LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này em đã nhận được rất nhiều sợ giúp đỡ từ
phía nhà trường, thầy cô, các anh chị trong Công ty. Lời đầu tiên em xin gửi tới nhà
trường lời cảm ơn chân thành nhất vì đã cung cấp cho em những kiến thức về chuyên
ngành QTDN, cũng như tạo điều kiện cho em có thời gian tiếp cận thực tế.
Đặc biệt là lời cảm ơn chân thành tới Cô giáo ThS Dương Thị Thúy Nương. Trong
thời gian làm chuyên đề tốt nghiệp, em đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của Cô,
Cô đã giúp đỡ em rất nhiều trong việc bổ sung và hoàn thiện những kiến thức lý thuyết
còn thiếu để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này một cách tốt nhất.
Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn tới quý Công ty cổ phần đầu tư xây dựng
ALINE, đặc biệt là các anh, chị trong phòng kế hoạch và kỹ thuật đã giúp em tiếp cận
với thực tế, thu thập tài liệu, gặp gỡ các phòng ban, để tìm hiểu thực tế về tình hình
hoạt động cũng như quá trình phát triển của công ty. Trong thời gian thực tập đến
Công ty, em đã được cung cấp tài liệu rất quý báu giúp em hoàn thành chuyên đề tốt
nghiệp này.
Tuy nhiên, do thời gian, điều kiện có hạn và cách tiếp cận còn nhiều hạn chế về
kiến thức và kinh nghiệm cho nên bài chuyên đề tốt nghiệp này không tránh khỏi
những khiếm khuyết, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô để
chuyên đề tốt nghiệp của được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC BẢNG BIỂU
1. Bảng 2.1 : Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty....................................18
2. Bảng 2.2 : Kết quả đánh giá về cơ cấu tổ chức ở Công ty...............................23
3. Bảng 2.3 : Kết quả đánh giá mức độ đáp ứng các yêu cầu của cơ cấu tổ chức ở
Công ty..................................................................................................................23
4. Bảng 2.4 : Kết quả đánh giá tình hình phân quyền ở Công ty.........................24
5. Bảng 2.5 : Kết quả đánh giá mức độ giao quyền đảm bảo các yếu tố.............25
6. Bảng 2.6 : Cán bộ quản lý chuyên môn và kỹ thuật........................................26
7. Bảng 2.7 : Công nhân kỹ thuật đã ký hợp đồng lao động thời vụ...................27
8. Bảng 2.8: Độ tuổi lao động và giới tính của cán bộ công nhân Công ty.......28
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
1.Sơ đồ 1.1 : Cơ cấu tổ chức trực tuyến....................................................5
2.Sơ đồ 1.2 : Cơ cấu tổ chức theo chức năng............................................6
3. Sơ đồ 1.3 : Cơ cấu tổ chức theo mặt hàng kinh doanh.........................6
4. Sơ đồ 1.4 : Cơ cấu tổ chức theo khu vực..............................................7
5. Sơ đồ 1.5 : Cơ cấu tổ chức theo khách hàng.........................................7
6. Sơ đồ 1.6 : Cơ cấu tổ chức trực tuyến- chức năng................................8
7. Sơ đồ 1.7 : Cơ cấu tổ chức ma trận.......................................................9
8. Sơ đồ 1.8 : Tác động của chiến lược tới tổ chức................................12
9. Sơ đồ 2.1 : Mô hình cơ cấu tổ chức của Công ty................................16
10. Sơ đồ 3.1 : Mô hình cơ cấu tổ chức mới của Công ty.....................36.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI: “HOÀN
THIỆN CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ PHÂN QUYỀN Ở CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ALINE”
1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài.
Trong những năm vừa qua Việt Nam đã tích cực hội nhập sâu vào nền kinh tế thế
giới. Việc đẩy mạnh tiến trình hội nhập khu vực và thế giới của đất nước đã tạo cho
các doanh nghiệp Việt Nam có cơ hội phát huy được lợi thế so sánh, mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm, tiếp cận các nguồn lực phát triển về vốn, về khoa học công
nghệ hiện đại, về kỹ năng quản lý mới…Đồng thời cũng đặt ra cho các doanh nghiệp
trong nước những khó khăn, thách thức mới trước sự đòi hỏi cao về chất lượng hàng
hóa, kinh nghiệm quản lý theo thông lệ, luật pháp quốc tế …
Với những thuận lợi và khó khăn của hội nhập quốc tế, để tồn tại và phát triển, các
doanh nghiệp Việt Nam không còn cách nào khác là phải đổi mới về mọi mặt, trong đó
quan trọng là không ngừng hoàn thiện về cơ cấu tổ chức quản trị của doanh nghiệp.
Thực hiện quản lý đúng đắn và khoa học sẽ giúp cho doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh đat hiệu quả, nâng cao được năng lực cạnh tranh, doanh nghiệp ổn định và từng
bước phát triển bền vững. Do đó, xem xét đánh giá cơ cấu tổ chức bộ máy và phân
quyền hữu hiệu và tìm biện pháp cải tiến, hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền cho
phù hợp với đặc điểm của từng giai đoạn là công việc thường xuyên và rất cần thiết
đối với một doanh nghiệp.
Trong những năm qua, Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng ALINE đã không ngừng
phấn đấu ngày càng phát triển, góp phần thỏa mãn nhu cầu thị trường xây dựng, sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực sản xuất để đạt được mục tiêu đã đề ra. Công ty đã
xây dựng cho mình những mục tiêu cụ thể mà mục tiêu trước tiên là “Tiếp tục củng cố
và hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền ở Công ty để đảm bảo nhanh, đáp ứng kịp
thời cho sản xuất kinh doanh và đầu tư xây dựng ngày càng tốt hơn”. Trước tình hình
đó, nên đòi hỏi công ty phải có một cơ cấu tổ chức bộ máy và phân quyền ổn định, phù
hợp. Do đó việc cải tiến cơ cấu tổ chức bộ máy và phân quyền ở công ty đang là nhu
cầu cần giải quyết, phù hợp với xu hướng chung.
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài.
Qua quá trình học tâ âp và nghiên cứu tại trường đại học Thương Mại em nhận thấy
rằng tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp là một nội dung rất quan trọng của tổ chức
doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu của mình.
Nhận thức được tầm quan trọng của bộ máy quản trị, qua một thời gian thực tập, tìm
hiểu về cơ cấu tổ chức và phân quân quyền ở Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng
ALINE, xuất phát từ vấn đề cấp thiết và nhu cầu thực tế hiện nay của Công ty, em lựa
chọn đề tài chuyên đề tốt nghiệp của mình là: “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân
quyền ở Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng ALINE.”
1.3 Các mục tiêu nghiên cứu của chuyên đề.
Đánh giá thực trạng cơ cấu tổ chức và phân quyền ở Công ty Cổ phần đầu tư xây
dựng ALINE.
Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền ở Công ty
Cổ phần đầu tư xây dựng ALINE trong thời gian tới.
1.4 Phạm vi nghiên cứu của chuyên đề.
Về thời gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng cơ cấu tổ chức và phân quyền ở Công ty
Cổ phần đầu tư xây dựng ALINE trong những năm gần đây, tập trung vào 3 năm 2008,
2009, 2010. Dựa trên cơ sở đó, định hướng giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức
và phân quyền ở Công ty từ năm 2011 đến năm 2015.
Về không gian: Đề tài nghiên cứu cơ cấu tổ chức và phân quyền ở Công ty Cổ phần
đầu tư xây dựng ALINE.
Về nội dung: Đề tài nghiên cứu thực trạng cơ cấu tổ chức và phân quyền ở Công ty
Cổ phần đầu tư xây dựng ALINE và một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức
và phân quyền ở Công ty.
1.5 Một số khái niệm và phân định nội dung của vấn đề nghiên cứu.
1.5.1 Khái niệm về cơ cấu tổ chức và phân quyền trong doanh nghiệp, sự cần thiết
phải hoàn thiện cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp.
1.5.1.1.Khái niệm về cơ cấu tổ chức và phân quyền.
*Tổ chức
Tổ chức là việc xác định các công việc cần phải làm và những nguời làm các công
việc đó, định rõ chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi bộ phận và cá nhân cũng
như mối liên hệ giữa các bộ phận và cá nhân này trong khi tiến hành công việc,
nhằm thiết lập một môi trường thuận lợi cho mỗi cá nhân, mỗi bộ phận nhằm đóng
góp vào việc hoàn thành mục tiêu chung của tổ chức.
*Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức là sự sắp xếp các bộ phận, các đơn vị trong một tổ chức thành một
chỉnh thể thống nhất, với quan hệ về nhiệm vụ và quyền hạn rõ ràng, nhằm tạo nên
một môi trường nội bộ thuận lợi cho sự làm việc của mỗi cá nhân, mỗi bộ phận, hướng
tới hoàn thành mục tiêu chung cuả tổ chức.
*Phân quyền
Phân quyền là quá trình chuyển giao nhiệm vụ và quyền hạn cho bộ phận hay cá
nhân trong tổ chức có trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ đó.
1.5.1.2.Sự cần thiết phải hoàn thiện cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp.
*Sự tất yếu khách quan phải hoàn thiện cơ cấu tổ chức doanh nghiệp
Do những áp lực từ thị trường cạnh tranh đòi hỏi cần thiết phải có sự thay đổi để
hoàn thiện tổ chức, bộ máy quản trị của doanh nghiệp. Những áp lực cơ bản đó là:
-Tính đa dạng của sản phẩm,dịch vụ.
-Chất lượng sản phẩm và các chu trình giao hàng phải ngắn hơn.
-Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công nghệ.
-Nhu cầu tiêu dung của xã hội ngày càng cao.
-Những thay đổi về chính trị, xã hội.
-Khuynh hướng toàn cầu hóa kinh doanh.
Ngày nay quá trình toàn cầu hóa đang diễn ra một cách hết sức nhanh chóng và
không một quốc gia nào có thể đứng ngoài xu thế này được. Việc toàn cầu hóa này là
cơ hội cho các doanh nghiệp nhưng đồng thời cũng là thách thức đối với các doanh
nghiệp về khoa học công nghệ, về vốn và nhất là về trình độ quản lý. Để hội nhập
được thành công đòi hỏi các doanh nghiệp phải thay đổi cơ cấu tổ chức sao cho phù
hợp, tạo được sự năng động, sáng tạo trong quản lý điều hành.
*Hoàn thiện cơ cấu tổ chức là vấn đề tất yếu trong quá trình sắp xếp và đổi mới
doanh nghiệp
Sự thay đổi thường xuyên của thị trường, sự phát triển của các đối thủ cạnh tranh bắt
buộc doanh nghiệp phải có những cách nhìn mới, tư duy mới và biện pháp chiến lược
sản xuất kinh doanh mới, có nghĩa là phải thay đổi cả cách quản trị để thích nghi với
môi trường. Để thực hiện được điều đó buộc các doanh nghiệp phải có sự thay đổi
hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị hoạt động sản xuất kinh doanh cho phù hợp.
*Hoàn thiện bộ máy quản trị có liên quan chặt chẽ tới chiến lược sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
Hoàn thiện bộ máy theo hướng chuyên môn hóa có thể đáp ứng yêu cầu của hoạt
động sản xuất kinh doanh trong môi trường ngày càng khắt nghiệt như hiện nay là
nhiệm vụ của doanh nghiệp. Trên cơ sở chiến lược sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp
cần phải hoàn thiện bộ máy quản trị của mình để có thể phát huy được vai trò, năng
lực lãnh đạo và quản lý của bộ máy quản trị để thực hiện cho được những mục tiêu của
chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Bộ máy quản trị là lực lượng duy nhất có thể tiến hành nhiệm vụ quản trị. Nó chỉ
phát huy được hết sức mạnh khi nó phù hợp với yêu cầu của thực tiễn, nếu không thì
nó sẽ trở thành lực lượng kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp. Hoàn thiện bộ máy
quản trị, làm cho bộ máy quản trị có hiệu lực hơn, hoàn thành nhiệm vụ quản trị phù
hợp với quy mô sản xuất kinh doanh, thích ứng với mọi đặc điểm của doanh nghiệp.
Như vậy, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì cần phải có một bộ máy quản
trị có hiệu quả.
1.5.2. Nội dung của cơ cấu tổ chức và phân quyền trong doanh nghiệp.
1.5.2.1.Nội dung của cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp.
1. Đặc điểm của cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp.
Cơ cấu tổ chức của một doanh nghiệp có 3 đặc điểm:
*Tính tập trung
Đặc trưng này phản ánh mức độ tập trung (hay phân tán) quyền lực của tổ chức hay
bộ phận.
*Tính phức tạp
Phản ánh số lượng các cấp, các khâu trong tổ chức. Nếu có nhiều cấp, nhiều khâu
với nhiều mối liên hệ phức tạp, ta nói cơ cấu tổ chức có tính phức tạp cao. Và ngược
lại, nếu cơ cấu tổ chức có ít cấp, ít khâu thì ta nói cơ cấu tổ chức có tính phức tạp thấp.
*Tính tiêu chuẩn hóa
Đặc trưng này phản ánh mức độ ràng buộc các hoạt động, các hành vi của mỗi bộ
phận và cá nhân thông qua các chính sách và thủ tục, quy tắc, hay các nội quy, quy
chế. Nếu mức độ ràng buộc cao và chặt chẽ, ta nói tính tiêu chuẩn hóa cao sẽ tạo ra
sức mạnh cho tổ chức.
2.Một số mô hình cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp
Tuỳ theo đặc điểm, ưu nhược điểm và các điều kiện áp dụng mỗi doanh nghiệp có
thể lựa chọn được mô hình tổ chức bộ máy quản trị thích hợp và đáp ứng được yêu cầu
của hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
a.Cơ cấu tổ chức trực tuyến
Lãnh đạo tuyến trưởng
Tuyến chức năng 1
Tuyến chức năng 2
Tuyến chức năng 3
Sơ đồ 1.1:Cơ cấu tổ chức trực tuyến
*Đặc điểm: Đây là một trong những loại hình cơ cấu đầu tiên và là dạng của tổ chức
trong đó nhà quản trị - người chủ ra hầu hết các quyết định. Nhà quản trị cố gắng giám
sát mọi hoạt động trong tổ chức, việc hợp tác giữa các thành viên chủ yếu là phi chính
thức dưới sự giám sát và chỉ đạo trực tiếp của nhà quản trị.
Là loại hình cơ cấu gần như không có cơ cấu, trong đó rất ít các yếu tố được “mô hình
hóa “và “công thức hóa”.
*Ưu điểm: Bộ máy gọn nhẹ,nhanh chóng, linh hoạt, chi phí quản lý thấp.
*Nhược điểm: Cơ cấu này do có mức chính thức hóa thấp nên các cá nhân không thể
hiểu biết một cách rõ ràng những trách nhiệm và nghĩa vụ của họ. Kiểu cơ cấu này có
thể làm cho bộ máy quản lý rơi vào tình trạng quá tải, mang tính mạo hiểm cao. Do
đó, cơ cấu này chỉ áp dụng đối với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và việc quản lý
không quá phức tạp.
b.Cơ cấu tổ chức theo chức năng:
*Đặc điểm: Chia tổ chức thành các “tuyến” chức năng, mỗi tuyến là một bộ phận hay
đơn vị đảm nhận thực hiện một hay một số chức năng, nhiệm vụ nào đó của tổ chức.
Tổng giám đốc
Giám đốc nhân sự
Giám đốc tài chính
Giám đốc kinh doanh
Sơ đồ 1.2:Cơ cấu tổ chức theo chức năng
*Ưu điểm: Cơ cấu tổ chức này thúc đẩy chuyên môn hóa kỹ năng, tạo điều kiện cho
mỗi cá nhân phát huy đầy đủ năng lực, sở trường của mình, đồng thời có điều kiện để
tích lũy kiến thức và kinh nghiệm cho bản thân.
Giảm bớt gánh nặng quản lý cho người lãnh đạo chung, những công việc quản lý
được chuyên môn hóa một cách sâu sắc và thành thạo hơn. Thu hút được chuyên gia
vào công tác lãnh đạo.
Cơ cấu này sẽ giảm đi sự trùng lặp về nguồn lực và vấn đề phối hợp trong nội bộ
lĩnh vực chuyên môn. Thúc đẩy việc đưa các giải pháp mang tính chuyên môn và có
chất lượng cao.
*Nhược điểm: Đối tượng quản lý phải chịu sự lãnh đạo của nhiều lãnh đạo khác nhau,
kiểu cơ cấu này làm suy yếu chế độ một thủ trưởng, dễ sinh ra tình trạng thiếu trách
nhiệm rõ ràng, thiếu kỷ luật chặt chẽ. Mỗi cấp dưới chịu sự chỉ đạo của nhiều cấp
trên ,xảy ra mâu thuẫn giữa các cấp lãnh đạo. Sự phối hợp hoạt động của người lãnh
đạo chung với người lãnh đạo chức năng ngày càng khó khăn hơn khi các khối lượng
các vấn đề chuyên môn tăng lên. Mô hình này phù hợp với tổ chức doanh nghiệp có
quy mô lớn, việc tổ chức phức tạp theo chức năng.
c.Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp theo mặt hàng kinh doanh
Tổng giám đốc
Giám đốc ngành hàng A
Giám đốc ngành hàng B
Giám đốc ngành hàng C
Sơ đồ 1.3:Cơ cấu tổ chức theo mặt hàng,ngành hàng kinh doanh
*Đặc điểm: Đây là cơ cấu tiêu biểu cho loại hình cơ cấu tổ chức hiện đại, hướng ngoại
với những đặc điểm cơ bản là chia doanh nghiệp thành các “nhánh” mà mỗi nhánh sẽ
đảm nhận toàn bộ hoạt động kinh doanh theo một ngành hàng hay mặt hàng nhất định.
*Ưu điểm: Cơ cấu tổ chức theo ngành hàng, mặt hàng kinh doanh có thể dễ dàng đổi
mới và thích ứng với sự thay đổi của môi trường. Cơ cấu này tạo cho các giám đốc bộ
phận có thể linh hoạt xử lý các tình huống kinh doanh. Đảm bảo được sự phối kết hợp
và liên kết chặt chẽ giữa các bộ phận, các nhóm trong doanh nghiệp.
*Nhược điểm: Trong nhiều hoạt động hay công việc có thể trùng lặp trong các bộ phận
khác nhau , dẫn tới chi phí và giá thành tăng. Không phát huy được đầy đủ năng lực sở
trường của nhân viên, khó thu hút được chuyên gia giỏi.
d.Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp theo khu vực:
Tổng giám đốc
Giám đốc khu vực miền
Bắc
Giám đốc khu vực miền
Trung
Giám đốc khu vực miền
Nam
Sơ đồ 1.4:Cơ cấu tổ chức theo khu vực
*Đặc điểm: Cơ cấu theo khu vực là một cơ chế phối hợp hữu hiệu để tập trung các đơn
vị khác nhau của công ty có sản phẩm và dịch vụ quan hệ với nhau. Cơ cấu này phân
chia doanh nghiệp thành các chi nhánh mà mỗi chi nhánh thực hiện hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp theo từng khu vực đia lý. Đứng đầu mỗi nhánh là giám đốc
khu vực (trưởng chi nhánh).
*Ưu điểm: Cơ cấu theo khu vực làm giảm bớt phạm vi công việc cần phải tiến hành
trực tiếp của cấp quản trị, giúp cho cấp này có thêm điều kiện để đầu tư hoạt động
chiến lược, tiết kiệm được chi phí đi lại cho nhân viên bán hàng, tạo dựng được các
điều kiện thuận lợi do môi trường địa lý tự nhiên tạo ra, nhất là tạo ra các yếu tố đầu
vào với chi phí thấp và ít rủi ro
e.Cơ cấu tổ chức theo định hướng khách hàng:
Tổng giám đốc
Bộ phận bán cho các
doanh nghiệp
Bộ phận bán cho các
đại lý
Bộ phận bán cho người
tiêu dùng
Sơ đồ 1.5:Cơ cấu tổ chức theo khách hàng
*Đặc điểm: Cơ cấu tổ chức theo định hướng khách hàng chia doanh nghiệp thành các
nhánh mà mỗi nhánh là một bộ phận đảm nhận mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
nhằm phục vụ một đối tượng khách hàng nào đó.
*Ưu điểm: Cơ cấu này cho phép toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp hướng vào kết
quả cuối cùng, cho phép và đòi hỏi nhà quản trị các chi nhánh phải hoàn toàn chịu
trách nhiệm đối với từng sản phẩm hoặc dịch vụ. Điều đó cho phép bộ phận quản trị
coa nhất không phải bận tâm đến việc điều hành sự vụ hằng ngày mà có thể tập trung
vào các hoạt động chiến lược dài hạn.
*Nhược điểm: Cơ cấu này tạo ra rất nhiều sự trùng lặp về các hoạt động, chức năng và
sử dụng các nguồn lực, điều này sẽ dẫn tới việc lãng phí gây ra tốn kém và giảm hiệu
quả.
f.Mô hình cơ cấu tổ chức theo trực tuyến –chức năng:
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng tài chính
Phòng sản xuất
Phòng kinh doanh
Xưởng sản xuất
Sơ đồ 1.6: Cơ cấu tổ chức trực tuyến –chức năng
*Đặc điểm: Cơ cấu này là sự kết hợp của hai cơ cấu theo trực tuyến và chức năng, do
đó mối liên hệ giữa cấp dưới và lãnh đạo là một đường thẳng, còn những bộ phận chức
năng chỉ làm nhiệm vụ chuẩn bị những lời chỉ dẫn, những lời khuyên và kiểm tra sự
hoạt động của các cán bộ trực tuyến.
*Ưu điểm: Lợi dụng được ưu điểm của hai mô hình trực tuyến và chức năng, tạo điều
kiện thuận lợi cho sự phối hợp hoạt động để hoàn thành mục tiêu chung, bảo đảm sự
thích nghi theo yêu cầu của khách hàng nhưng đồng thời vẫn tiết kiệm được chi phí.
Nó phát huy được năng lực, chuyên môn của các bộ phận chức năng, đồng thời đảm
bảo được quyền chỉ huy trực tiếp của lãnh đạo cấp cao của tổ chức.
*Nhược điểm :Cơ cấu phức tạp, nhiều vốn, cơ cấu này đòi hỏi người lãnh đạo tổ chức
phải thường xuyên giải quyết mâu thuẫn giữa các bộ phận trực tuyến với bộ phận chức
năng, cơ cấu này chậm đáp ứng với các tình huống đặc biệt và có thể làm gia tăng phí
gián tiếp.
g.Cơ cấu tổ chức ma trận
Tống giám đốc
Giám đốc nhân
sự
Giám đốc tài
chính
Giám đốc ngành
hàng A
Giám đốc ngành
hàng B
Sơ đồ 1.7: Cơ cấu tổ chức ma trận
Giám đốc kinh
doanh
*Đặc điểm: Nó có thể thõa mãn được đồng thời hai yêu cầu của môi trường kinh
doanh là đáp ứng các đòi hỏi về kỹ thuật và công nghệ cao và thõa mãn nhu cầu của
từng khách hàng (về giá cả, hàng hóa, dịch vụ…)
Nó có thể đáp ứng được yêu cầu về trao đổi thông tin giữa các cá nhân, giữa các
nhóm, các khu vực mà từng cơ cấu tổ chức không đáp ứng được.
Cơ cấu ma trận có hai hệ thống cặp đôi (theo chức năng và theo mặt hàng, theo
khu vực…), trong đó bao trùm lên về những mặt hàng cụ thể, về một dự án hoặc một
chương trình của doanh nghiệp.
*Ưu điểm: Có tính năng động cao, dễ di chuyển các cán bộ có năng lực để thực hiện
các dự án khác nhau. Sử dụng cán bộ có hiệu quả, tận dụng cán bộ có chuyên môn cao
sẵn có. Giảm bớt cồng kềnh cho các bộ máy quản lý của các dự án.
*Nhược điểm: Tồn tại song song hai tuyến chỉ đạo trực tuyến vì vậy dễ nảy sinh mâu
thuẫn trong việc thực hiện mệnh lệnh, có sự tranh chấp về quyền lực giữa các bộ phận
và khó kiểm soát.
3.Các nguyên tắc cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp.
Để xây dựng một cơ cấu hợp lý đáp ứng đầy đủ mọi yêu cầu của hoạt động sản xuất
kinh doanh cần phải tuân thủ một số nguyên tắc sau đây:
Nguyên tắc cơ bản: Cơ cấu tổ chức phải đi theo và đáp ứng được yêu cầu của chiến
lược sản xuất kinh doanh. Đây là nguyên tắc rất quan trọng và cơ bản trong việc hình
thành một mô hình bộ máy quản trị. Nếu vi phạm nguyên tắc này sẽ dẫn tới sự suy
giảm của hoạt động tổ chức, sẽ gây hiện tượng chồng chéo, trùng lặp hoặc bỏ trống
các chức năng, nhiệm vụ giữa các bộ phận, cá nhân trong tổ chức.
Tính tối ưu: Phải đảm bảo giữa các khâu và các cấp quản lý đều được thiết lập các
mối quan hệ hợp lý, mang tính năng động cao, luôn đi sát và phục vụ cho mục đích đề
ra của doanh nghiệp.
Tính linh hoạt: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị phải đảm bảo khả năng thích ứng
linh hoạt với bất kỳ tình huống nào xảy ra trong hệ thống cũng như ngoài hệ thống.
Tính tin cậy: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị phải đảm bảo tính chính xác của thông
tin được sử dụng tron hệ thống, nhờ đó đảm bảo được sự phối hợp nhịp nhàng giữa các
hoạt động trong doanh nghiệp.
Tính kinh tế: Cơ cấu tổ chức phải được tổ chức sao cho chi phí bỏ ra trong quá trình
xây dựng và sử dụng là thấp nhất nhưng phải đạt hiệu quả cao nhất.
1.5.2.2.Phân quyền trong doanh nghiệp.
1.Các bước tiến hành phân quyền:
Qúa trình phân quyền được tiến hành qua bốn bước:
-Xác định mục tiêu phân quyền.
-Tiến hành giao nhiệm vụ.
-Giao quyền hạn cho người được giao nhiệm vụ và chỉ rõ cho người đó thấy được
trách nhiệm của mình.
-Tiến hành kiểm tra, theo dõi việc thực hiện nhiệm vụ và trách nhiệm.
Trong quá trình giao quyền, điều khó nhất nhưng cũng là điều then chốt là phải giao
quyền vừa phải sao cho phù hợp với năng lực và tài năng của người dưới quyền.
Những điểm quan trọng khi giao quyền vừa phải:
Tín nhiệm có mức độ: Người phụ trách hành chính càng tin tưởng khả năng của
người dưới quyền càng nảy sinh cảm giác tín nhiệm.
Sử dụng người một cách tin cậy: Nếu người phụ trách mong muốn người được giao
quyền có thành tích, thì cần phải tín nhiệm họ, phóng tay để họ làm, sau đó yên tâm
chờ đợi.
Tín nhiệm lẫn nhau: Song song với việc người phụ trách tín nhiệm người dưới
quyền, cũng cần phải được người dưới quyền tín nhiệm.
2.Các yêu cầu khi phân quyền :
Nhà quản trị khi phân quyền phải tuân theo năm yêu cầu cơ bản sau:
-Nhà quản trị phải biết rộng rãi với cấp dưới, không nên khắt khe quá với họ.
-Nhà quản trị phải biết sẵn sàng trao cho cấp dưới những quyền hạn nhất định kể cả
quyền ra quyết định.
- Nhà quản trị phải biết tin tưởng vào cấp dưới, có tin tưởng thì nhà quản trị mới tạo
điều kiện cho họ làm việc và cấp dưới làm việc hết mình để đạt được hiệu quả cao
trong công việc.
-Phải biết chấp nhận thất bại của cấp dưới.
-Nhà quản trị phải biết cách kiểm tra theo dõi tình hình thực hiện nhiệm vụ của cấp
dưới.
3.Nguyên tắc khi phân quyền:
Nguyên tắc chức trách quyền hạn rõ ràng: Người phụ trách khi giao chức trách
quyền hạn cho người dưới quyền mình, phải có quy định rõ ràng và được công bố
công khai.
Nguyên tắc không giao quyền vượt cấp: Khi giao quyền chỉ có thể trực tiếp do người
phụ trách giao, không được giao vượt cấp.
Nguyên tắc đảm bảo khống chế có kết quả: Người phụ trách hành chính khi giao
quyền cho cấp dưới cần phải ứng biến theo tính chất, quy mô, phương pháp khống chế
của tổ chức cũng như khả năng của cấp dưới.
1.5.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp.
1.Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp trong từng giai đoạn
Chiến lược mới được
hình thành
Các vấn đề mới về
quản trị xuất hiện
Thành tích doanh
nghiệp được cải thiện
Thành tích doanh
nghiệp bị giảm sút
Một cơ cấu tổ chức
mới được thành lập
Sơ đồ 1.8:Tác động của chiến lược tới tổ chức
Một trong những nguyên tắc quan trọng của tổ chức là cơ cấu tổ chức và phân quyền
phải phù hợp và đáp ứng được yêu cầu của chiến lược. Những thay đổi trong chiến
lược thường đòi hỏi có những thay đổi trong tổ chức bởi vì cơ cấu tổ chức được hình
thành để đảm bảo cho quá trình hoàn thành mục tiêu và thể hiện cách thức phân bố
nguồn lực.
Không có một mô hình tổ chức tốt nhất cho mọi chiến lược hay mọi loại hình
doanh nghiệp, bởi vì có nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài tác động đến tổ chức. Tuy
nhiên, các doanh nghiệp không thể thay đổi cơ cấu tổ chức để có thể đáp ứng đầy đủ
yêu cầu của tất cả các yếu tố, vì làm như vậy sẽ gây xáo trộn không có lợi cho doanh
nghiệp. Nhưng chiến lược thay đổi thì cơ cấu tổ chức hiện tại có thể trở nên không còn
phù hợp nữa và như thế việc thay đổi cơ cấu tổ chức là tất yếu.
2.Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Các hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp được thể hiện bằng những
công việc chức năng cụ thể. Những công việc này đòi hỏi những kỹ năng chuyên môn,
những phương tiện kỹ thuật và cách thức khác nhau trong việc sử dụng các nguồn lực
đó. Cơ cấu phải thể hiện được những khác nhau đó. Một điều rõ ràng là một doanh
nghiệp thương mại có mô hình cơ cấu tổ chức khác với một doanh nghiệp sản xuất hay
doanh nghiệp dịch vụ.
3.Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp.
Tổ chức bộ máy quản trị hợp lý là điều kiện đủ cho doanh nghiệp thành công trên
thương trường. Do vậy mức độ phức tạp của môi trường kinh doanh có có ảnh hưởng
đến cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp. Nếu môi trường luôn biến động và
biến động nhanh chóng thì có được thành công đòi hỏi các doanh nghiệp phải có cơ
cấu tổ chức bộ máy quản trị có mối quan hệ hữu cơ. Việc đề ra các quyết định có tính
chất phân tán với các thể lệ mềm mỏng, linh hoạt , các phòng ban có sự liên hệ chặt
chẽ với nhau.
4.Quy mô của doanh nghiệp
Doanh nghiệp có quy mô càng lớn, càng phức tạp thì hoạt động của doanh nghiệp
cũng phức tạp theo. Do đó các nhà quản trị cần phải đưa ra một mô hình cơ cấu tổ
chức hợp lý sao cho đảm bảo quản trị được toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, đồng
thời, phải làm sao để bộ máy quản trị không cồng kềnh và phức tạp về mặt cơ cấu.
Còn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì tổ chức bộ máy quản trị phải gọn nhẹ để
phù hợp với tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
5.Công nghệ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Công nghệ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là tập hợp các phương tiện cần
thiết cho sự biến đổi các yếu tố đầu vào thành sản phẩm đầu ra theo ý muốn. Công
nghệ sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khác
nhau (sản xuất, thương mại, dịch vụ ) thì khác nhau. Mức độ tự động hóa, sản xuất
theo dây truyền đòi hỏi việc tổ chức lao động, sắp xếp công việc, lựa chọn công nhân
viên sao cho phù hợp. Tất cả những điều này ảnh hưởng đến việc lựa chọn mô hình
của tổ chức doanh nghiệp.
6.Con người và trang thiết bị quản trị.
Con người là yếu tố tác động trực tiếp và mạnh mẽ nhất đến cơ cấu tổ chức bộ máy
quản trị của doanh nghiệp. Trong mỗi con người khác nhau về năng lực và động cơ
thúc đẩy, khác nhau về kinh nghiệm, học vấn và sự ràng buộc về nghề nghiệp. Do đó
cần có sự hài hòa giữa con người và cơ cấu tổ chức. Khi phân chia thành những nhóm
hoạt động và xác định những quan hệ quyền hạn của một cơ cấu tổ chức phải tính đến
những hạn chế và những thói quen của con người.
Trình độ trang thiết bị máy móc cũng tác động trực tiếp đến việc tổ chức bộ máy
quản trị bởi một doanh nghiệp sử dụng đội ngũ quản trị viên thành thạo, biết sử dụng
thuần thục hệ thống máy vi tính cá nhân làm giảm rất lớn thời gian thực hiện một
nhiệm vụ cụ thể và tăn sức hoạt động sáng tạo của đội ngũ quản trị viên rất nhiều và
do đó cơ cấu tổ chức sẽ đơn giản hơn nếu hệ thống thu thập và xử lý thông tin của
doanh nghiệp được tin học hóa, lúc đó quản trị viên có thể thu thập thông tin một cách
nhanh chóng.
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT
QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ALINE
2.1 Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề.
2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu.
2.1.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp là cái không sẵn có, do đó, em đã tiến hành phương pháp phiếu điều
tra trắc nghiệm và phương pháp phỏng vấn để thu thập được dữ liệu này.
Phương pháp phiếu điều tra trắc nghiệm: Phương pháp này được thực hiện trên
cơ sở xây dựng phiếu điều tra trắc nghiệm gồm 3 phần: đánh giá chung về bộ máy
quản trị Công ty, về cơ cấu tổ chức và phân quyền đối với nhà quản trị và nhân viên
trong Công ty. Các câu hỏi trong phiếu điều tra đã nêu được vấn đề cần làm rõ, câu hỏi
ngắn gọn, cụ thể để người điều tra có thể trả lời nhanh nhất. Ở đây số lượng đều tra là
5 phiếu cho đối tượng nhà quản trị và 5 phiếu cho đối tượng là nhân viên. Sau khi đã
tiến hành phát phiếu điều tra xong, cần tiến hành tổng hợp nhanh chóng, chính xác
nhằm đảm bảo thông tin cho vấn đề cần nghiên cứu.
Phương pháp phỏng vấn : Phương pháp phỏng vấn là phương pháp hữu hiệu
được áp dụng cùng phương pháp điều tra trắc nghiệm khi phương pháp điều tra trắc
nghiệm không thể thu thập đầy đủ các thông tin cần thiết. Đối tượng phỏng vấn là nhà
quản trị Công ty nhằm làm rõ hơn về vấn đề cơ cấu tổ chức và phân quyền ở Công ty
mà phiếu điều tra chưa thể làm rõ được. Trong quá trình phỏng vấn cũng phải thật sự
tế nhị, tranh gây khó chịu cho đối tượng được phỏng vấn. Sau khi ghi chép phỏng vấn
xong, công tác phân tích, tổng hợp những câu hỏi được phỏng vấn là rất quan trọng, là
cơ sở để phân tích kết quả điều tra và đưa ra nhận xét đúng đắn về thực trạng cơ cấu tổ
chức và phân quyền ở Công ty.
2.1.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp là những thông tin có sẵn và có thể thu thập được từ các nguồn sau
đây :
-Kết quả báo cáo : về tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình cơ cấu lao động ở Công
ty Cổ phần Đầu tư xây dựng ALINE trong thời gian 3 năm 2008, 2009, 2010.
-Niêm giám thống kê : các giáo trình nhằm thu thập thông tin về cơ cấu tổ chức và
phân quyền trong doanh nghiệp.
-Thu thập thông tin trên các Website
2.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu.
Đối với dữ liệu sơ cấp :Trên cơ sở thu thập thông tin qua phiếu điều tra, sau đó tổng
hợp, đánh giá các tiêu chí để thấy được tổng quan về thực trạng cơ cấu tổ chức và phân
quyền ở Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng ALINE. Qua phỏng vấn các nhà quản trị
Công ty có ý kiến bổ sung để phân tích thực trạng cơ cấu tổ chức và phân quyền ở
Công ty.
Đối với dữ liệu thứ cấp : Trên cơ sở thu thập được các dữ liệu thứ cấp sử dụng
phương pháp thống kê và phương pháp so sánh. Lập bảng thống kê số liệu để thấy
được sự khác nhau giữa các năm.
Phương pháp phân tích kinh tế : trên các số liệu và bảng so sánh các chỉ tiêu qua ba
năm, đánh gía nguyên nhân của sự tăng hay giảm đó và có ảnh hưởng như thế nào đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
2.2
Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến cơ cấu
tổ chức và phân quyền ở công ty.
2.2.1 Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng ALINE.
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ALINE
ALINE CONSTRUCTION INVESTMENT JOINT STOCK COMPANY
Tên Công ty:
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Aline.
Tên tiếng anh : Aline construction investment joint stock company.
Tên viết tắt:
Địa chỉ:
Aline.,JSC
Số 90 Nguyễn Huy Tưởng, Thanh Xuân, Hà Nội.
Văn phòng GD: , Số 64 đường Yên Phụ,Nguyễn Trung Trực,Ba Đình,Hà Nội
Điện thoại:
04.73014888
Hotline:
0976.884.888 - 0975.884.888
Email:
[email protected]
Người đại diê ân: (Ông): Đinh Xuân Nam
Fax:
04.73014889
Website:
http://aline.vn
Chức vụ:
Chủ Tịch Hô ôi Đồng Quản Trị – Giám Đốc Công Ty
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng ALINE được thành lập ngày 23/03/2008 Giấy chứng
nhâ nâ đăng ký kinh doanh số: 0103035919 - Sở Kế Hoạch Đầu Tư TP Hà Nô iâ cấp.
Công ty hoạt động trên các lĩnh vực:
- Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp.
- Xây dựng các công trình thủy lợi.
- Thi công nội thất, ngoại thất công trình, lắp đặt trang thiết bị cho các công trình xây
dựng dân dụng và công nghiệp.
- Kinh doanh máy móc trang thiết bị chuyên dụng ngành xây dựng.
- Kinh doanh bất động sản.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
Tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty tính đến cuối năm 2010 là 147 người,
trong đó có hơn 69 nhân viên có trình độ đại học.
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của Công ty
Phòng kế hoạch và kỹ thuật
Phòng đầu tư và phát triển
dự án
Hội đồng
quản trị
Ban giám đốc
Phòng tài chính và kế toán
Phòng cơ điện
Phòng thiết kế
Ban kiểm
soát
Phòng tư vấn giám sát
Đội tư vấn giám sát xây lắp
và hoàn thiện
Đội tư vấn giám sát giao
thông và hạ tầng
Đội thi công số 1
Đội thi công số 2
Đội thi công số 3
Ban vật tư,máy thi công
Xưởng kiến trúc
Xưởng kết cấu
Đội khảo sát hạ tầng
Đội điện nước