đầu tư phải
xem xét các vấn đề sau:
- Lợi nhuận dự kiến tính theo phần trăm của lợi nhuận thu được trên
mỗi đơn vị vốn bỏ ra đầu lư.
- Sự an toàn của hoạt động đầu tư, biểu thị nhũng rủi ro liên quan tới
quá trình đầu tư.
- Đa dạng các hoạt động đẩu lư, như là mội cách chia nhỏ rủi ro để
tránh tình trạng thất bại của một phương án đầu tư nà đó có thể anh hưởng lớn
lỏi toàn hộ chính sách đầu lư của công ly.
- Xét tới tình hình chung của nề n kinh le, bao gồm cả dự đoán về tỷ l ứ
lạm phát.
- Tính thanh khoản của đẩu lư, nghĩa là kha nang có thổ thu hồi vốn
nhanh với giá cả hợp lý.
13
- Xem xói luật thuế có thổ ảnh hưởng tói việc đầu lư, đặc biệt là thuế
đối với lãi ròng của đẩu tư.
- Tính đến các khoản nợ của công ly và phương Ún thanh loàn những
khoản nợ đó từ tài sản của công ty.
- Những quy định của pháp luật hạn chế chính sách đầu lư của công ty.
Các hợp đỷng bao hiểm nhân thọ đêu có tính đến tỷ lệ dự kiến cho lãi
suất đầu lư ( mặc dù rất dè d ặ t ) trong quá trình tính phí bảo hiểm. Tới lúc lãi
suất đẩu tư thật sự vượt quá lãi suất dự kiến, lợi nhuận sẽ có thể chia cho các
cổ đông. Nếu lãi suất đầu lư thật sự ít hơn lãi suất dự kiến, quỹ cổ đông và dự
trữ sẽ phải huy động để bù l ỗ . Yêu cầu chính đối với quản lý đầu tư cân đ ố i tài
sản và trách nhiệm đổ cho rủi ro của sự thiếu cân đối sẽ giảm đến mức tối đa.
Các hình thức đầu tư chủ yếu của các cỷng ty bảo hiểm nhân thọ là: Mua trái
phiếu; mua cổ phán; cho vay cầm cố; mua bất động sản; gửi tiết kiệm ngân
hàng; dùng làm vốn góp trong liên doanh..
Mua trái phiếu là hình thức được các công ty báo hiểm nhân thọ ưa
chuộng nhất. Họ thường trọn mua trái phiếu của các công ty, tổ chức được
đánh giá là có dô vững mạnh về lài chính. Tổ chức rất có uy tín chuyên đánh
giá sự vững mạnh tài chính của các công ty là Standard & Poor. Các cấp bậc
vững mạnh tài chính được xếp từ thấp đến cao như sau: A A A ; A A ; A; BBB;
BB; B; CCC; CC; C; DDD; DD; D
Thường thì các công ty chỉ đáu lư vào trái phiếu của các công ty được
xếp hạng A A A hoặc A A . Các công ly xếp hạng B được coi là các công ly đầu
cơ, còn các công hạng D là các công ty có vấn đe. Điều dĩ nhiên là lãi suất của
các công ly này dưa ra là rái hấp dãn, nhưng kèm Ihco nó là mức độ rủi ro rất
cao.
Các công ly bảo hiểm nhân thọ mua cổ phiếu phần lớn thông qua thị
trường chứng khoán
Vào những thập kỷ 80 các công ly bảo hiểm nhân thọ dường như rất
thích đẩu lư vào cổ phiếu, nhưng sau mội vài thời điểm xảy ra sự sụt giá
khủng khiếp của thị n ường chứng khoán, các công ty bảo hiểm nhân thọ đã dè
dặt hơn khi đầu lư vào lĩnh vực này. H ọ nhận ra rằng đây là một lĩnh vực đáu
14
tư khá bấp bênh, phụ thuộc khá nhiều vào thị trường tài chính của khu vực
cũng như của thế giới. Hiện nay họ chỉ đầu lư một phẩn không lớn vào m ộ i số
các công ly sau khi đã phan lích rất kỹ thị trường chứng khoán, ví dụ qua các
chỉ số chứng khoán, qua nhổn định của các chuyên gia kinh tế...
Cho vay cầm cố cũng là những hoại động đầu tư tương đối an toàn và
ổn định, không phụ thuộc vào những biến động của thị trường lài chính. Đây
là lĩnh vực đầu tư được ưu tiên thứ hai í sau hình thức đầu tư vào trái phiếu ).
Thông thường các khoản vay cẩm cố đều là các khoản vay dài hạn tới
vài chục năm. Vào những năm 20, người ta thường đem cám cố các trang trại,
nhưng hiên nay do kinh tế phát triển nên chủ yếu các tài sản đem thế chấp cho
các công ty bảo hiểm là các cao ốc thương mại ( chiếm khoảng 80% trong
tổng giá trị tài sản cầm cố. Đ ố i với các khoan cho vay cầm cố đài hạn, các
công ty bảo hiểm nhân thọ đều quy định mức lãi suất khá cao để dự trù khả
năng lãi suất của thị trường biến động lớn vào một thời điểm nào đó ( điều này
hâu như chắc chắn xay ra đói với mội khoản vay dài hạn tới vài chục năm).
Các công ty bảo hiểm nhân thọ đã rút kinh nghiệm từ thực tế trong những năm
20 khi họ cho vay cầm cố với mức lãi suất dài hạn là 5-6%, thì chỉ khoảng một
thời gian sau đó lãi suất cho vay của thị trường đã là 10-15% thổm chí là 20%.
Ngoài ra các hình thức đầu lư khác cũng được tính đến nhưng chiêm một tỷ
trọng nhỏ trong toàn bộ vốn đẩu tư của các công ty bao hiểm nhân thọ.
Tại Việt Nam theo thông tư về Quản lý tài chính đ ố i với lĩnh vực kinh
doanh bảo hiểm ra ngày 30/5/1994 đã đưa ra một số lĩnh vực đầu tư được phép
như sau: Mua trái phiếu nhà nước và trái phiếu kho bác; mua bát động sản;
mua cổ phần (trái phiếu, cổ phiếu); dùng làm vốn góp trong liên doanh; dùng
làm vốn cho vay phù hợp đối với sắc lệnh đối với ngân hàng, các công ly tài
chính và các hợp lác xã tín dụng ban hành ngày 23/5/1990; gửi vào các tài
khoản có lãi lạ': các ngân hàng, cúc hợp lác xã líu dụng hoặc kho bạc nhà
nước;
Tổng vốn góp dầu lư trong bất kỳ hình thức nào kể trôn trừ việc gửi tiền
vào ngân hàng, không vưọl quá 25% lổng vốn có sẵn trong dự trữ kinh doanh.
15
Trong thời kỳ hiện nay, chiến lược kinh doanh đầu tư của các công ty
bảo hiểm nhân thọ lại Việt Nam nói chung buộc phái áp dụng chiến lược hạn
chế rủi ro vì mội số lý do:
- Thị trường chứng khoán chưa phát triển
- Chưa phát triển thị trường trái phiếu công ty.
- Vốn sẩn có của các công ty bảo hiểm nhan thọ lại Việt Nam còn
tương đối nhổ, cộng thêm quy định hạn chế mức đầu tư tối đa đối với mỗi
hình thức đầu tư là 25% trên tổng số vốn sẵn có sẽ hạn chế cơ hội đầu tư trong
giai đoạn ngắn.
li. BẢO HIỂM AN SINH GIẢO DỤC
l.Bảo hiểm cho trẻ em trên thế giói (bảo hiểm an sinh giáo dục)
Bảo hiểm cho trẻ em hay còn gọi là bảo hiểm an sinh giáo dục ra đời
cùng với bảo hiểm nhân thọ, nó là một sản phẩm của bảo hiểm nhân thọ.
Bảo hiểm an sinh giáo dục là một loại hình bảo hiểm cho trẻ em, để
đảm bảo về mặt tài chính cho trẻ em khi đến tuổi trưởng thành có được một
khoản liền lớn để học lập. Nói rõ hơn, bảo hiểm an sinh giáo dục là mội loại
bảo hiểm mà bố mẹ mua bảo hiểm cho con mình từ khi đứa trẻ còn rất ít tuổi
(từ 0 đến 13 tuổi) để đến khi đứa trẻ đến mội độ tuổi nhất định (ví dụ 18 tuổi
chẳng hạn) thì có ctuợc một khoản tiền lớn đổ học đại học, cao học hay tiếp
tục học tập ở trong và ngoài nước dù vào thời điểm đó bố mẹ rất khó khăn ve
mặt lài chính, thậm chí bị đau ốm hay bị tai nạn.
Trên thế giới, bảo hiểm cho trẻ em xuất phát từ những nhu cầu thực tế là
cha mẹ muốn đảm báo cho con cái về mặt lài chính kni có rủi ro về thu nhập
xảy ra với bản thân họ. Việc thanh loàn học phí có thể thực hiện trong khi bố
mẹ đang có thu nhập đủ đổ trả cho các chi phí này. Khó khăn phát sinh nếu
khoản thu nhập chính bị đánh mất hoặc bị giảm do cha hoặc mẹ bị thương tật
toàn bộ vĩnh viễn hoặc chết. Trong trường hợp khoản Hiu nhập chính vãn được
duy Hì thì vẫn có nguy cơ là bố mẹ không có kha năng chi trả học phí cho con
cái nếu muốn cho con cái học đại học ở xa, đặc biệl là cho con cái học đại họ
16
c ở nước ngoài. Vì thếrất cán phải lích cóp dần dần để có được một
khoản tiền lớn vào một thời điểm xác định trong lương lai.
Thời ban đầu của bảo hiểm an sinh giáo dục, mục đích mua bảo hiểm
cho con cái là chỉ nhằm dam bảo khả năng tài chính cho con mình học hành.
N g à y nay, mua bảo hiểm an sinh còn có ý nghĩa đảm bảo tương lai cho con
cái, nếu không may bố mẻ không mất thu nhập, bị đau ốm, bị tai nạn thì trẻ
em vãn có được một khoản thu nhập để lo cuộc sống, chờ đợi xin việc làm hay
giải quyế t các khó khăn khác trong cuộc sống khi không may m à b ố mẻ
không còn khả năng chăm lo cho mình.
Cần lưu ý rằng trong hợp đổng bao hiểm trỏ em người cha, người mẻ là
chủ hợp đồng, là người tham gia và nộp phí bảo hiểm nhưng cha mẻ không có
quyền lợi bảo hiểm đối với sinh mạng con cái họ, tức là nếu đứa trẻ không
may bị chối thì hợp dồng bảo hiếm sẽ chấm dứt, và bố mẻ sẽ được công ly bảo
hiểm hoàn lại số phí bao hiểm đã nộp. Nếu liếp tục kéo dài hiệu lực của hợp
đổng bảo hiểm m à không phải nộp phí nữa thì bảo hiểm an sinh có thể trở
thành nguy hiểm cho đứa trẻ, bởi lẽ người mua bảo hiểm cho đứa trẻ (đặc biệt
là những người bảo trợ cho đứa trỏ theo luậl-không phải là bố mẻ đẻ của đứa
trẻ) sẽ lợi dụng bảo hiểm an sinh để kiếm tiền bàng bằng cách h ã m hại đứa trẻ
sau khi hợp dồng báo hiểm có hiệu lực dể được hưởng tiền bảo hiểm m à
không phải nộp phí. Qui định không cho người tham gia bảo hiểm được hưởng
Điều này là phù hợp bởi vì đứa trẻ chưa có khả năng tự bảo vệ mình vì vậy
trước những người có tìm m ư u kiếm lời.
Nếu cha mẻ chết trước khi con cái đến tuổi trưởng thành, hợp đổng bảo
hiểm vẫn liếp lục m à không phải đóng thêm phí cho đến ngày hợp đồng đáo
hạn. Tất nhiên nếu (lứa he gập khó khăn về mại lài chính thì công ty bảo hiểm
sẽ chia số tiền bảo hiểm trả ngay và trả làm nhiều lần để đứa trẻ có tiền hẻ^
hành, sinh sống.
2. V a i trò của bảo hiểm an sinh giáo (lục
Bảo hiểm A n sinh giáo dục là loại bảo hiểm dành cho trẻ em lừ bé cho
tới 18 tuổi. M ụ c đích của bảo hiểm an sinh giáo dục
cho trẻ tới
Ì RcC,N3 JAI MỌC
ị.íỌeỊihọ6ỉjtift|
tuổi trưởng thành có một kha năng tài chính nhất (.tin
17
r
", tìm kiếm
ĩLmằi
việc làm hay ổn định đời sống nếu bố mẹ hay nhũng người bảo trợ không may
bị tai nạn hay bị chết. Bảo hiểm an sinh giáo dục có nhiều ý nghĩa:
- Là một giải pháp đẩu tư cho tương lai, giúp con nhà nghèo có thể học
đại học.
Nhiều học sinh phải bỏ dở việc học đại học hay đứ đại học mà không
được đi học, một trong những nguyôn nhan là do chi phí phải nộp cùng các
khoản đóng góp quá cao. Chi phí cho học hành trở thành vấn đề bức xúc đối
với toàn xã hội cũng như các bậc phụ huynh mà phần lớn họ có mức thu nhập
thấp. Nhà nước chủ trương không bao cấp hoàn toàn cho giáo dục để các cơ sở
giáo dục phải l ự trang trải mội phần do vậy, các trường học phải thu học phí,
đặc biệt các trường dân lạp phải thu học phí ở mức rất cao do họ phải tự chủ
hoàn toàn về mặt tài chính. Nhiều gia đình ở nông thôn đã phải bán đất bán
ruộng để dổi lấy mội chứ ngồi trên giang đường cho con cái.
Muốn trẻ em được đến trường học, cần phải tiết kiệm mứi ngày, nhưng
chỉ tiết kiệm không thì chưa chắc chắn,vì cha mẹ có thể bị ốm đau hay tai nạn
vì thế mất khả năng tiết kiệm, cho nên cần phải! ham gia bảo hiểm. Bảo hiểm
an sinh vừa giúp chúng ta tiết kiệm, vừa bao hiểm cho con cái của chúng ta
khi chúng ta không may vì một sự cố bảo hiểm nào đó.
- Bao hiểm an sinh giáo dục giúp cho mọi nguôi thực hiện được mong
ước cho lương lai và đảm bảo quyền lợi cho chính con cái và gia đình nên nó
có vai trò và ý nghĩa nhân văn, giáo dục sâu sắc.
Bảo hiểm an sinh là một loại hình bảo hiểm hứn hợp, vì vậy, người tham
gia bảo hiểm chắc chắn sẽ nhận được số tiền vào một thời điểm nhất định
trong lương lai dù rủi ro không xảy ra và nhận được một khoản lãi được gọi là
bảo tức lích lũy mà không phủi chi ra mội khoán tiên lớn cùng mội lúc, chỉ
tích lũy dần dần. Hưu nữa san phẩm này lại thể hiện tính nhân "văn cao cả mà
các loại hình bao hiểm khác khổng thể hiện được.
Trong một xã hội nói chung và mội gia đình nói riêng, các thế hệ đi
trước thường có mối quan lâm đặc biệl đối với các thế hệ đi sau và báo hiểm
an sinh giáo dục giúp chúng ta thể hiện rõ sự quan tâm đặc biệt đó.
18
- Bao h i ể m an sinh giáo d ụ c còn g ó p phần lạo nên một p h o n g cách, tập
quán và lối sống mới.
N g ư ờ i tham gia bao h i ể m có llìể bảo hiểm, lạo q u y ê n lợi c h o chính
m ì n h và con cháu mình. Đ i ề u đ ó thể hiện một nét sống đ ẹ p là biết c h ă m l o
cho con cái và biết tự lo cho chính bản thân.
- Bảo h i ể m an sinh giáo d ụ c g ó p phần thúc đ ẩ y sự phát triển k i n h l ố xã
hội, do bảo h i ể m tích l ũ y đ ư ợ c một khoản tiền rất l ớ n d ư ớ i dạng phí. B ả o h i ể m
an sinh có thời hạn bảo h i ể m rất dài, vì vậy khoản phí bảo h i ể m n h à n r ổ i sẽ
đ ư ợ c đầu lư cho nền kinh tế.
Bảo h i ể m an sinh giáo d ụ c là m ộ i trong n h ữ n g giải p h á p huy đ ộ n g
nguồn vốn dài hạn đổ đấu lư cho giáo dục từ việc tiết k i ệ m thường x u y ê n và
có k ế hoạch c ủ a m ổ i gia đình. Đ â y lò giải p h á p g ó p phần xây d ự n g m ụ c tiêu
công bằng xã hội. Bảo đ ả m tương lai cho c o n em mình, c ũ n g nên đ ư ợ c c o i là
trách n h i ệ m c ủ a m ổ i g i a đình - tế bào c ủ a xã h ộ i v ớ i c h ứ c n ă n g c ơ bản tạo ra
thế hộ k ế cận ưu lú hơn.
- Bao h i ể m an sinh giáo d ụ c bảo h i ể m cho cả n g ư ờ i tham g i a bảo h i ể m
và người d ư ợ c bao hiểm.
Đ â y là một đặc trưng c ủ a bảo h i ể m trỏ e m vì k h i ô n g bà, c h a mẹ tham
gia bảo h i ể m cho c o n e m m ì n h thì đ ồ n g thời c ũ n g bảo h i ể m cho bản thân b ở i
lõ nếu có rủi ro xay ra đ ố i với c h ủ hợp đ ồ n g thì con em h ọ vẫn có thể tiếp tục
đ ư ợ c bảo vệ m à k h ô n g tiếp tục phải đ ó n g phí, tất nhiên về mặt tình c ả m là
k h ô n g thổ bù đắp đ ư ợ c n h ư n g trên p h ư ơ n g diện tài chính thì có thể yên t â m
rằng con em h ọ vẫn đ ư ợ c bảo vô.
3. Đ ặ c điểm c ủ a b a o h i ể m a n s i n h
Bao h i ể m an sinh là loại hình bảo h i ể m nhân thọ, nó có n h ữ n g đ ặ c trưng
khác v ớ i bảo h i ể m phi nhân thọ, sự khác biệt đ ó thể hiện ở n h ữ n g n ộ i d u n g
sau đây:
3.1. Đ ố i t ư ợ n g b ả o h i ể m là c o n nguôi
Bảo h i ể m an sinh bảo li lổm con người trong khi đ ó bảo h i ể m phi nhan
thọ bảo h i ể m c o n người, tài sản và bảo h i ể m trách n h i ệ m dân sự.
19
- Xem thêm -