Khóa luận tốt nghiệp
1
Trường Đại học Thương Mại
LỜI NÓI ĐẦU
-
Lý do chọn đề tài:
Để đánh giá trình độ quản lý, điều hành hoạt động của mỗi doanh nghiệp,
người ta thường sử dụng thước đo là hiệu quả kinh tế hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp đó. Đây là một phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất với chi phí hợp lý
nhất. Do vậy, các nguồn lực kinh tế đặc biệt là nguồn vốn kinh doanh của doanh
nghiệp có tác động rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu mang tính thường xuyên và bắt
buộc đối với bất cứ doanh nghiệp nào trong nền kinh tế thị trường. Đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn sẽ giúp ta thấy được hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh
doanh nói chung và trình độ quản lý sử dụng vốn nói riêng.
Hiệu quả sự dụng vốn là yếu tố rất quan trọng tạo nên hiệu quả kinh
doanh. Khi hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp tốt, doanh nghiệp có thể mở
rộng quy mô, đầu tư cải biến công nghệ và kĩ thuật trong kinh doanh, góp phần
làm nâng cao nền kinh tế quốc dân qua việc quản lý kinh tế và nâng cao đời sống
vật chất tinh thần của người lao động, từ đó nâng cao vị trí xã hội và uy tín của
doanh nghiệp trên thị trường. Ngược lại nếu hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp kém trường hợp xấu nhất và có thể rất dễ xảy ra là công ty có thể bị phá
sản.
Tóm lại công ty kinh doanh có hiệu quả hay không, tồn tại và phát triển
hay không phụ thuộc rất nhiều vào hiệu quả sự dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp. Từ tầm quan trọng của vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh, cũng như qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần tư vấn IDCO, xuất
phát từ khó khăn trong việc sự dụng vốn của doanh nghiệp và nhận thức của bản
thân về tầm quan trọng của hiệu quả sự dụng vốn đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, tôi đã chọn đề tài “Hiệu quả sự dụng vốn kinh
doanh của Công ty cổ phần tư vấn IDCO” làm nội dung nghiên cứu cho báo
cáo khóa luận của mình.
SV: Hồ Thị Thơ
Lớp: 14G - SB
Khóa luận tốt nghiệp
-
2
Trường Đại học Thương Mại
Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu đề tài nhằm hệ thống hóa những vấn đề lý luận về
vốn kinh doanh và hiệu quả sự dụng vốn kinh doanh. Đánh giá thực trạng hiệu
quả sự dụng vốn của công ty trong thời gian 2010 – 2011. Đánh giá nhân tố bên
trong bên ngoài ảnh hưởng đến hiệu quả sự dụng vốn của công ty. Đánh giá
những thành tựu đạt được, chỉ ra những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân của nó để
có định hướng cho việc nâng cao hiệu quả sự dụng vốn trong thời gian tới. Từ đó
đề xuất các phương hướng và giải pháp cụ thể có tính khả thi để nhằm nâng cao
hiệu quả sự dụng vốn của công ty trong thời gian tới.
- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu vào hai đối tượng quan trọng đó là vốn kinh
doanh và hiệu quả sự dụng vốn kinh doanh của công ty Cổ phần tư vấn IDCO.
Nội dung nghiên cứu của đề tài: Hiệu quả sự dụng vốn kinh doanh của Công ty
cổ phần tư vấn IDCO. Về không gian nghiên cứu: Chỉ nghiên cứu trong Công ty
cổ phần tư vấn IDCO. Về thời gian đề tài nghiên cứu các dữ liệu thu thập trong
năm 2010 và 2011.
- Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thu thập dữ liệu, phương pháp
xử lý, phân tích.
- Kết cấu khóa luận: Đề tài gồm có 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về hiệu quả sự dụng vốn kinh doanh của Công ty cổ
phần tư vấn IDCO.
Chương 2: Thực trạng vấn đề hiệu quả sự dụng vốn kinh doanh của Công ty cổ
phần tư vấn IDCO.
Chương 3: Các phát hiện qua nghiên cứu và hướng giải quyết để nâng cao hiệu
quả vốn kinh doanh của Công ty cổ phần tư vấn IDCO.
SV: Hồ Thị Thơ
Lớp: 14G - SB
Khóa luận tốt nghiệp
3
Trường Đại học Thương Mại
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ SỰ DỤNG VỐN KINH
DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
1.1.
Một số khái niệm cơ bản về vốn kinh doanh
1.1.1. Khái niệm về vốn kinh doanh
Đứng trên mỗi góc độ và quan điểm khác nhau, với mục đích nghiên cứu
khác nhau thì có những quan niệm khác nhau về vốn.
Theo quan điểm của C.Mác – nhìn nhận dưới góc độ của các yếu tố sản
uất thì C.Mác cho rằng: Vốn chính là tư bản, là giá trị đem lại giá trị thặng
dư, là một đầu vào của quá trình sản xuất”. Tuy nhiên, C.Mác quan niệm chỉ có
khu vực sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế. Đây là một
hạn chế trong quan điểm của C.Mác.
Trong cuốn kinh tế học của David Beeg, tác giả đã đưa ra hai định nghĩa
về vốn: Vốn hiện vật và vốn tài chính của doanh nghiệp. “Vốn hiện vật là dự trữ
các hàng hoá, sản phẩm đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hoá khác. Vốn tài
chính là tiền và các giấy tờ có giá trị của doanh nghiệp” (Theo sách kinh tế học
– Nhà Xuất bản thống kê năm 2007- do nhóm giảng viên ĐH KTQD dịch từ tác
giả David Beeg.)
Vốn còn được coi là một trong bốn yếu tố cần thiết cho quá trình sản xuất
kinh doanh của một doanh nghiệp: vốn, nhân lực, công nghệ và tài nguyên. Vì
vậy vốn đóng một vai trò hết sức quan trọng. “Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất
kinh doanh nhằm mục đích sinh lời”. (Theo giáo trình tài chính doanh nghiệp –
Nhà xuất bản Thống kê năm 2007 của PGS.TS Nguyễn Đình Kiệm, TS Bạch
Đức Hiển).
Nhìn chung, các nhà kinh tế đã thống nhất ở điểm chung cơ bản: Vốn là
yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, được sử dụng để sản
xuất ra hàng hoá và dịch vụ cung cấp cho thị trường. Như vậy, vốn của doanh
SV: Hồ Thị Thơ
Lớp: 14G - SB
Khóa luận tốt nghiệp
4
Trường Đại học Thương Mại
nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ vật tư, tài sản, được đầu tư vào sản
xuất kinh doanh. Chính vì vậy vốn là một loại hàng hoá đặc biệt.
1.1.2. Kết cấu vai trò của vốn kinh doanh
Hai bộ phận quan trọng cấu thành vốn kinh doanh là vốn cố định và vốn
lưu động.
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận vốn đầu tư ứng trước về tài
sản cố định, mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều
chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng luân chuyển khi tài sản cố định hết thời
gian sử dụng. Nó bao gồm trị giá của những TSCĐ, số tiền đầu tư tài chính dài
hạn và, chi phí xây dựng cơ bản dở dang, giá trị của những TSCĐ thế chấp dài
hạn.
Vốn lưu động trong doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản lưu động
sản xuất và tài sản lưu động lưu thông nhằm đảm bảo cho qúa trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động
bao gồm khoản sau: Vốn bằng tiền, đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng
tồn kho và các tài sản lưu động khác.
Muốn tiến hành hoạt động sản uất kinh doanh doanh nghiệp nào cũng
cần phải có một lượng vốn nhất định. Trong nền kinh tế thị trường, vốn là điều
kiện tiên quyết, có ý nghĩa quyết định tới mọi khâu trong quá trình sản uất kinh
doanh.Vốn kinh doanh là điều kiện để duy trì sản uất, đổi mới thiết bị công
nghệ, mở rộng quy mô sản uất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng việc làm và
thu nhập cho người lao động. Từ đó, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng cường
khả năng cạnh tranh trên thị trường, mở rộng uất khẩu, nâng cao hiệu quả sản
uất kinh doanh.
1.1.3. Hiệu quả sự dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sự dụng vốn kinh doanh là toàn bộ quá trình doanh nghiệp sử
dụng hợp lý các nguồn lực có s n của mình: vốn, lao động, k thuật trong hoạt
động kinh doanh để đạt kết quả mong muốn, cụ thể là lợi nhuận được tối đa hóa.
SV: Hồ Thị Thơ
Lớp: 14G - SB
Khóa luận tốt nghiệp
5
Trường Đại học Thương Mại
Hiệu quả sự dụng vốn được em là một bộ phận trong hiệu quả kinh tế của doanh
nghiệp. Nó phản ánh trình độ sự dụng vốn trong doanh nghiệp và ảnh hưởng trực
tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiệu quả sự dụng vốn là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ so sánh giữa kết
quả thu được từ hoạt động sản uất kinh doanh với số vốn bình quân đầu tư cho
hoạt động sản uất kinh doanh đó của doanh nghiệp trong một kỳ kinh doanh nhất
định. Mối quan hệ này được biểu hiện bằng công thức sau:
Hiệu quả sự dụng vốn =
Kết quả
Số vốn bình quân bỏ ra kinh doanh
Kết quả thu được từ hoạt động sản uất kinh doanh của một doanh nghiệp
được thể hiện bằng nhiều chỉ tiêu khác nhau như: doanh thu, lãi gộp, lợi nhuận
Vốn bình quân là toàn bộ số vốn doanh nghiệp đưa vào kinh doanh được tính bình
quân.
1.2.
Nội dung lý thuyết liên quan đến hiệu quả sự dụng vốn kinh doanh
1.2.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sự dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn, làm cho đồng vốn sinh lời tối
đa, nhằm mục tiêu cuối cùng là tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu. Hiệu
quả sử dụng vốn được lượng hoá thông qua các chỉ tiêu về hiệu suất, hiệu quả sử
dụng vốn cố định, vốn lưu động, mức sinh lời và tốc độ chu chuyển của vốn lưu
động
.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là tất yếu khách quan và nó có ý
nghĩa quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp nói riêng và đói với nền kinh tế nói
chung, đặc biệt là trong cơ chế hiện nay.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo được tính an toàn về tài chính
cho doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Qua đó, các doanh nghiệp sẽ có đủ vốn và đảm bảo khả năng thanh toán,
khắc phục cũng như giảm bớt những rủi ro trong kinh doanh.
SV: Hồ Thị Thơ
Lớp: 14G - SB
Khóa luận tốt nghiệp
6
Trường Đại học Thương Mại
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp. Để đáp ứng các yêu cầu cải tiến công nghệ,nâng cao chất lượng
sản phẩm, đa dang hoá mẫu mã sản phẩm...doanh nghiệp phải có vốn. Trong
điều kiện vốn của doanh nghiệp có hạn việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là rất
cần thiết.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu
tăng giá tài sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác như nâng cao uy tín sản
phẩm trên thị trường, nâng cao mức sống của người lao động...Khi hoạt động
kinh doanh mang lại lợi nhuận thì doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô sản
uất, tạo thêm công ăn việc làm và mức sống cho người lao động cũng ngày
càng được cải thiện. Điều đó giúp cho năng uất lao động ngày càng nâng cao,
tạo sự phát triển cho doanh nghiệp và các ngành liên quan. Đồng thời nó cũng
làm tăng các khoản đóng góp cho ngân sách nhà nước.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sự dụng vốn kinh doanh
1.2.2.1. Các chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiểu quả sự dụng vốn kinh doanh
Các chỉ tiêu hiệu quả sự dụng tổng vốn của doanh nghiệp phản ánh kết
quả tổng hợp quá trình sử dụng toàn bộ vốn, tài sản. Các chỉ tiêu này phản ánh
chất lượng và trình độ quản lý sản uất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm:
- Hệ số Doanh thu trên vốn kinh doanh
Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh =
Tổng doanh thu
Vốn kinh doanh bình quân
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ có thể tính bằng 2 công thức sau:
Phương pháp giản đơn:
VKD bình quân =
Vốn kinh doanh đầu năm + Vốn kinh doanh cuối năm
2
Phương pháp bình quân gia quyền:
Vốn bình quân =
1/2 V1 + V2 +
. + Vn-1 + 1/2 Vn
n-1
V1 đến Vn là số vốn kinh doanh tại các thời điểm lập báo cáo tài chính
SV: Hồ Thị Thơ
Lớp: 14G - SB
Khóa luận tốt nghiệp
7
Trường Đại học Thương Mại
n: là số thời điểm lập báo cáo
Đây là chỉ tiêu đo lường hiệu quả sự dụng vốn. Nó phản ánh bình quân 1
đồng vốn doanh nghiệp huy động vào sản xuất, kinh doanh sẽ mang lại bao
nhiêu đồng doanh thu. Hiệu suất sử dụng vốn càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử
dụng vốn càng cao. Nhìn vào chỉ tiêu trên ta thấy hiệu suất sử dụng vốn phụ
thuộc vào hai nhân tố: doanh thu thuần và tổng vốn bình quân. Như vậy để có
hiệu suất sử dụng vốn cao thì một mặt doanh nghiệp phải tăng doanh thu thuần,
mặt khác doanh nghiệp phải tiết kiệm vốn. Doanh nghiệp nên giảm các khoản
phải thu, tính toán lượng hàng tồn kho hợp lý, tăng cường các biện pháp tiêu thụ
hàng hoá, liên tục cải tiến khâu thanh toán để đảm bảo khả năng thu tiền từ
khách hàng nhanh nhất, có hiệu quả nhất.
- Hệ số lợi nhuận vốn kinh doanh
Hệ số lợi nhuận vốn kinh doanh =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn kinh doanh bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh bình quân 1 đồng vốn tham gia thu được bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất này càng lớn chứng tỏ khả năng sinh lợi của
doanh thu càng cao do đó việc sử dụng vốn càng có hiệu quả và ngược lại.
- Hệ số lợi nhuận vốn trên chủ sở hữu
Hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân
Chỉ tiêu này cho biết khi bỏ ra một đồng vốn chủ sở hữu thì được bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ việc sự dụng vốn
chủ sở hữu càng hiệu quả.
- Hệ số lợi nhuận vốn / cổ phần
Hệ số lợi nhuận / cổ phần =
SV: Hồ Thị Thơ
Lợi nhuận sau thuế
Tổng số cổ phần
Lớp: 14G - SB
Khóa luận tốt nghiệp
8
Trường Đại học Thương Mại
Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận thu được từ một cổ phần của các cổ
đông tham gia góp vốn. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ việc sự dụng vốn góp
càng hiệu quả.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sự dụng vốn cố định
Hiệu quả sự dụng vốn cố định được ác định bằng các chỉ tiêu sau:
- Hệ số doanh thu trên VCĐ
Hệ số doanh thu trên VCĐ =
Doanh thu (doanh thu thuần) trong kỳ
VCĐ bình quân trong kỳ
Trong đó:
VCĐ bình quân trong kỳ =
VCĐ đầu kỳ
(hoặc cuối kỳ) =
Số khấu hao
lũy kế cuối kỳ
VCĐ đầu kỳ + VCĐ cuối kỳ
2
Nguyên giá TSCĐ
Số tiền khấu hao lũy kế
đầu (hoặc cuối kỳ)
đầu (hoặc cuối kỳ)
=
Số khấu hao
Số khấu hao
+
lũy kế đầu kỳ
tăng trong kỳ -
Số khấu hao
giảm trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng VCĐ tham gia vào hoạt động sản uất
kinh doanh trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu (doanh thu thuần). Chỉ tiêu
này càng lớn càng chứng tỏ hiểu suất sự dụng VCĐ càng cao.
- Hàm lƣợng vốn cố định
Hàm lượng VCĐ =
VCĐ bình quân trong kỳ
Doanh thu(doanh thu thuần) trong kỳ
Là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hệ số doanh thu trên VCĐ. Nó phản ánh
để tạo ra một đồng doanh thu (doanh thu thuần) cần bao nhiêu đồng VCĐ.
- Hệ số lợi nhuận / VCĐ
Hệ số lợi nhuận / VCĐ =
Lợi nhuận trước (sau) thuế
VCĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ảnh 1 đồng VCĐ tham gia vào hoạt động sản uất kinh
doanh trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu (doanh thu thuần). Chỉ tiêu này
càng lớn càng chứng tỏ hiệu suất sự dụng VCĐ càng cao.
SV: Hồ Thị Thơ
Lớp: 14G - SB
Khóa luận tốt nghiệp
9
Trường Đại học Thương Mại
- Hiệu suất sự dụng TSCĐ
Hiệu suất sự dụng TSCĐ =
Doanh thu thuần
Nguyên giá TSCĐ bình quân
Trong đó:
Nguyên
=
giá
TSCĐ
BQ
Nguyên giá TSCĐ đầu kỳ + Nguyên giá TSCĐ cuối kỳ
2
Nguyên giá
Nguyên giá
Nguyên giá
Nguyên giá
=
+
TSCĐ cuối kỳ
đầu kỳ
tăng trong kỳ
giảm trong kỳ
Hệ số này phản ánh một đồng TSCĐ tham gia trong kỳ tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sự dụng TSCĐ càng
cao.
1.2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sự dụng vốn lưu động
Để đánh giá hiệu quả sự dụng vốn lưu động ta sự dụng một số chỉ tiêu
sau:
- Hệ số doanh thu / vốn lƣu động (VLĐ)
Hệ số doanh thu / VLĐ =
Tổng doanh thu
Tổng VLĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng vốn lưu động DN bỏ ra thực hiện hoạt
động sản uất kinh doanh thì có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số sinh
lời của vốn lưu động càng cao thể hiện hiệu quả sử dụng vốn lưu động của DN
càng cao và ngược lại.
- Hệ số lợi nhuận / vốn lƣu động
Hệ số lợi nhuận / VLĐ =
Lợi nhuận
Tổng VLĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng sử dụng của vốn lưu động trong kỳ của
DN theo kết quả lợi nhuận và là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế cuối cùng
trong một kỳ của DN. Cứ mỗi đồng vốn lưu động đầu tư cho hoạt động sản uất
kinh doanh trong kỳ thì sẻ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng
cao thì hiệu quả sử dụng vốn cố định càng lớn và ngược lại.
SV: Hồ Thị Thơ
Lớp: 14G - SB
Khóa luận tốt nghiệp
10
Trường Đại học Thương Mại
- Tốc độ chu chuyển vốn lƣu động chung
Hệ số vòng quay VLĐ =
Tổng doanh thu (giá vốn)
Tổng VLĐ bình quân
Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số
vòng quay tăng, chứng tỏ tốc độ chu chuyển vốn lưu động càng cao, hiệu quả sử
dụng vốn lưu động tăng và ngược lại.
- Số ngày chu chuyển của VLĐ
Số ngày chu chuyển của VLĐ =
Số ngày trong kỳ phân tích
Hệ số vòng quay VLĐ
Chỉ tiêu này cho chúng ta biết số ngày cần thiết để vốn lưu động quay
được một vòng. Thời gian một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân
chuyển càng lớn. Nhìn chung các DN đều cố gắng phấn đấu để tăng nhanh vòng
quay vốn hay nói cách khác là rút ngắn thời gian của một vòng luân chuyển vốn.
Chính điều đó cho phép DN tiết kiệm được vốn kinh doanh và đạt hiệu quả kinh tế
cao trong việc sử dụng vốn.
SV: Hồ Thị Thơ
Lớp: 14G - SB
Khóa luận tốt nghiệp
11
Trường Đại học Thương Mại
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ HIỆU QUẢ SỰ DỤNG VỐN KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƢ VẤN IDCO
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hƣởng nhân tố môi trƣờng đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty
2.1.1. Giới thiệu khái quát về Công ty cổ phần tư vấn IDCO
2.1.1.1. Tên, quy mô và địa chỉ, quá trình hình thành và phát triển công ty
- Tên công ty:
Công ty CP tư vấn IDCO
- Tên giao dịch:
IDCO & CONSULTING JOINT STOCK COMPANY
- Tên viết tắt:
- Địa chỉ:
IDCO.JSC
A-406-P1, tầng 4, nhà A, khu C1 Quang Trung, TP Vinh,
Nghệ An.
- Tài khoản:
10201 - 0000387785 Ngân hàng Công thương Bến Thuỷ TP Vinh - Nghệ An
- Điện thoại liên hệ: (038) 3320420
- Mã số thuế:
2800517111
- Là đơn vị kinh doanh độc lập, thuộc loại hình doanh nghiệp vừa & nhỏ
Quá trình hình thành và phát triển
Khi mới thành lập, Công ty CP tư vấn IDCO có tên gọi là: Trung tâm thí
nghiệm và khảo sát thiết kế xây dựng, giấy phép đăng ký kinh doanh số:
2703001041 ngày 11/05/2004 do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Nghệ An cấp với 2
ngành nghề chính là: lập dự án đầu tư, thiết kế, lập dự toán các công trình công
nghiệp và dân dụng với quy mô vừa và khảo sát địa hình, địa chất, thuỷ văn phục
vụ cho các công trình trên.
Ngày 13/08/2005, Trung tâm thí nghiệm và khảo sát thiết kế xây dựng
được đổi tên thành Công ty CP tư vấn IDCO, được CP hóa theo quyết định số
1951/QĐ-CT ngày 23/07/2005 của chủ tịch UBND tỉnh Nghệ An.
Đến ngày 06/12/2005 thì đơn vị đã thay đổi nghề kinh doanh lần thứ
nhất: tư vấn đầu tư, thiết kế và xây dựng, thiết kế quy hoạch, thẩm định thiết kế
SV: Hồ Thị Thơ
Lớp: 14G - SB
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
12
k thuật; k thuật thi công và dự toán, giám sát và kiểm định các công trình xây
dựng. Trụ sở kinh doanh được đặt tại A-406-P1, tầng 4, nhà A, khu C1 Quang
Trung, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
Ngày 15/09/2006, đơn vị đã thay đổi
đăng ký kinh doanh lần 2 và bổ sung ngành nghề kinh doanh: khảo sát, thiết kế
các công trình giao thông, cầu đường, công trình thuỷ lợi, công trình cấp thoát
nước, công trình công nghiệp, đường dây điện và trạm biến áp.
Trong những năm qua, Công ty CP tư vấn IDCO đã tham gia đấu thầu và
trúng thầu về việc lập dự án đầu tư, khảo sát, thiết kế k thuật và tư vấn giám sát
k thuật nhiều công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông, thuỷ lợi đã và đang
xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Hiện nay công ty đã hoàn thành tốt các dự
án, công trình trúng thầu.
2.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh và đặc điểm hoạt động sản
xuất
- Ngành nghề kinh doanh:
Hiện nay, doanh nghiệp hoạt động trên các lĩnh vực chính sau đây:
+ Tư vấn lập báo cáo đánh giá tác động môi trường.
+ Tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi cho các dự án đầu tư trong lĩnh vực
công nghiệp và xây dựng.
+ Tư vấn: quy hoạch tổng thể mặt bằng, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy
hoạch vùng, quy hoạch khu dân cư, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu
kinh tế và khu du lịch.
+ Tư vấn thiết kế các công trình: dân dụng, công nghiệp, giao thông, thiết kế quy
hoạch đô thị, công trình hạ tầng kĩ thuật đô thị, công trình cấp thoát nước. Khảo
sát địa hình, địa chất thủy văn công trình.
+ Giám sát thi công xây dựng công trình: dân dụng, công nghiệp, hạ tầng kĩ
thuật, giao thông, thủy lợi, thủy điện.
+ Tư vấn trang trí nội, ngoại thất công trình xây dựng.
+ Tư vấn đấu thầu và tư vấn quản lý dự án.
SV: Hồ Thị Thơ
Lớp: 14G - SB
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
13
+ Xây dựng các công trình: dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi.
+ Thi công lắp đặt, mua bán trang thiết bị nội, ngoại thất các công trình dân
dụng, công nghiệp.
+ Thẩm tra hồ sơ thiết kế k thuật thi công, dự toán, quyết toán các công trình
trong các lĩnh vực công ty được thiết kế.
- Đặc điểm hoạt động sản xuất
Hoạt động trong lĩnh vực thiết kế xây dựng với sản phẩm chủ yếu là
khảo sát thiết kế các công trình xây dựng, là công việc đầu tiên của quá trình
xây dựng cơ bản. Công ty đã góp phần công lao của mình tạo ra cơ sở vật chất
kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước. Quy trình sản xuất kinh doanh của công ty là quy trình khép kín
từ giai đoạn nhận thầu cho đến giai đoạn bàn giao sản phẩm. Các giai đoạn
thực hiện sản xuất của trung tâm được tiến hành tuần tự theo các bước sau:
Sơ đồ 2.1. Quy trình sản xuất của Công ty CP tƣ vấn IDCO
Giai đoạn I:
Đấu thầu
Giai đoạn II:
Nhận thầu
Giai đoạn III:
khảo sát thiết kế
Giai đoạn IV:
Bàn giao sản phẩm
(Nguồn: phòng tổ chức hành chính)
2.1.1.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Bộ máy tổ chức quản lý của công ty bao gồm:
- Giám đốc: Là người đứng đầu bộ máy lãnh đạo, là người phụ trách
chung bộ máy hoạt động của toàn bộ doanh nghiệp. Trực tiếp tổ chức công tác
quản lý, hạch toán – kế toán tài chính, sản xuất kinh doanh. Đại diện công ty
tham gia vào các hợp đồng ký kết. Là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về
hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị mình, đảm bảo việc hoàn
thành các kế hoạch, tổ chức lao động và cải tiến điều kiện lao động, quan tâm
đến đời sống của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
SV: Hồ Thị Thơ
Lớp: 14G - SB
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
14
- Phòng kế toán tài chính: có chức năng quản lý tài chính của trung tâm,
tham mưu cho ban giám đốc các kế hoạch vay vốn, theo dõi tình hình biến động
của tài sản, các khoản phải thu, phải trả.
- Phòng tổ chức hành chính: sắp xếp bố trí nơi làm việc của công nhân
viên, thực hiện việc văn thư lưu trữ, tham mưu cho ban giám đốc về công tác tổ
chức sản xuất, công tác quản lý và sử dụng nhân lực, công tác thi đua khen
thưởng và kỷ luật của công ty
- Xưởng thí nghiệm: Thí nghiệm các chỉ tiêu cơ, lý, hoá của đất, nước,
đá, than và vật liệu xây dựng. Thí nghiệm hiện trường nền móng công trình xây
dựng, giao thông cầu đường phục vụ các công trình công nghiệp và dân dụng.
- Đội giám sát thi công và thẩm định: Giám sát k thuật thi công các
công trình, lập hồ sơ mời thầu, tư vấn đấu thầu thẩm tra hồ sơ thiết kế KTTC và
dự toán XL công trình.
- Đội khảo sát: khảo sát địa hình, địa chất công trình, địa chất thuỷ văn
phục vụ cho việc thiết kế các công trình công nghiệp và dân dụng, giao thông
cầu đường, đường dây tải điện và các trạm biến áp.
- Phòng thiết kế: Lập các dự án đầu tư thiết kế quy hoạch, thiết kế k
thuật và lập dự toán các công trình công nghiệp và dân dụng, giao thông cầu
đường, đường dây tải điện và các trạm biến áp
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
GIÁM ĐỐC
KẾ TOÁN
TÀI CHÍNH
X. THÍ NGHỆM
ĐỘI GIÁM SÁT
TC THẨM ĐỊNH
TỔ CHỨC
HÀNH CHÍNH
ĐỘI KHẢO SÁT
P. THIẾT KẾ
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
SV: Hồ Thị Thơ
Lớp: 14G - SB
Khóa luận tốt nghiệp
15
Trường Đại học Thương Mại
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sự dụng vốn kinh doanh
2.1.2.1 Các nhân tố thuộc môi trường bên trong
Thứ nhất: Trình độ quản lý, tổ chức sản xuất – kinh doanh.
Đây là những nhân tố tác động mạnh nhất tới hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại công ty. Quản lý ở đây bao gồm quản lý tài chính và các hoạt động
quản lý khác. Trình độ quản lý vốn thể hiện thông qua việc ác định cơ cấu vốn
kinh doanh, lựa chọn nguồn vốn cung ứng, ngoài ra còn thể hiện ở việc lập kế
hoạch sử dụng và kiểm soát sự vận động của luồng vốn. Tất cả các hoạt động
này đều ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần tư
vấn IDCO. Bên cạnh công tác quản lý tài chính, chất lượng của hoạt động quản
lý khác cũng ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty như
chính sách quản lý lao động, chính sách đối ngoại.
Thứ hai: Cơ cấu tổ chức của Công ty
Tổ chức nhân sự chính là sắp xếp con người vào những vị trí thích hợp
phát huy được tối đa khả năng của họ. Việc tổ chức khoa học đội ngũ nhân sự
sẽ làm cho cỗ máy doanh nghiệp hoạt động, bộ máy quản lý công ty được trơn
tru. Tại Công ty cổ phần tư vấn IDCO, công tác tổ chức được sắp xếp khá gọn
nhẹ, hợp lý. Tuy nhiên số ít vị trí việc làm vẫn tỏ ra chưa phù hợp.
Thứ 3: Quy mô, cơ cấu vốn
Trong thời đại ngày nay - thời đại kinh tế thị trường đòi hỏi Công ty cổ
phần tư vấn IDCO phải năng động tìm ra cho mình những hướng đi phù hợp.
Trước tình hình đó Công ty phải có nguồn vốn quy mô lớn nhằm đáp ứng nhu
cầu về chi phí mở rộng sản xuất kinh doanh. Với nguồn vốn lớn Công ty có thể
mạnh dạn tận dụng những cơ hội kinh doanh, đầu tư mở rộng thị trường.
Quy mô và cơ cấu vốn là hai nhân tố trực tiếp ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh Công ty. Nếu công ty có một cơ cấu vốn hợp lý, phù hợp
với đặc điểm kinh doanh của công ty thì đây chính là điều kiện để đảm bảo cho
nguồn vốn kinh doanh có được sử dụng hiệu quả hay không.
SV: Hồ Thị Thơ
Lớp: 14G - SB
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
16
Thứ 4: Trình độ lao động, cơ chế khuyến khích và trách nhiệm vật chất
trong doanh nghiệp
Nếu công nhân viên trong công ty có trình độ cao đủ để thích ứng với sự
tình hình kinh tế thị trường biến động thì vốn kinh doanh được sử dụng tốt hơn
và năng suất chất lượng sẽ cao hơn. Song trình độ lao động phải được đặt đúng
chỗ, đúng lúc... thì hiệu quả công việc mới cao.
Để sử dụng tiềm năng lao động có hiệu quả cao nhất công phải có một cơ
chế khuyến khích vật chất cũng như trách nhiệm một cách công bằng. Ngược lại,
nếu cơ chế khuyến khích không công bằng, quy định trách nhiệm không rõ ràng,
dứt khoát sẽ làm cản trở mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
2.1.2.2. Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài
Thứ nhất: Pháp luật và môi trƣờng chính trị - xã hội
Đây là yếu tố ảnh hưởng thường xuyên liên tục với doanh nghiệp cũng như
công tác kế toán. Mọi doanh nghiệp được tự lựa chọn ngành nghề kinh doanh
theo đúng quy định pháp luật. Nhà nước tạo hành lang pháp lý và môi trường
thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh theo ngành nghề mà
doanh nghiệp đã chọn và hướng các hoạt động đó theo chính sách quản lý vĩ mô
của Nhà nước. Do đó chỉ một thay đổi nhỏ trong cơ chế quản lý và chính sách
của Nhà nước cũng ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp như: Các chính
sách về thuế, chính sách tiền tệ
Thứ 2: Tình hình kinh tế vĩ mô
Tình hình lạm phát và khủng hoảng kinh tế kéo dài làm ảnh hưởng không
nhỏ đến tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Trong bối cảnh nền kinh tế thế
giới suy giảm, cả nước phải tập trung nguồn lực ưu tiên cho mục tiêu chống lạm
phát, ổn định kinh tế vĩ mô, các giải pháp vĩ mô của Chính phủ bước đầu mang
lại kết quả tích cực. Việc thực hiện lộ trình tăng giá với một số loại hàng hóa đầu
vào cho nhiều ngành sản xuất như điện, than
có thể tạo sức ép tăng giá đối với
nhiều mặt hàng khác khiến giá thành nguyên vật liệu xây dựng tăng. Trong tình
SV: Hồ Thị Thơ
Lớp: 14G - SB
Khóa luận tốt nghiệp
17
Trường Đại học Thương Mại
hình đó nếu công ty không điều chỉnh kịp thời giá trị của các loại tài sản thì sẽ
làm cho vốn của công ty bị mất dần theo mức trượt giá của tiền tệ, ảnh hưởng
đến hiệu quả sự dụng vốn. Lạm phát xảy ra làm lãi suất vay vốn tăng khiến cho
chi phí đầu vào tăng cao. Bên cạnh đó nhiều khách hàng của doanh nghiệp cũng
gặp khó khăn về tài chính nên việc thanh toán của khoản nợ bị chậm lại làm hiệu
quả sự dụng vốn lưu động của doanh nghiệp giảm sút.
Thứ 3: Thị trƣờng và sự cạnh tranh
Xây dựng được coi là ngành có sức cạnh tranh cao, bởi vì không chỉ nhu
cầu về sản phẩm trong ngành này tăng liên tục qua các năm, thu được lợi nhuận
lớn mà còn thị trường xây dựng cạnh tranh rất sôi động. Công ty có thể không
trực tiếp xây dựng công trình mà vẫn có thể thu được khoản lợi thông qua đấu
thầu và bán lại gói thầu, kinh doanh các dịch vụ liên quan đất bất động sản. Vì
vậy có rất nhiều doanh nghiệp lựa chọn xây dựng làm ngành nghề kinh doanh
chính của công ty mình. Tuy nhiên để có được lơi nhuận cao và phát triển bền
lâu đòi hỏi các doanh nghiệp cần phát huy tối đa hiệu quả sự dụng vốn kinh
doanh của mình, dù các doanh nghiệp trung gian hay các doanh nghiệp trực tiếp
xây dựng các công trình thì các sản phẩm của công ty tạo ra phải đảm bảo chất
lượng để có thể cạnh tranh trên thị trường.
2.2. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu
2.2.1. Phương pháp thứ cấp
Thu thập số liệu qua các báo cáo tài chính của công ty trong giai đoạn từ
năm 2010 – 2011. Gồm bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh, các
sổ sách ghi chép kế toán của công ty trong những năm đó. Bên cạnh đó cần tiến
hành nghiên cứu các tài liệu từ sách báo, phương tiện truyền thông, tham gia
nghiên cứu trên Internet, các tài liệu ngành có liên quan
. Để có cái nhìn đa
phương với công tác sự dụng vốn kinh doanh của Công ty cổ phần tư vấn IDCO.
SV: Hồ Thị Thơ
Lớp: 14G - SB
Khóa luận tốt nghiệp
18
Trường Đại học Thương Mại
2.2.2. Phương pháp sơ cấp
Quá trình làm báo cáo còn phải thu thập các dữ liệu sơ cấp chính là quá
trình thu thập lại các phiếu điều tra, phỏng vấn đã chuẩn bị và gửi cho một số
công nhân viên trong công ty để tìm hiểu một số thông tin phục vụ cho đề tài
chuyên đề.
2.2.3. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu
Sau khi thu thập được các dữ liệu cần thiết bắt đầu tiến hành xử lý, phân
tích dữ liệu. Từ các dữ liệu thu thập được tiến hành xử lý theo hướng nghiên
cứu, thiết lập các bảng biểu, sơ đồ theo yêu cầu nghiên cứu. Ngoài ra từ các dữ
liệu thu thập được tiến hành phân tích nắm bắt được quy luật vốn kinh doanh.
Phương pháp phân tích sự dụng phương pháp so sánh, phương pháp biểu mẫu và
phương pháp số chênh lệch để phân tích các số liệu thu thập. Phương pháp so
sánh giúp đánh giá hiệu quả sự dụng vốn kinh doanh qua các năm, phương pháp
biểu mẫu giúp ghi chép các số liệu thu thập vào các dòng và các cột để tính toán
phân tích, các dạng bảng phân tích phản ánh mối quan hệ so sánh giữa các chỉ
tiêu kinh tế có liên hệ với nhau.
2.3. Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả sự dụng vốn kinh doanh của
Công ty cổ phần tƣ vấn IDCO
2.3.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và cơ cấu vốn kinh doanh của
Công ty cổ phần tư vấn IDCO
2.3.1.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần tư vấn
IDCO trong 2 năm 2010 – 2011
Qua bảng tổng hợp số liệu ở dưới cho ta thấy công ty đã thực hiện tương
đối tốt công tác thúc đẩy hoạt động kinh doanh, mở rộng quan hệ đối tác và điều
này được chứng minh bằng việc doanh thu bán hàng & cung cấp dịch vụ của
công ty trong năm 2011 đã tăng lên là 558.575.560 đồng so với năm 2010, tỷ lệ
tăng tương ứng là 105,4 %. Mặt khác giá vốn hàng bán của công ty năm 2011
cũng tăng 569.701.615 so với năm 2010, tỷ lệ tăng tương ứng là 105,94 %. Tuy
SV: Hồ Thị Thơ
Lớp: 14G - SB
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
19
doanh thu và chi phí đều tăng nhưng trong năm 2011 do sự biến động kinh tế vĩ
mô, thắt chặt tiền tệ của nhà nước làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty gặp phải nhiểu khó khăn, vì thế đã làm cho lợi nhuận trước thuế của
công ty trong năm 2011 giảm so với năm 2010 là 48.317.786 đồng, tương ứng
với tỷ lệ giảm là 63,17 %. Ta có bảng kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
trong 2 năm 2010 và 2011 như sau:
Bảng 2.1. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong năm 2010 và 2011.
(Đơn vị: đồng)
ST
T
So sánh
Năm 2010
Chỉ tiêu
Năm 2011
Số tiền
Tỷ lệ
%
558.575.560
105,4
0
0
1
Tổng doanh thu bán hàng 10.250.333.12
và cung cấp dịch vụ
0
10.808.908.680
2
Các khoản
doanh thu
3
Chi phí sx, kd hàng hóa 10.085.292.20
dịch vụ
0
10.685.871.423
600.579.220
106,96
Giá vốn hàng bán
569.701.615
105,94
521.027.844
30.877.599
106,3
giảm
trừ
0
0
9.595.141.955 10.164.843.579
Chi phí quản lý doanh 490.150.245
nghiệp
4
Doanh thu hđ tài chính
1.950.230
2.248.301
298.071
115,28
5
Chi phí tài chính
34.230.712
41.378.612
7.147.900
120,88
6
Lợi nhuận
hđs kd
132.760.438
83.906.946
(48.853.492)
63,2
7
Chi phí khác
1.560.215
1.024.590
(535.625)
65,67
8
Lợi nhuận trước thuế
TNDN
131.200.223
82.882.437
(48.317.786)
63,17
9
Thuế TNDN phải nộp
32.800.056
20.720.609
(12.079.447)
63,17
94.400.167
62.161.828
(32.238.339)
63,17
Lợi nhuận
10 TNDN
thuần
sau
từ
thuế
( Nguồn: Phòng kế toán - tài chính )
SV: Hồ Thị Thơ
Lớp: 14G - SB
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
20
2.3.1.2. Tình hình biến động và cơ cấu tổng vốn kinh doanh của Công ty cổ
phần tư vấn IDCO
Bảng 2.2. Cơ cấu tổng vốn kinh doanh của công ty trong năm 2010 – 2011
Đơn vị: đồng
Các chỉ tiêu
Năm 2010
Số tiền
Năm 2011
TT %
Số tiền
So sánh
TT %
Số tiền
TL %
A. Tài sản ngắn hạn 2.352.821.198 79,33 3.326.631.548 85,32 973.810.350
141,39
B. Tài sản dài hạn
93,34
Tổng tài sản
613.140.584
20,67
572.305.369
2.965.961.782
100
3.898.936.917
14,68 (40.835.215)
100
932.975.135
131,46
(Nguồn: Phòng tài chính – kế toán)
Qua bảng số liệu ta thấy tổng giá trị tài sản của công ty năm 2011 tăng so
với năm 2010 là 932.975.135 đồng, tương ứng tỉ lệ tăng 131,46%. Trong đó
TSNH năm 2011 tăng so với năm 2010 là 973.810.350 đồng, tương ứng tỉ lệ tăng
141,39%.Tỉ trọng TSNH ở năm 2010 chiếm 79,33 % mà ở năm 2011 chiếm tận
85,32 % trong Tổng số tài sản của Công ty. Đây là mức tăng khá lớn. Mức tăng
lớn là do Công ty cần tiền để đầu tư kinh doanh. Đối với phần TSDH năm 2011
cũng giảm so với năm 2010 là 40.835.215 đồng,tương ứng tỉ lệ giảm 93,34 % song
do sự tăng lên của phần TSNH lớn nên tỷ trọng của TSDH năm 2010 chỉ chiếm
20,67 % ; năm 2011 chỉ còn 14,68 % trong Tổng tài sản của Công ty. Do TSNH
tăng với tỷ lệ lớn hơn so với tỷ lệ giảm của TSDH nên làm cho tổng tài sản của
công ty tăng. Công ty đã thực sự quan tâm đến tình hình tài sản của công ty, đã có
đầu tư vào tài sản ngắn hạn nhằm mục đích phục vụ tốt cho hoạt động sản xuất
kinh doanh.
2.3.1.3. Tình hình biến động và cơ cấu vốn cố định
Công ty cổ phần tư vấn IDCO là công ty hoạt động trong lĩnh vực tư vấn
thiết kế công trình xây dựng là chính, vì vậy vốn cố định chiếm tỷ trọng nhỏ so với
SV: Hồ Thị Thơ
Lớp: 14G - SB
- Xem thêm -