Thuyết trình địa lý vận tải ( nhóm 2)
Cảnh báo thời tiết
Cảnh báo thời tiết trên thế giới
16 khu vực dịch vụ khí tượng Metareas
thông tin an toàn hàng hải
tài liệu trang 21
cảnh báo bão của VN
1. Bản tin báo bão theo quy định của Tổng cục khí tg thủy văn VN
tin bão xa- tin bão gần-tin bão khẩn cấp- tin bão tan
2. Quy định bắn pháo hiệu
Tài liệu trang 22
Hệ thống An toàn và Cứu nạn Hàng hải Toàn cầu GMDSS
Hệ thống An toàn và Cứu nạn Hàng hải toàn cầu (Global Maritime Distress and
Safety System - GMDSS) là một thỏa thuận quốc tế về quy trình an toàn, kiểu thiết
bị và giao thức truyền thông dùng để tăng độ an toàn và dễ dàng khi thực hiện cứu
hộ tàu thuyền và máy bay.
GMDSS bao gồm một loạt các hệ thống, một số là mới, nhưng phần lớn đã đi vào
hoạt động trong nhiều năm. Hệ thống được thiết kế để thực hiện các chức năng
sau: cảnh báo (bao gồm cả việc xác định vị trí của tàu thuyền gặp nạn), tìm kiếm
và phối hợp cứu hộ, định vị (dẫn đường), phát sóng thông tin an toàn hàng hải,
thông tin chung, thông tin tàu - tàu. Sóng radio cụ thể phụ thuộc khu vực tàu hoạt
động chứ không phụ thuộc trọng tải của nó. Hệ thống cũng cung cấp các phương
tiện dự phòng cảnh báo gặp nạn, tình trạng khẩn cấp của nguồn phát yêu cầu.
Tàu giải trí không cần phải tuân thủ các yêu cầu trang bị bộ đàm GMDSS, nhưng
phải trang bị bộ đàm VHF Gọi chọn số (Digital Selective Calling - DSC). Tàu
thăm dò dầu khí có thể tùy chọn trang bị thêm. Tàu dưới 300 tần không yêu cầu
trang bị GMDSS.
Trang bị của hệ thống
1. Cấu trúc chung
- Mạng lưới quốc gia, quốc tế
- Các trạm mặt đất( Coast Earth Station)- đài vệ tinh Immarsa, đài LUT/MCC
- Các trung tâm phối hợp tìm kiếm cứu nạn
- Vệ tinh địa tĩnh INMARSAT
- Vệ tinh COSPAS SARSAT
- Đài thông tin duyên hải bờ biển ( HF,MF,VHF)
- Các tàu SAR,thiết bị tàu gồm radio MF,HF,VHF, các thiết bị NAVTEX
- Phao EPIRB
- Các thiết bị SART
- Các tàu hàng hải ở gần tàu bị nạn
- Tàu bị nạn
2. Khái quát hoạt động an toàn và cứu nạn trên biển
Tàu bị đắm ->phao EPIRB tự động phát tín hiệu cấp cứu ( chìm tàu)
Hoặc phát tín hiệu cấp cứu bằng các thiết bị vô tuyến trên tàu bị nạn
->vệ tinh/ tàu hh lân cận/đài thông tin duyên hải nhận tín hiệu
-> tín hiệu đc gửi cho trạm mặt đất/ trung tâm tìm kiếm cứu nạn/ tất cả tàu hh
lân cận
->Trung tâm phtkcn triển khai tìm kiếm cứu nạn: gửi tàu SAR ( vị trí tàu đc
thông báo qua phao EPIRB hoặc thiết bị SART)
Thiết bị SART :
SART là viết tắt của Search and Rescue Radar Transponder (bộ phát đáp radar),
là thiết bị cứu sinh hết sức quan trọng cho những người còn sống sót và những
người thực hiện nhiệm vụ cứu nạn trên biển. SART tăng tốc độ cứu nạn bằng
cách giảm thời gian định vị phương tiện cứu sinh trong thảm họa hàng hải.
Thiết bị này được cấu tạo bởi vật liệu chống nước, chịu va đập bởi nước, sử
dụng pin (lên đến 100 giờ trong trường hợp khẩn cấp).
SART được sử dụng cho tàu, xuồng cứu sinh và bè cứu sinh, nó được thiết kể
để nổi khi tàu bị chìm xuống nước, màu sắc của SART là màu dễ nhận biết.
SART hoạt động ở băng tần radar X-band (9 GHz) và phát ra một dãy tín hiệu
trả lời khi được dò tìm bằng bất cứ radar thông thường nào trên tàu có tần số 9
GHz hoặc radar trên máy bay thích hợp.
SART có thể được kích hoạt bằng tay hoặc tự động khi ở trong nước. Khi được
kích hoạt, nó trả lời radar tìm kiếm bằng 12 chấm nhỏ cách nhau 0.6 hải lý trên
màn hình radar, hướng từ vị trí của SART dọc theo phương vị radar. Khi tàu
cứu hộ đến gần SART (cách khoảng 1 hải lý) thì các chấm trở thành các cung
tròn, và trở thành các vòng tròn đồng tâm khi tàu cứu hộ đến gần hơn.
SART có khả năng hoạt động trong điều kiện chờ là 96 giờ, và cho phép tối
thiểu phát 8 giờ khi có sự dò tìm của radar.
3. Phân vùng hoạt động tàu
- Vùng biển A1: vùng nằm trong phạm vi phủ sóng vô tuyến điện thoại VHF
của ít nhất 1 đài TTHD ven biển
- Vùng biển A2: trừ vùng A1, vùng nằm trong phạm vi phủ sóng vô tuyến
điện thoại MF của ít nhất 1 đài TTHD ven biển
- Vùng biển A3: trừ A1,A2 là vùng nằm trong phạm vi phủ sóng vô tuyến
điện thoại của 1 vệ tinh địa tĩnh INMARSAT
- Vùng biển A4 : nằm ngoài vùng A1,A2,A3
Phao vô tuyến EPIRB
EPIRB là viết tắt của Emergency Position Indicating Radio Beacons - Phao vô
tuyến chỉ báo vị trí cấp cứu. EPIRB được dùng để chỉ thị khẩn cấp vị trí bị nạn của
tàu qua vệ tinh khi được kích hoạt.
Thiết bị này bắt buộc phải trang bị trên tàu theo GMDSS, nó có cấu tạo gồm một
phao mang antena, bảng điều khiển và thiết bị phát có công suất 5W (một số
EPIRB có hai thiết bị phát 5W và 0.25W), một số có tích hợp GPS. Mỗi EPIRB
được đăng kí một số nhận dạng duy nhất với cơ quan có thẩm quyền để giúp nhận
diện từng tàu.
Tần số báo nạn tiêu chuẩn quốc tế là 406 MHz, tín hiệu nó phát đi được nhận diện
trong vòng 3 hải lý. Một số EPIRB có tần số 121.5 MHz nhận diện được trong
vòng 15 hải lý. Ngày nay tất cả EPIRB vệ tinh hàng hải hoạt động ở tần số kép
121.5/406 MHz.
EPIRB không được bật sẵn mà phải được kích hoạt để phát tín hiệu. Có thể kích
hoạt bằng cách nhấn vào nút ở trên thiết bị, hoặc khi xảy ra tai nạn (chìm tàu) phao
chìm xuống độ sâu khoảng 2-4m, áp lực nc sẽ làm khóa thủy tĩnh tự động nhả và
kích hoạt EPIRB nổi lên mặt biển. Hay nói cách khác, nó có thể kích hoạt bằng tay
hoặc tự động.
Cách thức hđ :
Chức năng chính của phao là gửi tín hiệu báo động leen các vệ tinh tầm thấp
COSPAS-SARSAT. Vệ tinh thu nhận tín hiệu rồi chuyển tới trạm thu mặt đất
LUT. Sau khi xử lý tín hiệu, tính toán vị trí tàu bị nạn dữ diệu đc trạm thu chuyển
tới tt tìm kiếm cứu nạn gần nhất, đồng thời gửi điện thông báo tới quốc gia có tàu
bị nạn thông qua mạng lưới trạm điều phối mặt đất ( MCC)
Hệ thống nhận dạng tự động (AIS)
Hệ thống tự động nhận dạng AIS ( automatically identification system) là hệ thống
an toàn hàng hải hoạt động trên băng tần VHF hàng hải dùng để nhận biết thông tin
giữa phương tiện thủy có trang bị AIS và các đối tượng bên ngoài trong phạm vi
phủ sóng VHF. AIS cho phép các phương tiện thủy chủ động chia sẻ các thông tin
của mình với các phương tiện, Đài TTDH hoạt động trong khu vực lân cận, các
trạm VTS và cơ quan quản lý hàng hải.
AIS giúp gì cho nhà quản lý?
+ Cho phép giám sát từ xa vị trí, hải trình tàu trên giao diện Website với các tính
năng chính:
Xem online vị trí tàu trên nền bản đồ Google map.
Xem hành trình tàu trong quá khứ.
Tra cứu vị trí, hành trình tàu trong vòng 30 ngày.
Tra cứu thông tin chi tiết tàu;
Biết được tình hình thời tiết tại khu vực tàu hành trình.
Nhà quản lý có thể giám sát đội tàu của mình trên giao diện website qua máy tính
hoặc qua thiết bị di động IOS, Android
Chức năng của AIS
AIS trang bị trên tàu thuyền có chức năng tự động phát tới các tàu khác và tới Đài
TTDH các thông tin của tàu mình bao gồm:
- Thông tin tĩnh: số nhận dạng hàng hải (MMSI), số IMO, hô hiệu và tên tàu; các
kích thước chiều dài, chiều rộng... của tàu (các thông số này được cài đặt cố định
cho AIS trên mỗi con tàu tại thời điểm trang bị).
- Thông tin động, bao gồm tọa độ vị trí tàu, hướng và tốc độ di chuyển, tốc độ quay
trở tức thời (các thông số này được AIS thu thập từ các thiết bị hàng hải khác như
máy định vị toàn cầu GPS, la bàn điện, tốc độ kế...).
- Dữ liệu về hành trình: Đích đến, dự kiến thời gian đến đích ETA, mớn nước, loại
hàng hóa, thông tin an toàn (do người sử dụng trên tàu nhập vào trước mỗi hành
trình).
- Báo hiệu hàng hải AIS là trạm AIS đặc biệt được thiết lập nhằm chủ động cung
cấp thông tin: tên báo hiệu, loại báo hiệu, chức năng báo hiệu (cài đặt sẵn), tọa độ
vị trí (thu nhận từ GPS), trạng thái hoạt động của thiết bị đèn, ắc-quy, thông tin khí
tượng thủy văn... (thu nhận từ các cảm biến thích hợp) đến các phương tiện đang
hoạt động trong khu vực và Đài TTDH của nhà quản lý.
Một số tính năng cơ bản của AIS
- Hiển thị trên màn hình thiết bị AIS kết hợp với hải đồ điện tử ENC giúp tàu
thuyền định vị và định hướng hành hải chính xác trong mọi điều kiện thời tiết.
- Cung cấp cho người đi biển các thông tin chi tiết về báo hiệu hàng hải (tên báo
hiệu, vị trí chính xác của báo hiệu, các thông tin về điều kiện thủy hải văn tại báo
hiệu,...) một cách trực tiếp, liên tục.
- Giúp người quản lý phát hiện nhanh chóng sự sai lệch vị trí và một số đặc tính
khác của các báo hiệu nổi.
- Cho phép thiết lập các báo hiệu giả đối với các báo hiệu hàng hải thực không
được lắp báo hiệu AIS và các báo hiệu giả trong điều kiện chưa cho phép thiết lập
các báo hiệu thực.
- Có khả năng lưu trữ một lượng thông tin rất lớn về quá trình hoạt động hàng hải
của tàu thuyền trong khu vực và có thể hiển thị lại khi có yêu cầu (tên tàu, số nhận
dạng MMSI, tốc độ và hướng hành trình, điểm xuất phát, điểm đến tiếp theo, loại
hàng hóa vận chuyển, danh sách và trích ngang thuyền viên, vết tàu hành trình,...),
kết nối với hệ thống VTS phục vụ tốt cho công tác quản lý cảng và tìm kiếm cứu
nạn.
- Kết nối Internet để chia sẻ thông tin về ATHH giữa các cơ quan chức năng có
liên quan trong nước và quốc tế.
Hệ thống nhận dạng và truy theo tầm xa ( LRIT)
Hệ thống LRIT là hệ thống thu nhận, truyền phát, cung cấp thông tin nhận dạng và
theo dõi vị trí tàu thuyền.
Với mục tiêu tăng cường công tác kiểm soát an ninh, các cơ quan quản lý nhà nước
(QLNN) có thể sử dụng thông tin nhận nhận dạng và truy theo hành trình của tàu
thuyền do hệ thống LRIT cung cấp để đánh giá mức độ đe dọa đến an toàn an ninh
và có biện pháp giảm thiểu sự nguy hiểm.
Bên cạnh đó, hệ thống LRIT hỗ trợ cho công tác bảo đảm an toàn hàng hải, bảo vệ
môi trường biển, và tìm kiếm cứu nạn hàng hải. Thông tin về các tàu đang hoạt
động trong vùng lân cận vị trí tàu bị nạn sẽ giúp các hoạt động phối hợp tìm kiếm
cứu nạn được triển khai nhanh chóng và giảm thiểu ô nhiễm môi trường biển.
Sơ đồ tổng quan Hệ thống thông tin LRIT
Hệ thống LRIT cho phép người sử dụng làm gì?
- Xem thêm -