BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Tấn Minh
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU, CHI BẢO HIỂM
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH BẾN TRE
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Tấn Minh
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU, CHI BẢO HIỂM
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH BẾN TRE
Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh
Mã số: 60340102
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS, TS. NGUYỄN QUANG THU
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của mình, có sự hỗ trợ từ
Cô hướng dẫn PGS, TS. Nguyễn Quang Thu, lãnh đạo và các bạn đồng nghiệp
cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh Bến Tre. Các số liệu và kết quả trong đề tài này
là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào.
TP HCM, ngày 19 tháng 3 năm 2015
Tác giả
Nguyễn Tấn Minh
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
BNN
Bệnh nghề nghiệp
CBX
Cán bộ xã
CNVC
Công nhân viên chức
DN
Doanh nghiệp
DNNN
Doanh nghiệp nhà nước
ĐSCB
Định suất cơ bản
ĐSND
Định suất nuôi dưỡng
HC
Hưu công nhân viên chức
HĐLĐ
Hợp đồng lao động
HQ
Hưu quân đội
HTN
Hưu tự nguyện
KCB
Khám chữa bệnh
LĐ
Lao động
MSLĐ
Mất sức lao động
NĐ
Nghị định
NSDLD
Người sử dụng lao động
NSNN
Ngân sách Nhà nước
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TC QĐ
Trợ cấp theo quyết định
TNLĐ
Tai nạn lao động
WTO
Tổ chức thương mại thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Mức đóng góp BHXH theo nhóm đối tượng
Bảng 1.2: Tỷ lệ đóng góp vào quỹ BHXH của người LĐ và người sử dụng LĐ
Bảng 1.3: Mức đóng của người lao động và người sử dụng lao động
trong các
quỹ thành phần
Bảng 2.1: Đối tượng tham gia BHXH của tỉnh Bến Tre (2010-2014)
Bảng 2.2: Tình hình quỹ lương trích nộp BHXH ở tỉnh Bến Tre (2010-2014)
Bảng 2.3: Kết quả thu nộp BHXH của tỉnh Bến Tre so với kế hoạch
Bảng 2.4: Tình hình giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo về BHXH
Bảng 2.5: Các đối tượng hưởng chế độ BHXH hàng tháng từ nguồn NSNN
Bảng 2.6: Các đối tượng hưởng chế độ BHXH hàng tháng từ nguồn quỹ BHXH
Bảng 2.7: Tình hình chi trả chế độ ốm đau , thai sản và nghỉ dưỡng sức tại Bến
Tre năm 2010 - 2014
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Hoạt động thu chi quỹ trong hệ thống BHXH
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy BHXH tỉnh Bến Tre
Hình 2.2: Biểu đồ phát triển đối tượng tham gia BHXH (2010-2014)
Hình 2.3: Biểu đồ phát triển quỹ lương trích nộp BHXH (2010-2014)
Hình 2.4: Biểu đồ kết quả thu nộp BHXH (2010-2014)
Hình 2.5: Quy trình quản lý thu BHXH
Hình 2.6: Biểu đồ chi trả các chế độ BHXH (2010-2014)
Hình 2.7: Quy trình chi trả chế độ BHXH thường xuyên dài hạn ở Bến Tre
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bảo hiểm xã hội là một khái niệm quen thuộc trong đời sống hàng ngày của
con người ở các nước trên thế giới. Bảo hiểm xã hội được coi là một trong những cơ
chế chủ yếu của an sinh xã hội. Ở Việt Nam, bảo hiểm xã hội được hiểu là sự bảo
đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm
hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất
nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm xã hội.
Bảo hiểm xã hội tỉnh Bến Tre là một bộ phận cấu thành của Bảo hiểm xã hội
Việt Nam. Bảo hiểm xã hội tỉnh Bến Tre có chức năng trực tiếp thực hiện các chế
độ chính sách BHXH của Nhà nước đối với người lao động trên địa bàn
. Trong
những năm qua , Bảo hiểm xã hội tỉnh Bến Tre đã đạt được những kết quả quan
trọng. Số đơn vị sử dụng lao động và số người lao động tham gia BHXH không
ngừng tăng lên . Nguồn thu BHXH cũng gia tăng liên tục và là điều kiện hết sức
quan trọng để thực hiện các chế độ BHXH, hỗ trợ tích cực cho người lao động trước
những rủi ro như ốm đau , tai nạn lao động , mất sức lao động , giảm thu nhập do hết
tuổi lao động ...Các chế độ BHXH của người lao động được thự
c hiện khá tốt .
Những thành công đó bắt nguồn từ rất nhiều nguyên nhân , trong đó có nguyên nhân
quan trọng từ sự đổi mới quản lý BHXH , đổi mới quản lý về công tác thu , chi của
cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh Bến Tre.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành công quan trọng đó , công tác quản lý thu ,
chi BHXH ở Bến Tre còn có những hạn chế, cần được khắc phục trong thời gian tới.
Tình trạng nợ đọng kéo dài với số lượng lớn tiền đóng BHXH của các đơn vị sử
dụng lao động đã tồn tại trong thời gian dài nhưng vẫn chưa được khắc phục
. Cơ
quan Bảo hiểm xã hội chưa kiểm soát hết số lao động phải tham gia BHXH bắt
buộc. Nhiều đơn vị sử dụng lao động vẫn gian lận trong việc đăng ký tham gia
BHXH cho người lao động
, gian lận trong việc kê khai quỹ lương đóng
BHXH,...Do đó, quyền lợi của người lao động bị vi phạm . Quản lý chi các chế độ
cho người hưởng BHXH vẫn còn nhiều vấn đề phải khắc phục . Đây là những khó
2
khăn lớn đối với quản lý của Bảo hiểm xã hội tỉnh Bến Tre trong nhiều năm qua cần
được giải quyết , bảo đảm cho người lao động được tham gia BHXH và thụ hưởng
các chế độ, chính sách BHXH thuận lợi hơn.
Thực tế đó đặt ra yêu cầu cần có sự nghiên cứu một cách hệ thống , toàn diện
vấn đề quản lý thu , chi của Bảo hiểm xã hội tỉnh Bến Tre , nhằm tìm ra giải pháp
hoàn thiện trong quản lý đáp ứng những yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của
tỉnh Bến Tre trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam mở cửa và hội nhập ngày
càng sâu rộng hơn vào nền kinh tế thế giới nói chung và
muốn đóng góp một phần vào quá trình nghiên cứu
chúng tôi cũng mong
, góp phần nâng cao hiệu quả
quản lý thu , chi của Bảo hiểm xã hội tỉnh Bến Tre nói riêng , bảo đảm thực hiện tốt
hơn chính sách BHXH của Nhà nước.
Chính vì lẽ đó , tôi chọn vấn đề "Hoàn thiện công tác quản lý thu
, chi
bảo hiểm của Bảo hiểm xã hội tỉnh Bến Tre " để nghiên cứu.
2. Mục tiêu của nghiên cứu.
Mục tiêu chính của nghiên cứu là tìm giải pháp hoàn thiện quản lý thu , chi
bảo hiểm của Bảo hiểm xã hội tỉnh Bến Tre. Mục tiêu cụ thể:
- Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý thu , chi bảo hiểm của Bảo hiểm xã
hội tỉnh Bến Tre.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu hoàn thiện quản lý thu , chi bảo hiểm của Bảo
hiểm xã hội tỉnh Bến Tre, đáp ứng những yêu cầu mới về phát triển kinh tế - xã hội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp hoàn thiện thu, chi bảo hiểm xã hội.
- Về phạm vi nghiên cứu : Đề tài chỉ nghiên cứu về quản lý thu , chi BHXH
của Bảo hiểm xã hội tỉnh Bến Tre (ở cấp tỉnh ). Do vậy, vấn đề được nghiên cứu ở
đây gồm quản lý thu BHXH , quản lý chi các chế độ BHXH . Các nội dung khác như
quản lý quỹ BHXH , chi hoạt động bộ máy của cơ quan , chi quản lý hoạt động đầu
tư và tăng trưởng quỹ BHXH không đề cập đến trong đề tài này.
3
4. Phương pháp nghiên cứu
- Nguồn dữ liệu : Dữ liệu thứ cấp được thu thập trong 05 năm từ năm 2010
đến cuối năm 2014 do Bảo hiểm xã hội tỉnh Bến Tre cung cấp.
- Phương pháp nghiên cứu : Sử dụng phương pháp định t ính, phân tích, tổng
hợp trên cơ sở các báo cáo tổng hợp để làm sáng tỏ các vấn đề nghiên cứu.
5. Bố cục luận văn
Phần mở đầu.
Chương 1. Cơ sở lý luận về bảo hiểm xã hội và quản lý thu, chi bảo hiểm xã
hội
Chương 2. Thực trạng quản lý thu, chi bảo hiểm của Bảo hiểm xã hội tỉnh
Bến Tre.
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu, chi bảo hiểm của Bảo
hiểm xã hội tỉnh Bến Tre.
Kết luận.
Tài liệu tham khảo.
Phụ lục.
4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ QUẢN LÝ THU
CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1. Khái quát chung về Bảo hiểm xã hội
1.1.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội
Trong quá trình hình thành chính sá ch bảo hiểm, lúc khởi đầu BHXH chỉ
mang tính chất sơ khai , tự phát , phạm vi hoạt động nhỏ hẹp , dần dần do nhu cầu
thực tiễn, các quy định, chính sách BHXH lần lượt ra đời ở các quốc gia khác nhau .
Việc ra đời các luật BHXH , một mặ t nhằm bảo vệ quyền lợi của người lao động ,
nhưng mặt khác , nó cũng mang lại lợi ích cho chủ quản . Chính lợi ích hai mặt này
đã góp phần không nhỏ để chính sách BHXH nhanh chóng được thực hiện ở các
quốc gia. Từ sự cần thiết về BHXH người ta đã đưa ra nhiều định nghĩa về BHXH
nhưng cho đến nay vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất nào mà theo quan niệm
riêng của từng nước. Tuy vậy cơ bản khái niệm BHXH được hiểu:
Theo Trần Quang Hùng và Mạc Văn Tiến (1998) thì cho rằng: “BHXH là sự
bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với người lao động khi họ gặp
phải những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm, bằng
hình thành và sử dụng một quỹ tài chính tập trung do sự đóng góp của người sử
dụng lao động và người lao động, nhằm bảo đảm an toàn đời sống cho người lao
động và gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội”
Theo Nguyễn Huy Ban (1996) “BHXH là sự bảo vệ của xã hội đối với người
lao động thông qua việc huy động các nguồn đóng góp để trợ cấp cho họ, nhằm
khắc phục những khó khăn về kinh tế và xã hội do bị ngừng hoặc giảm thu nhập
gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn, thất nghiệp, mất khả năng lao động, tuổi già,
chết. Đồng thời bảo đảm chăm sóc y tế và trợ cấp cho các thân nhân trong gia đình
người lao động”
Theo Từ điển bách khoa Việt Nam thì BHXH là “sự bảo đảm thay thế hoặc
bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ mất hoặc giảm thu nhập do bị
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già,
5
tử tuất; dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia
BHXH, có sự bảo hộ của Nhà nước theo pháp luật, nhằm bảo đảm an toàn đời sống
cho người lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội”
Theo Tổ chức lao động quốc tế (1984) đã đưa ra một định nghĩa về BHXH
được chấp nhận rộng rãi nhất . “BHXH là hình thức bảo trợ mà xã hội dành cho các
thành viên của mình thông qua nhiều biện pháp công nhằm tránh tình trạng khố
n khó về
mặt kinh tế và xãhội do bị mất hoặc giảm đáng kể thu nhập vì bệnh tật
, thai sản, tai nạn
lao động, mất sức lao động và tử vong; chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình có con
nhỏ “
Luật BHXH (2006) đưa ra định nghĩa về BHXH: “BHXH là sự bảo đảm thay
thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu
nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi
lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội”(Khoản 1 Điều 3).
Như vậy, BHXH được coi là quá trình tổ chức và sử dụng một quỹ tiền tệ tập
trung được dồn tích từ sự đóng góp của người sử dụng lao động và người lao động ,
theo quy định của pháp luật , nhằm hỗ trợ ch o việc giải quyết những nhu cầu sinh
sống thiết yếu của người lao động và gia đình họ khi họ gặp những rủi ro dẫn đến
việc giảm hoặc mất khả năng thanh toán từ thu nhập theo lao động . Đó là xét theo
góc độ kinh tế. BHXH còn có thể xét dưới góc độ xã hội hay góc độ pháp lý.
Dưới góc độ xã hội, BHXH được coi là sự liên kết của những người lao động
xuất phát từ lợi ích chung của xã hội
, của người lao động và người sử dụng lao
động. Khi tham gia quan hệ này , người lao động sẽ được hưởng một khoản trợ cấp
nhất định nếu có những biến cố rủi ro, trên cơ sở sự đóng góp của các bên.
Dưới góc độ pháp lý, BHXH được tiếp cận như trong Luật BHXH Việt Nam,
(2006) đã xác định.
1.1.2. Bản chất bảo hiểm xã hội
Với các cách hiểu về BHXH có thể khẳng định bản chất của BHXH được thể
hiện ở những nội dung sau :
6
- BHXH là nhu cầu tất yếu khách quan gắn liền với nền kinh tế hàng hóa khi
quan hệ thuê mướn, sử dụng lao động phát triển ở mức độ nhất định. Kinh tế càng
phát triển thì BHXH càng đa dạng và hoàn thiện. Có thể nói kinh tế nền tảng của
BHXH không vượt quá trạng thái của mỗi nước.
- Phân phối trong BHXH là phân phối không đều, nghĩa là không phải ai tham
gia BHXH cũng được phân phối với số tiền giống nhau
. Phân phối trong BHXH
vừa mang tính chất bồi hoàn vừa không mang tính bồi hoàn . những biến cố xảy ra
mang tính tất nhiên đối với con ng ười là thai sản, tuổi già và chết, trong trường hợp
này BHXH phân phối mang tính bồi hoàn vì người lao động đóng BHXH chắc chắn
được hưởng khoản trợ cấp đó . Còn trợ cấp do những biến cố làm giảm hoặc mất
khả năng lao động, mất việc làm những rủi ro xảy ra trái ngược với ý muốn của con
người như ốm đau , tai nạn lao động , bệnh nghề nghiệp , là sự phân phối mang tính
không bồi hoàn , có nghĩa là chỉ khi nào người lao động gặp phải tổn thất
do ốm
đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp… thì mới được hưởng khoản trợ cấp đó.
- Thu nhập của người lao động bị mất do bị giảm hoặc bị mất sức lao động,
mất việc làm được bù đắp bởi quỹ bảo hiểm tập trung bằng sự đóng góp chủ yếu
của các bên tham gia bảo hiểm (Mạc Tiến Anh, 2005).
- BHXH xét dưới góc độ như là một loại hình kinh tế dịch vụ . Để thấy rõ hơn
về vấn đề này, có thể xem các quy định về đóng , hưởng BHXH hiện nay như những
thoả thuận đạt đ ược giữa người tham gia bảo hiểm và cơ quan bảo hiểm chỉ đơn
thuần có tính kinh tế . Tức là ta coi BHXH thuần tuý là một loại hình dịch vụ , một
loại hàng hoá . Khi viết về dịch vụ với tư cách là một loại hàng hoá , C.Mác đã viết:
“những sự phục vụ này với tư cách là những sự phục vụ cũng có giá trị sử dụng và do
những chi phí sản xuất của chúng nên chúng có giá trị trao đổi”(C.Mác – Ph Ăngghen,
1995).
- Mục đích của BHXH là đảm bảo ít nhất mức sống tối thiểu cho người lao
động khi gặp phải những biến cố rủi ro, mất sức lao động hay mất việc làm. Theo tổ
chức lao động quốc tế (ILO), mục tiêu này được cụ thể hóa như sau:
7
+ Đền bù cho người lao động những khoản thu nhập bị mất để đảm bảo nhu
cầu thiết yếu của họ.
+ Chăm sóc sức khỏe và chống bệnh tật.
+ Xây dựng các điều kiện sống đáp ứng các nhu cầu của dân cư và các nhu
cầu đặc biệt của người già, người tàn tật và trẻ em.
Nói chung, BHXH là một n hu cầu khách quan trong đời sống xã hội , đặc biệt
ở các nước có nền kinh tế hàng hoá phát triển
. BHXH nhằm triển khai các chính
sách BHXH của mỗi quốc gia . BHXH thực hiện mối quan hệ ba bên là người lao
động, đơn vị sử dụ ng lao động và cơ quan BHXH
. Nguyên tắc hoạt động của
BHXH cũng mang những đặc trưng cơ bản của các loại hình dịch vụ bảo hiểm nói
chung. Đó là nguyên tắc “cộng đồng chia sẻ rủi ro” , “số đông bù số ít”, “có đóng có
hưởng”. Tuy vậy, BHXH mang tính xã hội rõ nét hơn tính kinh tế xuất phát từ mục
tiêu an toàn, an sinh xã hội được nhà nước bảo trợ và chi phối.
Theo Mạc Văn Tiến và Vũ Quang Thọ (1997), ý nghĩa sâu xa nhất là BHXH
đã thể hiện được tính xã hội và nhân văn . Trước hết ta phải khẳng định rằng BHXH
là sự bảo đảm của xã hội , đối với yếu tố lao động sản xuất , tức là hoạt động nhằm
đảm bảo cho người lao động mà cụ thể là người lao động phụ thuộc (người lao động
không có tư liệu sản xuất , người lao động làm công hưởng lương , có quan hệ với
người sử dụng lao động ) ổn định cuộc sống bằng cách bù đắp một phần hoặc toàn
bộ những thiếu hụt , mất mát về thu nhập trước nhữn g rủi ro như : ốm đau, thai sản,
tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp , chăm sóc y tế , mất việc làm , mất khả năng
lao động , già cả , chết. Những người lao động này phải trong độ tuổi lao động
theo qui định của pháp luật , có kh ả năng và nhu cầu việc làm đều phải có nghĩa
vụ tham gia BHXH để được hưởng quyền lợi BHXH
, khi người lao động đóng
BHXH sẽ tạo được cơ sở vững chắc về tâm lý xã hội trong cuộc sống
, nó nhắc
nhở ý thức , trách nhiệm của họ với cuộc sống của chính mình , với xã hội hiện tại
và tương lai , đồng thời bảo vệ nhân phẩm của ngư ời lao động, vì nó xác lập quyền
lợi bình đẳng của họ được hưởng BHXH theo qui định của pháp luật.
8
1.1.3. Vai trò của bảo hiểm xã hội
BHXH có vai trò to lớn trong đời sống kinh tế - xã hội của con người, được
thể hiện trên các mặt:
+ Đối với người lao động: BHXH góp phần ổn định cuộc sống cho bản thân
người lao động cũng như gia đình họ khi gặp khó khăn do bị mất hoặc giảm thu
nhập. Người tham gia BHXH sẽ được thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập khi
họ bị suy giảm mất khả năng lao động , mất việc làm , chết. Từ đó tạo ra tâm lý yên
tâm ổn định trong cuộc sống của người tham gia BHX H, đảm bảo an toàn xã hội .
Việc thay đổi hoặc bù đắp chắc chắn sẽ xảy ra với mọi người lao động tham gia
BHXH đến khi họ hết tuổi lao động được hưởng lương hưu hoặc khi họ chết . Việc
bù đắp cũng chỉ xảy ra đối với một s ố người với một số chế độ BHXH còn lại như
ốm đau , thai sản , tai nạn lao động , bệnh nghề nghiệp , mất việc làm… Nhờ có sự
đảm bảo thay thế hoặc bù đắp thu nhập kịp thời mà người lao động nhanh chóng
khắc phục được những tổn thất vật chất , sớm phục hồi sức khỏe , ổn định cuộc sống
để tiếp tục quá trình lao động . Đây là vai trò cơ bản nhất của BHXH , nó quyết định
nhiệm vụ, tính chất và phương thức hoạt động của BHXH.
+ Đối với người sử dụng lao động: BHXH góp phần ổn định sản xuất kinh
doanh, giúp người sử dụng lao động đỡ phải bỏ ra một khoản tiền lớn, nhiều khi là
rất lớn để thực hiện trách nhiệm của mình đối với người lao động khi họ gặp khó
khăn trong cuộc sống. BHXH làm cho mối qua n hệ giữa người lao động , người sử
dụng lao động và Nhà nước ngày càng gắn bó
. Thông qua hoạt động của BHXH
người lao động có trách nhiệm hơn trong công việc
, họ tích cực lao động , tạo ra
năng suất lao động cao hơn . Bởi vì chính người sử dụng lao động đã tham gia đóng
góp BHXH để người lao động được hưởng thì tạo ra một niềm tin yêu của người lao
động đối với người sử dụng lao động , khuyến khích người lao động phấn khởi , yên
tâm, nhiệt tình trong công tác, gắn bó với người sử dụng lao động hết đời này sang
đời khác. Đối với Nhà nước thông qua việc tổ chức hoạt động BHXH đã đảm bảo
cho người lao động mọi tổ chức , mọi đơn vị bình đẳng , công bằng trong hoạt độ ng
9
sản xuất kinh doanh và trong đời sống xã hội , góp phần làm cho sản xuất ổn định ,
nền kinh tế, chính trị và xã hội phát triển và an toàn.
+ Đối với Nhà nước: BHXH góp phần thực hiện công bằng xã hội. Phân phối
trong BHXH là sự chuyển dịch thu nhập mang tính xã hội , là sự phân phối lại giữa
những người có thu nhập cao , thấp khác nhau theo xu hướng có lợi cho người có
thu nhập thấp , là sự chuyển dịch thu nhập của người khỏe mạnh , may mắn có việc
làm ổn định cho những người ốm, yếu, gặp phải những biến cố rủi ro trong lao động
sản xuất và trong cuộc sống . Vì vậy, BHXH góp phần làm giảm bớt khoảng cách
giữa người giàu và người nghèo . BHXH là công cụ quan trọng giúp Nhà nước thực
hiện chức năng xã hội được tốt hơn nhằm đạt tới mục tiêu công bằng và tiến bộ xã
hội: Thông qua các quy định về BHXH đối với người lao động và người sử dụng
lao động, Nhà nước thực hiện việc điều tiết lợi ích, quyền lợi của các bên. Nói cách
khác, Nhà nước sử dụng pháp luật để can thiệp vào mối quan hệ chủ- thợ, đảm bảo
những quyền lợi xã hội cho người lao động tạo sự công bằng, bình đẳng về quyền
lợi và nghĩa vụ của công dân, phân phối lại thu nhập, từ đó phát huy tốt nhân tố con
người, kết hợp tốt giữa tăng trưởng kinh tế và tiến bộ xã hội.
BHXH không những trợ giúp đắc lực cho Nhà nước phân phối lại thu nhập,
điều tiết lợi ích các bên, mà BHXH còn là kênh huy động vốn có hiệu quả cung cấp
nguồn tiền tệ lớn cho việc đầu tư phát triển đối với nền kinh tế và cũng chính điều
này là sự đảm bảo cho quỹ BHXH được bảo toàn và phát triển tránh sự trượt giá của
đồng tiền theo thời gian (Mạc Tiến Anh, 2005).
1.2. Quản lý thu, chi bảo hiểm xã hội.
1.2.1. Khái niệm quản lý thu bảo hiểm xã hội.
Theo Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2002), Xuất phát từ khái
niệm của quản lý: "Quản lý là sự tác động có tổ chức có hướng đích của chủ thể
quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đã đề ra ".
Khi nói đến quản lý thu BHXH là nói đến một loạt quan hệ
, bao gồm quan
hệ giữa Nhà nước , người sử dụng lao động , người lao động và cơ quan BHXH .
Trong mối quan hệ trên đây , thì ngư ời lao động , người sử dụng lao động là đối
10
tượng quản lý; Nhà nước giao cho cơ quan BHXH chủ thể quản lý; Nhà nước là chủ
thể duy nhất điều tiết và quản lý BHXH , vì các bên tham gia có lợi ích khác nhau
thậm chí trái ngư ợc nhau (người lao động muốn đóng ít
nhưng lại muốn đư ợc
hưởng thụ quyền lợi nhiều, người sử dụng lao động muốn đóng BHXH càng ít càng
tốt để giảm chi phí sản xuất nâng cao lợi nhuận).
Nhà nư ớc với hai t ư cách : Thông qua cơ quan lập phá p (Quốc hội ) đề ra
Luật BHXH, thông qua Chính phủ đề ra các quy định về BHXH ; Thông qua các cơ
quan nhà nư ớc để thực hiện nộp BHXH cho ng ười lao độn g hưởng lương từ Ngân
sách N hà nư ớc và thành lập cơ quan chuyên trách
(BHXH Việt Nam ) thực hiện
chính sách BHXH. Để quản lý thu BHXH đảm bảo theo đúng các quy định của Nhà
nước, cơ quan BHXH phải xây dựng biện pháp
, kế hoạch , tổ chức các thao tác
nghiệp vụ, phối hợp với các cơ quan hữu trách và hình thành hệ thống chuyên thu từ
Trung ương đến cấp huyện , thực hiện theo một quy trình chặt chẽ , khép kín. Như
vậy, trong quản lý thu BHXH , mối quan hệ ba bên là người lao động
, người sử
dụng lao động và cơ quan BHXH được xá c lập quyền và trách nhiệm của mỗi bên
do pháp luật về BHXH quy định , các quy định này là những căn cứ pháp lý mà mỗi
bên phải tuân thủ , thực hiện nghiêm túc . Mặt khác để thu đúng , đủ, kịp thời, không
để thất thoát tiề n thu , đòi hỏi cơ quan BHXH phải có phương pháp và biện pháp
hữu hiệu, kể các các biện pháp hỗ trợ... Thu BHXH là một khái niệm phức hợp , bao
gồm các định hướng , chủ trương, phương pháp và biện pháp hữu hiệu nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý , chỉ đạo , khuyến khích đẩy mạnh công tác thu
bảo hiểm xã
hội.
"Quản lý thu BHXH là một quá trình chủ thể quản lý tác động đến đối tượng
quản lý, trong hoạt động dự báo, xây dựng chỉ tiêu kế hoạch, tổ chức thực hiện, điều
chỉnh và kiểm tra để đạt được mục tiêu quản lý bằng các nguyên tắc và phương
pháp nhất định", (Chính Phủ, 2006).
Theo Trần Quốc Túy (2006) “Quản lý thu BHXH là sự tác động của Nhà
nước thông qua các quy định mang tính pháp lý bắt buộc các bên tham gia BHXH
phải tuân thủ thực hiện ; trong đó cơ quan BHXH sử dụng các biện pháp nghiệp vụ
11
và các phương pháp đặc thù tác động trực tiếp vào đối tượng đóng BHXH để đạt
mục tiêu đề ra”.
1.2.2. Khái niệm quản lý chi BHXH.
Chi BHXH là việc các cơ quan Nhà nước (cụ thể là cơ quan BHXH) sử dụng
số tiền thuộc nguồn quỹ BHXH để dùng chi trả trợ cấp các chế độ BHXH.
Quá trình chi trả BHXH phải đảm bảo nguyên tắc chi đúng, chi đủ, chi kịp
thời, tức là thuộc đối tượng nào thì chi cho đối tượng đó, thu ở chế độ BHXH nào
thì chi cho chế độ BHXH đó. Đó là điều kiện tiên quyết để thực hiện quá trình chi
trả được thuận lợi và đúng với qui định của các văn bản hướng dẫn chi các chế độ
BHXH do BHXH Việt Nam qui định trong các Điều luật BHXH mà Quốc hội ban
hành.
Trong hệ thống quản lý BHXH có chủ thể quản lý là Nhà nước và đối tượng
quản lý là tất cả mọi đối tượng tham gia và hưởng thụ BHXH. Nhà nước uỷ quyền
cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam quản lý toàn bộ hoạt động BHXH trên phạm vi cả
nước với một hệ thống tổ chức từ trung ương đến tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, quận huyện, còn ở cấp xã phường có đại lý và các tổ chi trả BHXH.
Qua đó quản lý chi BHXH được hiểu như sau:
“Quản lý chi BHXH là quá trình phân phối, sử dụng quỹ BHXH cho mục đích
chi trả các chế độ BHXH nhằm ổn định cuộc sống của người tham gia BHXH và
đảm bảo cho các hoạt động của hệ thống BHXH Việt Nam”
Theo Đặng Đình Chính (2012) “Quản lý chi BHXH là sự tác động có tổ chức,
có tính pháp lý nhằm điều chỉnh hoạt động chi BHXH. Sự tác động đó được thực
hiện bằng hệ thống pháp luật của Nhà nước, bằng các biện pháp hành chính, tổ
chức, kinh tế nhằm đảm bảo chi đúng, chi đủ và chi kịp thời”.
12
Đóng góp của chủ sử
dụng lao động
Phạt
Đóng góp người
tham gia BHXH
Hỗ trợ từ Nhà nước
Quỹ BHXH
Chi trả BHXH
Thu nhập từ đầu tư
Tài sản đầu tư
Chi quản lý
Trợ cấp ngắn hạn
* Ốm đau
* Thai sản
* Dưỡng sức
* Một lần
* Lần đầu
* Mai táng phí
Phí đầu tư
Trợ cấp dài hạn
* Hưu trí
* Mất sức lao động
* Tử tuất
* Trợ cấp TNLĐ
Hình 1.1: Hoạt động thu chi quỹ trong hệ thống BHXH
Nguồn: Phòng chế độ BHXH – BHXH tỉnh Bến Tre
Hoạt động thu chi BHXH được trình bày cụ thể trong hình 1.1. Chi BHXH
được thực hiện bởi hai quá trình phân phối và sử dụng quỹ BHXH: Phân phối quỹ
BHXH là quá trình phân bổ các nguồn tài chính từ quỹ BHXH đến các quỹ thành
phần. Còn sử dụng quỹ BHXH là quá trình chi tiền từ quỹ BHXH đến tay đối tượng
thụ hưởng hoặc cho từng mục đích sử dụng cụ thể.
1.2.3. Nội dung quản lý thu, chi bảo hiểm xã hội ở cấp tỉnh
1.2.3.1. Quản lý thu bảo hiểm xã hội
* Xây dựng kế hoạch thu BHXH.
Thu BHXH là nguồn cơ bản hình thành quỹ BHXH, để thực hiện tốt công tác
thu BHXH cần phải xây dựng kế hoạ ch thu BHXH rõ ràng, cụ thể và sát với thực tế
13
lao động và quỹ lương tham gia BHXH và tình hình phát triển kinh tế xã hội của địa
phương; trên cơ sở tổng số lao động , tổng quỹ lương tham gia BHXH và tình hình
phát triển kin h tế xã hội để xác định số phải thu . Cơ sở xác định tổng số phải thu
của kế hoạch thu chủ yếu là tổng số lao động , tổng quỹ lương tham gia đóng BHXH
và dự báo tình hình phát triển kinh tế xã hội . Sau khi xây dựng được kế hoạch thu
BHXH, cơ quan BHXH trình dự toán thu BHXH với cơ quan quản lý có thẩm
quyền phê duyệt . Trên cơ sở dự toán được phê duyệt cơ quan BHXH phân bổ cho
các đơn vị cấp dưới triển khai thực hiện theo kế hoạch năm.
Việc tổng hợp theo dõi đối tượng tham gia BHXH , theo Luật BHXH thì các
đối tượng phải tham gia BHXH bắt buộc và phải đóng BHXH bao gồm cả người sử
dụng lao động và bản thân người lao động (kể cả người lao động được cử đi học , đi
thực tập, công tác và điều dưỡng ở trong và ngoài nước mà vẫn hưởng tiền lương
hoặc tiền công của cơ quan và đơn vị ) làm việc trong các cơ quan , đơn vị, tổ chức
kinh tế - xã hội dưới đây:
- Doanh nghiệp thành lập , hoạt động theo Luật Doanh nghiệp , kể cả các
doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang;
- Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước;
- Tổ chức chính trị , tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác;
- Tổ chức, đơn vị hoạt động theo quy định của pháp luật;
- Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật hợp tác xã;
- Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử
dụng và trả công cho người lao động;
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài , tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh
thổ Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam , trừ trường hợp điều ước quốc
tế mà nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặ c tham gia có quy định
khác. (BHXH tỉnh Bến Tre, kế hoạch thu BHXH 2010-2014).
Năm 1995, Chính phủ ban hành Điều lệ BHXH kèm theo Nghị định số
12/CP ngày 26/01/1995, sau đó hàng loạt Nghị định của Chính phủ được ban hành
14
sửa đổi, bổ sung các chính sách , chế độ BHXH . Đối tượng tham gia BHXH được
tiếp tục mở rộng đến cán bộ cấp xã , các thành phần kinh tế , các tổ chức, đơn vị, cá
nhân có thuê mướn và trả công cho người lao động , có sử dụng từ 01 lao động trở
lên, tức là quan hệ BHXH được xác lập trên cơ sở quan hệ lao động và tiền lương .
Tổng mức đóng BHXH vẫn là 20%, nhưng có một số đối tượng đặc thù chỉ đóng
15%. Mức đóng góp BHXH theo nhóm đối tượng được trình bày cụ thể trong bảng
1.1 sau:
Bảng 1.1: Mức đóng góp BHXH theo nhóm đối tượng
NĐ
NĐ
NĐ
NĐ
NĐ
NĐ
12/CP
45/CP
09/CP
152/CP
73/CP
121/CP
26/1/1995
15/7/1995
23/7/1998
19/8/1999
20/9/1999
21/10/2003
20%
20%
15%
15%
20%
20%
NSDLĐ
15%
15%
10%
10%
15%
15%
NLĐ
5%
5%
5%
5%
5%
5%
NĐ
ban hành
M. đóng
Trong đó
Nguồn: Tổng hợp mức đóng góp từ các Nghị định của Chính phủ về BHXH
- Từ 01/01/2007 trở đi
Luật BHXH được ban hành , có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2007, đây là
cơ sở pháp lý quan trọng trong việc thực hiện chính sách BHXH , phù hợp với thông
lệ quốc tế khi Việt Nam tham gia Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Mức đóng
BHXH là 20% được ổn định trong thời gian ngắn đến hết năm
2009, sau đó tăng
dần và ổn định vào năm 2014, nhưng tỷ lệ đóng góp vào các quỹ thành phần của
người lao động, người sử dụng lao động có khác so với c ác quy định trước khi chưa
có Luật BHXH. Từ ngày 01/01/2007, người lao động chỉ đóng góp vào quỹ dài hạn
(quỹ hưu trí, tử tuất); người sử dụng lao động , ngoài việc đóng góp vào quỹ dài hạn
trên, còn phải đóng góp vào quỹ ngắn hạn, chi tiết theo các bảng 1.2; 1.3 sau:
- Xem thêm -