ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
HOÀNG XUÂN LỢI
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THANH TRA HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG CÁC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC
VIỆT NAM CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG BÌNH
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số: 8.34.02.01
Đà Nẵng - 2021
Công trình đƣợc hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. Lâm Chí Dũng
Phản biện 1: TS. HOÀNG DƢƠNG VIỆT ANH
Phản biện 2: TS. TRẦN NGỌC SƠN
Luận văn đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trƣờng Đại học Kinh
tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 27 tháng 3 năm 2021
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thƣ viện trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để tiếp tục đảm bảo hoạt động ngân hàng trên địa bàn tăng
trƣởng bền vững, an toàn và hiệu quả, đúng pháp luật, là kênh dẫn
vốn quan trọng cho sự phát triển của kinh tế địa phƣơng, hoạt động
thanh tra ngân hàng của NHNN Quảng Bình đối với các chi nhánh
NHTM ngày càng phải đƣợc hoàn thiện, nhất là thanh tra đối với
hoạt động tín dụng. Theo đó, tác giả chọn đề tài “Hoàn thiện công
tác thanh tra hoạt động tín dụng các chi nhánh ngân hàng thương
mại của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Quảng
Bình” để nghiên cứu, trọng tâm nghiên cứu tập trung vào thanh tra
hoạt động cho vay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu hoạt động thanh tra lĩnh vực tín dụng của NHNN
đối với NHTM từ đó đề xuất các khuyến nghị nhằm hoàn thiện công
tác thanh tra hoạt động tín dụng của NHNN Quảng Bình đối với các
NHTM trên địa bàn.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động thanh tra ngân
hàng: Khái quát NHTM và tín dụng ngân hàng, nguyên tắc tín dụng;
Khái quát về hình thành NHTW về chức năng NHTW, việc thực hiện
chức năng về TTGS NH của NHTW đối với hoạt động tín dụng của
NHTM.
+ Thực trạng hoạt động thanh tra tại các chi nhánh NHTM tại
NHNN Quảng Bình, nội dung cốt lõi về thanh tra hoạt động tín dụng
với những vấn đề tồn tại, hạn chế và nguyên nhân để khuyến nghị
việc hoàn thiện.
2
+ Đề xuất các khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác thanh tra
hoạt động tín dụng các chi nhánh NHTM của NHNN Việt Nam –
Chi nhánh tỉnh Quảng Bình.
2.3. Câu hỏi nghiên cứu
+ Nội dung của hoạt động thanh tra là gì? Các tiêu chí đánh
giá hoạt động thanh tra, giám sát của NHNN đối với hoạt động tín
dụng NHTM?
+ Thực trạng công tác thanh tra hoạt động tín dụng NHTM
trên địa bàn của NHNN Quảng Bình nhƣ thế nào? Những mặt đã đạt
đƣợc, hạn chế và nguyên nhân?
+ Cần đề xuất những khuyến nghị gì để hoàn thiện công tác
thanh tra đối với hoạt động tín dụng các chi nhánh NHTM trên địa
bàn của NHNN Quảng Bình?
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu:
Công tác thanh tra tại chỗ trong thanh tra, giám sát của Ngân
hàng Nhà nƣớc Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Quảng Bình.
Đối tƣợng khảo sát:
Tại các Chi nhánh NHTM trên địa bàn tỉnh Quảng Bình nhƣ
Phòng Kế toán - Giao dịch khách hàng, Phòng khách hàng cá nhân,
Phòng khách hàng doanh nghiệp, Phòng Hỗ trợ tín dụng hay Quản trị
tín dụng, Phòng Quản lý rủi ro hoặc kiểm tra, kiểm soát soát nội bộ
và các bộ phận liên quan trực tiếp và gián tiếp trong việc quản lý cho
vay và quản trị rủi ro về tín dụng.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: chỉ đề cập đến công tác thanh tra hoạt động tín
dụng.
+ Về không gian: đối với các NHTM trên địa bàn của NHNN
3
Quảng Bình.
+ Về đánh giá thực trạng công tác thanh tra tại chỗ trong thanh
tra, giám sát của NHNN Quảng Bình khoảng thời gian từ năm 20172019.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phƣơng pháp chủ yếu là điều tra thống kê,
khảo sát thực hiện mô hình hóa, phƣơng pháp phân tích tổng hợp,
phƣơng pháp so sánh.
Quá trình nghiên cứu sử dụng các bảng biểu, sơ đồ để làm rỏ
các luận điểm, sử dụng lý luận về nghiệp vụ ngân hàng và nghiệp vụ
hoạt động thanh tra, giám sát chuyên ngành để làm sâu sắc hơn các
vấn đề.
- Phương pháp phân tích tổng hợp
- Phương pháp thống kê
5. Bố cục của đề tài
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, sơ đồ, bảng biểu, danh mục
tài liệu tham khảo, Luận văn đƣợc bố cục thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về công tác thanh tra hoạt động tín
dụng ngân hàng thƣơng mại của ngân hàng trung ƣơng.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác thanh tra hoạt động tín dụng
các chi nhánh Ngân hàng thƣơng mại của Ngân hàng Nhà nƣớc Chi
nhánh tỉnh Quảng Bình
Chƣơng 3: Hoàn thiện công tác thanh tra hoạt động tín dụng
các chi nhánh NHTM của Ngân hàng Nhà nƣớc Chi nhánh tỉnh
Quảng Bình.
6. Tổng quan tình hình nghiên cứu
4
6.1 Bài báo khoa học
Qua nghiên cứu tài liệu, bài viết khoa học trên báo giấy, tạp
chím mạng Internet về thanh tra ngân hàng, trong đó có các bài viết:
(i) Từ nghiên cứu thực trạng công tác thanh tra, giám sát với những
kết quả đã đạt đƣợc, một số hạn chế và nguyên nhân trong hoạt động
thanh tra, giám sát thời gian qua, tác giả Nguyễn Thị Phụng, Đỗ Thị
Nhàn và nhóm nghiên cứu đã có bài viết “Thực trạng và giải pháp
công tác thanh tra đối với các tổ chức tín dụng trong nước ở Việt
Nam” (2018) đăng trên Tạp chí ngân hàng số 23, Trang điện tử Ngân
hàng Nhà nƣớc Việt Nam với định hƣớng hoạt động công tác thanh
tra, giám sát ngân hàng của NHNN Việt Nam, tác giả đã đề xuất các
giải pháp cho thời gian tới.
(ii) Đồng tác giả Lê Hải Mơ và Lê Thị Thùy Vân nghiên cứu
“Thanh tra, giám sát ngân hàng và vai trò ổn định tài chính của
ngân hàng trung ương: thách thức và kiến nghị cho Việt Nam”
(2016) đăng trên trang Viện chiến lƣợc và chính sách tài chính của
Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chinh. Tác giả đã trình bày đề xuất
một số giải pháp kiến nghị trong công tác quản lý nhà nƣớc và thanh
tra, giám sát ngân hàng thời gián tới.
(v) Tác giả Hà Thị Sáu và Vũ Mai Chi có bài viết “Hoạt động
thanh tra, giám sát ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
và một số khuyến nghị” (2018) đăng tại số 195 Tạp chí khoa học và
đào tạo Ngân hàng của Học viện Ngân hàng. Bài viết tập trung đánh
giá hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng giai đoạn 2011 đến
2017, từ đó đề xuất một số khuyến nghị đối với NHNN Việt Nam
thời gian tới.
Các nghiên cứu trên đã cung cấp thông tin và cách nhìn tổng
5
quan về hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng hiện nay. Tuy vẫn
còn một số vấn đề cần thiết về lý luận và thực tiễn của việc nghiên
cứu áp dụng cho quản lý và thanh tra, giám sát tại NHNN chi nhánh,
nhƣng bản thân coi đây là cơ sở lý luận để định hƣớng nghiên cứu và
đề xuất các khuyến nghị trong luận văn của mình.
6.2 Luận văn đã công bố tại trường Đại học kinh tế - Đại
học Đà Nẵng
(i) Tham khảo đề tài của tác giả Phan Văn Thuận về “Hoàn
thiện hoạt động thanh tra, giám sát trong lĩnh vực tín dụng của Ngân
hàng Nhà nước – Chi nhánh tỉnh Gia Lai đối với các ngân hàng
thương mại trên địa bàn” (2016). Tác giả đã xây dựng đƣợc hệ thống
tiêu chí đánh giá hoạt động thanh tra của NHNN đối với hoạt động
tín dụng của chi nhánh NHTM, về áp dụng một số nội dung theo mô
hình giám sát CAMELS, nguyên tắc hiệp ƣớc BASEl; đồng thời chỉ
ra những hạn chế, phân tích nguyên nhân để có các khuyến nghị khắc
phục trong công tác thanh tra lĩnh vực tín dụng đối với các NHTM
trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
(ii) Nghiên cứu của tác giả Hồ Thị Cẩm Phƣơng “Hoàn thiện
công tác thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước – Chi nhánh
Đà Nẵng đối với hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại
trên địa bàn” (2017). Tác giả đã có hệ thống tiêu chí trong đánh giá
hoạt động thanh tra của NHNN đối với hoạt động tín dụng của
NHTM, đồng thời chỉ ra vấn đề liên quan chặt chẽ giữa thanh tra với
kiểm toán, bộ phận kiểm soát, kiểm tra nội bộ; khai thác thông tin tín
dụng (CIC); phân tích, đánh giá những hạn chế, đƣa ra đƣợc các giải
pháp khắc phục để hoàn thiện hơn công tác TTGSNH trong lĩnh vực
tín dụng đối với các NHTM trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Luận
văn của tác giả là cơ sở tham khảo về lý luận, gốc nhìn có khoa học
6
về thực trạng hoạt động thanh tra ngân hàng trong tình hình hiện nay.
(iii) Tác giả Nguyễn Lam Hùng với nghiên cứu “Hoàn thiện
công tác giám sát hoạt động tín dụng của các QTDND tại NHNN
Việt Nam Chi nhánh tỉnh Quảng Bình" (2019). Tác giả đã phân tích,
đánh giá thực trạng công tác giám sát Quỹ tín dụng nhân dân tại
NHNN Quảng Binh, từ đó đề ra các giải pháp nâng cao chất lƣợng
giám sát từ xa của NHNN Quảng Bình đối với Quỹ tín dụng nhân
dân trên địa bàn. Luận văn của tác giả là nguồn dữ liệu để bản thân
tham khảo trong đánh giá thực trạng TTGS NH tại NHNN Quảng
Bình.
Qua nghiên cứu các tài liệu, bản thân nhận thấy còn môt số nội
dung cần nghiên cứu, tìm hiểu thêm, đó là: việc áp dụng thanh tra
trên cơ sở rủi ro với việc phân tích cơ cấu, xu hƣớng rủi ro tín dụng,
về vấn đề áp dụng tiêu chuẩn trong việc phân loại nợ; việc phối hợp
hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ và bộ phận kiểm tra,
kiểm soát nội bộ của NHTM, về sử dụng thông tin tín dụng (CIC)
của thanh tra đối với chi nhánh NHTM trên bàn Quảng Bình; đồng
thời kết hợp giữa công tác quản lý hoạt động ngân hàng, giám sát từ
xa với thanh tra tại chỗ.
Những nội dung trên là khoảng trống để tác giả mạnh dạn
nghiên cứu Đề tài: „Hoàn thiện công tác thanh tra hoạt động tín
dụng các chi nhánh ngân hàng thương mại của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Quảng Bình” làm luận văn tốt nghiệp.
7
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC THANH TRA HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỦA NGÂN HÀNG
TRUNG ƢƠNG
1.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm về NHTM, chi nhánh NHTM
1.1.2. Tín dụng ngân hàng
a. Khái niệm
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ tín dụng giữa một bên là
ngân hàng với một bên là các chủ thể khác trong nền kinh tế, trong
đó ngân hàng đóng vai trò vừa là ngƣời đi vay vừa là ngƣời cho vay.
b. Nguyên tắc cho vay
- Thực hiện theo thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng và khách
hàng phù hợp các quy định của pháp luật có liên quan;
- Đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích đƣợc thỏa thuận;
- Hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng thời hạn đã thỏa thuận.
1.2. TỔNG QUAN NGÂN HÀNG TRUNG ƢƠNG
1.2.1. Sự ra đời của ngân hàng trung ƣơng
1.2.2. Khái niệm ngân hàng trung ƣơng
NHTW là Ngân hàng độc quyền phát hành tiền của mỗi quốc
gia; Ngân hàng quản lý toàn bộ hệ thống NHTM, các TCTD và là
ngƣời cho vay cuối cùng của các NHTM; NHTW là định chế công
cộng là bộ máy quản lý thực hiện việc quản lý, điều tiết trong lĩnh
vực tiền tệ và các hoạt động ngân hàng, phục vụ mục tiêu ổn định và
phát triển cộng đồng.
8
1.2.3 Chức năng của ngân hàng trung ƣơng
Qua các giáo trình, các tài liệu nghiên cứu chức năng của
NHTW đƣợc trình bày khái quát nhƣ sau:
a. Chức năng thứ nhất: phát hành tiền
b. Chức năng thứ 2: ngân hàng của các ngân hàng
c. Chức năng thứ 3: quản lý nhà nước
1.3. HOẠT ĐỘNG THANH TRA LĨNH VỰC TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG TRUNG ƢƠNG ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
1.3.1. Khái niệm thanh tra
1.3.2. Thanh tra ngân hàng
a. Khái niệm
b. Nội dung cụ thể
Thanh tra tại chỗ
Thanh tra tại chỗ trong mối liên hệ với quản lý, giám sát từ xa
1.3.3. Sự cần thiết thanh tra đối với chi nhánh NHTM
Mục tiêu thanh tra, giám sát ngân hàng đối với các TCTD là
nhằm bảo đảm ổn định và phát triển hệ thống tài chính; bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của ngƣời gửi tiền và khách hàng; nâng cao hiệu quả và
hiệu lực quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.
Vì vậy TTGSNH nói chung và nội dung thanh tra tại chỗ hoạt
động tín dụng đối với chi nhánh NHTM để thực hiện mục tiêu của
NHTW.
1.3.4. Một số vấn đề khái quát về ngân hàng trung ƣơng
trong thực hiện thanh tra ngân hàng
* Giám sát từ xa hoạt động tín dụng
* Đối với thanh tra tại chỗ hoạt động tín dung
1.4. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG THANH TRA HOẠT
9
ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƢƠNG ĐỐI
VỚI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.4.1. Tiêu chí đánh giá trực tiếp
* Tính chính xác trong việc đánh giá thực trạng hoạt động tín
dụng của TCTD tại thời điểm thanh tra
* Số lượng những sai phạm trọng yếu của NHTM hoặc những
vấn đề cần phải khắc phục, bổ sung, chỉnh sửa được thanh tra phát
hiện
* Kết quả việc khắc phục, chỉnh sửa các tồn tại, sai phạm
trong hoạt động tín dụng của NHTM từ những kiến nghị do TTGSNH
đưa ra
* Những đề xuất, kiến nghị của TTGS NH với các cơ quan có
thẩm quyền về cơ chế, chính sách, pháp luật liên quan
1.4.2 Tiêu chí đánh giá gián tiếp
* Kết quả tăng trưởng qui mô tín dụng của các NHTM thuộc
đối tượng thanh tra, yêu cầu quản lý của NHNN
* Mức giảm rủi ro tín dụng thông qua các chỉ tiêu: tỷ lệ dư nợ
từ nhóm 2 đến nhóm 5; tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ; cơ cấu tín dụng.
1.5 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG
THANH TRA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.5.1 Các nhân tố bên ngoài
* Thứ nhất về môi trường pháp lý
* Thứ 2 là hoạt động kinh doanh của các NHTM
* Thứ 3 là hệ thống kiểm soát nội bộ, công tác kiểm toán và
kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại NHTM
* Thứ tư là hệ thống quản lý và cung cấp thông tin của NHTM
* Thứ năm là cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà
nước liên quan trong hoạt động thanh tra ngân hàng
10
1.5.2 Các nhân tố bên trong
Các yếu tố bên trong chủ yếu:
* Thứ nhất là chất lượng đội ngũ cán bộ thanh tra
* Thứ hai là ứng dụng công nghệ trong thanh tra
* Thứ ba là việc chuẩn hóa nội dung thanh tra ngân hàng
* Thứ tư là các nhân tố chủ quan khác
1.6 KINH NGHIỆM VỀ THANH TRA NGÂN HÀNG Ở
MỘT SỐ NƢỚC PHÁT TRIỂN VÀ KHU VỰC, BÀI HỌC
KINH NGHIỆM CHO NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM
1.6.1. Về hoạt động thanh tra, giám sát của một số NHTW
1.6.2. Bài học kinh nghiệm đối với công tác thanh tra, giám
sát của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam
Hoạt động thanh tra NHTW các nƣớc có sự khác nhau tùy
thuộc vào thể chế chính trị, trình độ phát triển của hệ thống tài chính
tiền tệ và luật pháp, văn hóa của từng nƣớc, thực tế mô hình tổ chức,
phƣơng thức, nội dung thanh tra ngân hàng có thể rút ra bài học:
Một là, về tổ chức phải xây dựng một mô hình tổ chức TTNH
có tính độc lập tƣơng đối để chủ động trong chỉ đạo, điều hành hoạt
động thanh tra và đủ thẩm quyền trong xử lý các vấn đề liên quan
bảo đảm an toàn từng TCTD và toàn hệ thống.
Hai là, về phƣơng thức hoạt động thanh tra, vẫn phải có
GSTX và TTTC nhƣng phải đƣợc cải tiến và hoàn thiện. nội dung
hoạt động TTGS phải nhanh chóng đổi mới cho phù hợp với thông lệ
quốc tế, nghiên cứu để áp dụng các chuẩn mực TTNH trên thế giới
vào Việt Nam.
Ba là, phải tăng cƣờng cả tổ chức và hoạt động kiểm soát và
kiểm soát nội bộ các TCTD.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
11
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TRA HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỦA
NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM - CHI NHÁNH TỈNH
QUẢNG BÌNH
2.1. KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG CỦA NHNN QUẢNG BÌNH
VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NHTM TRÊN ĐỊA BÀN
2.1.1. Khái quát hoạt động của NHNN Quảng Bình
a. Mô hình NHNN Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Quảng Bình
b. Chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam Chi nhánh Quảng Bình
2.1.2. Cơ cấu tổ chức hoạt động tại Thanh tra, giám sát
a. Thanh tra giám sát ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam
b. Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nƣớc Quảng Bình
2.1.3. Hoạt động của các chi nhánh NHTM trên địa bàn
a. Tình hình cơ bản mạng lưới các NHTM tại Quảng Bình
b. Quá trình hình thành và hoạt dộng của NHTM
Quá trình hình thành và phát triển đến nay Quảng Bình có 6
Chi nhánh cấp I của 4 NHTM Nhà nƣớc và Nhà nƣớc nắm cổ phần
chi phối, có 8 NHTM cổ phần dân doanh, 24 Quỹ tín dụng nhân dân
và 01 chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội, 01 chi nhánh Ngân
hàng Hợp tác xã.
Các quỹ tín dụng nhân dân, TCTD khác ổn đinh về số lƣơng đơn vị,
nhƣng mạng lƣới của NHTM đƣợc tăng thêm.
b. Một số tình hình hoạt động tín dụng của các chi nhánh
NHTM trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TRA HOẠT ĐỘNG
12
TÍN DỤNG CHI NHÁNH NHTM CỦA NGÂN HÀNG NHÀ
NƢỚC CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG BÌNH
2.2.1. Phƣơng pháp và nội dung công tác thanh tra tín
dụng tại NHNN Quảng Bình
* Nội dung cơ bản thanh tra hoạt động tín dụng của Thanh
tra, giám sát NHNN Chi nhánh tỉnh Quảng Bình
- Kiểm tra, rà soát hoạt động cho vay, bảo lãnh và các khoản
đầu tƣ khác.
- Kiểm tra sự tuân thủ luật pháp liên quan đến hoạt động cho
vay, bảo lãnh của TCTD.
* Đánh giá và nhận xét sau thanh tra
Quá trình thanh tra đƣợc lập Biên bản kiểm tra, xác minh với
thông tin, tài liệu thu thập là cơ sở tổng hợp lập Báo cáo kết quả
thanh tra.
- Sau các đợt tiến hành thanh tra, thành viên phải có Báo cáo
kết quả về hoạt động của mình theo nội dung, công việc đƣợc
Trƣởng đoàn thanh tra phân công.
* Những hạn chế trong công tác TTTC lĩnh vực tín dụng tại
NHNN Chi nhánh tỉnh Quảng Bình
- TTTC chƣa phối hợp hiệu quả với phân tích, đánh giá và
khuyến nghị của GSTX thực hiện làm rỏ quá trình GSTX những nội
dung rủi ro tín dụng, xu hƣớng rủi ro của NHTM và tác động đến rủi
ro kết quả tài chính.
- Các cuộc TTTC đều tổ chức trên diện rộng (nhiều nội dung,
nghiệp vụ) mang tính định kỳ, đề cƣơng, mẫu biểu nhiều, khi lực
lƣợng bố trí thanh tra tín dụng chƣa tƣơng xứng yêu cầu, thời gian
tiến hành thanh tra có hạn, vì vậy thanh tra chỉ mới dừng lại ở mức
độ phát hiện sai phạm cụ thể, chƣa có những để đánh giá xu hƣớng
13
rủi ro, thực hiện cảnh báo cho từng chi nhánh NHTM.
- Quy trình tổ chức một cuộc thanh tra quy định chặt chẽ,
nhƣng việc triển khai vẫn cần những vấn đề cụ thể còn thực hiện
chƣa đồng nhất giữa các thành viên đoàn thanh tra, từng đoàn thanh
tra; quy phạm pháp luật mới chƣa đƣợc cập nhật đồng bộ. Vì vậy,
tùy theo mỗi Trƣởng đoàn mà việc phân công, theo dõi nội dung
công việc và cách thức tiến hành khác nhau, dẫn đến việc một số Kết
luận thanh tra chỉ ra đƣợc thực trạng và có đánh giá nguyên nhân,
chƣa đƣa ra tổng quan đánh giá tình hình hoạt động tín dụng của
từng chi nhánh NHTM.
- Thẩm định là cơ sở cho việc xét, duyệt cho vay theo đúng
quy trình, quy chế cho vay, quy định pháp luật khác, nhƣng chƣa sử
dụng hiệu quả việc liệt kê, đánh giá thẩm định trong mối liên hệ với
hồ sơ vay và cho vay, tài sản bảo đảm để phát hiện sai phạm của hồ
sơ tín dụng và việc thẩm định. Vì vậy một số sai phạm còn chƣa
đƣợc phát hiên trên hồ sơ và trên kết quả thẩm định của Chi nhánh
NHTM.
- Quá trình nghiên cứu chƣa sâu để làm rỏ quy định theo
Thông tƣ số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Thống đốc
NHNN quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nƣớc ngoài đối với khách hàng; nhiều nội dung sai
phạm không phân tích có logic, mạch lạc để dẫn chiếu về quy định
cho vay của NHNN.
14
2.2.2. Kết quả hoạt động thanh tra hoạt động tín dụng của
Ngân hàng Nhà nƣớc Chi nhánh tỉnh Quảng Bình đối với các chi
nhánh ngân hàng thƣơng mại trên địa bàn
a. Khái quát thanh tra tại chỗ của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Quảng Bình
b. Đánh giá về kết quả TTTC của NHNN Quảng Bình đối
với hoạt động tín dụng chi nhánh NHTM theo các tiêu chí trực tiếp
* Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng của TCTD trong
thời kỳ thanh tra và tại thời điểm thanh tra
Trong thời gian từ năm 2017 đến 2019 TTGS NHNN Chi
nhánh đã triển khai TTTC đối với 24 lƣợt chi nhánh NHTM trên địa
bàn. Qua thanh tra đã đánh giá thực trạng sai phạm xảy ra về hoạt
động tín dụng của các NHTM theo yêu cầu Kế hoạch thanh tra xây
dựng hằng năm, đồng thời kiến nghị các biện pháp xử lý theo đúng
quy định.
* Về những sai phạm trọng yếu của các chi nhánh NHTM
hoặc những vấn đề cần phải khắc phục, bổ sung, chỉnh sửa được
thanh tra phát hiện
Hoạt động TTTC trong 03 năm 2017 đến năm 2019, đã phát
các sai phạm trong lĩnh vực tín dụng và đƣa ra 134 kiến nghị yêu cầu
các Chi nhánh NHTM bổ sung, chỉnh sửa, khắc phục sai phạm chủ
yếu tập trung vào các nhóm hành vi: Hồ sơ vay vốn và cho vay; việc
thẩm định và xét duyệt cho vay; tài sản đảm bảo; chứng minh mục
đích sử dụng vốn và các sai phạm khác
* Về kết quả khắc phục các tồn tại, sai phạm các chi nhánh
NHTM từ những kiến nghị qua TTTC đưa ra
Qua TTTC Thanh tra, giám sát đã theo dõi theo quy định về
các nội dung kiến nghị theo thời hạn đã đƣợc quy định trong Kết
15
luận thanh tra. Khuyến cáo, nhắc nhở hoặc xử lý vi phạm hành chính
đối với các TCTD không thực hiện hoặc thực hiện thiếu nghiêm túc
theo quy định. Trong 3 năm các kiến nghị đa số đƣợc khắc phục
trong từng năm, đến cuối tháng 6 năm 2020 còn 08 kiến nghị đang
tiếp tục khắc phục do nguyên nhân khách quan.
* Về những đề xuất, kiến nghị của TTGS NHNN chi nhánh với
các cơ quan có thẩm quyền về cơ chế, chính sách, pháp luật
Thông qua hoạt động thanh tra tại chỗ đối với chi nhánh
NHTM trên địa bàn, NHNN chi nhánh đã có một số kiến nghị với
các cấp có thẩm quyền để ban hành, điều chỉnh, bổ sung một số vấn
đề về cơ chế, chính sách cho phù hợp với thực tiễn hoạt động ngân
hàng. Đồng thời kiến nghị cấp các thẩm quyền có biện pháp chỉ đạo,
xử lý các sai phạm đƣợc phát hiện.
c. Đánh giá hoạt động thanh tra tại chỗ của NHNN Chi
nhánh tỉnh Quảng Bình đối với hoạt động tín dụng của chi nhánh
NHTM theo tiêu chí gian tiếp
Trong ba năm qua việc triển khai thanh tra với định hƣớng
kiểm soát an toàn tín dụng với việc kiểm soát tốc độ tăng trƣởng,
TTTC đã đƣợc quan tâm với việc tập trung thời gian, con ngƣời cho
việc thanh tra các NHTM có dƣ nợ lớn, tăng trƣởng nóng bằng biện
pháp rà soát, chấn chính các sai phạm để tăng trƣởng gắn với bảo
đảm chất lƣợng tín dụng.
- Chất lƣợng tín dụng biểu hiện trên mặt số liệu là nợ nhóm 2
và nợ xấú và việc rủi ro tín dịn ảnh tác động lớn đến tài chính kinh
doanh, khả năng chống đỡ của TCTD.
- Tăng trƣởng quy mô theo cơ cấu tín dụng
Trong thời gian 3 năm qua,, TTGS đã tập trung vào các lĩnh
vực, ngành nghề có rủi ro cao, nhất là phi sản xuất hoặc cho vay
16
phục vụ sản xuất nhƣng thực chất sử dụng cho phi sản xuất để định
hƣớng thanh tra, làm rỏ sai phạm nhằm hạn chế rủi ro,ngăn ngừa
phát sinh sai phạm đối với NHTM.
2.3. NHẬN XÉT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA TẠI
CHỖ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM - CHI
NHÁNH TỈNH QUẢNG BÌNH
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc
Thứ nhất, công tác TTTC, NHNN Chi nhánh Quảng Bình đã
phát hiện để chỉ đạo, yêu cầu chấn chỉnh đƣợc nhiều khá loại sai
phạm, số lƣợng sai phạm của các NHTM trong quá trình hoạt động,
trong đó chiếm tỷ trọng lớn là các sai phạm về hoạt động tín dụng.
Hoạt động NHTM không phát sinh vụ việc mất an toàn nghiêm trọng
nào ảnh hƣởng đến uy tín hệ thống ngân hàng. Đạt đƣợc kết quả này
là sự cố gắng của đội ngũ TTGS chi nhánh.
Thứ hai, TTGS chi nhánh đã chủ động phối hợp với các cơ
quan thanh tra, kiểm soát trên địa bàn, các cơ quan chuyên môn,
pháp luật để nắm bắt thông tin, có giải pháp và biện pháp đối với
hoạt động tiền tệ, ngân hàng trên địa bàn, Thực hiện mục tiêu đảm
bảo hoạt động an toàn, hiệu quả của các NHTM, TTGS Chi nhánh đã
làm tốt với tƣ cách cơ quan thanh tra chuyên ngành gắn kết giữa các
cơ quan, tổ chức với các NHTM.
Thứ ba, thời gian trƣớc đây việc thanh tra chỉ dừng lại tài
liệu mục đích sử dụng vốn, kiểm tra sử dụng vốn , …nội dung chƣa
nhiều và hầu nhƣ kết luận thanh tra mang tính báo cáo, các năm gần
đây việc phát hiện sai phạm đa dạng hơn, xác định rõ những tồn tại,
yếu kém và nguyên nhân từ đó quy trách nhiệm cụ thể cho tập thể, cá
nhân, các kiến nghị thanh tra đã xem xét về nguyên nhân, thực trạng,
hậu quả từ đó xử lý đúng, phù hợp.
17
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
a. Hạn chế
- Thứ nhất, công tác TTTC chƣa khai thác, sử dụng hiệu quả
kết quả GSTX trong việc phân tích, đánh giá rủi ro, xu hƣớng rủi ro
để định hƣớng thanh tra NHTM; Nội dung TTTC còn dàn trải, chƣa
trọng tâm, trọng điểm và tính phát hiện chƣa cao từ nguyên nhân do
GSTX chƣa thực hiện đầy đủ chức năng đầu tƣ hợp lý việc phân tích,
đánh giá hoạt động NHTM để khuyến nghị, cảnh báo phát hiện rủi
ro, và do đó chƣa đƣa ra đƣợc những nội dung trọng tâm cần thanh
tra trực tiếp. Kết quả thanh tra chƣa đƣợc lƣu giữ có hệ thống để hệ
thống lại sai phạm từng chi nhánh NHTM. Công tác GSTX chƣa
đƣợc quan tâm phân tích đánh giá để làm cơ sở định hƣớng TTTC.
- Thứ hai, hoạt động của công tác TTTC chƣa thực sự bao quát
đƣợc hết những vi phạm của các NHTM trên địa bàn. Cơ chế giám
sát của Chánh thanh tra với đoàn thanh tra, cán bộ thanh tra chƣa
chặt chẽ, chƣa có quy chế xử lý đối với đoàn thanh tra hoặc cán bộ
thanh tra vi phạm quy trình, quy định khi tiến hành thanh tra.
- Thứ ba, xếp hạng tín dụng nội bộ là việc TCTD đánh giá chỉ
tiêu tài chính và phi chính để xếp hạng độ tin cậy, tín nhiệm của
khách hàng. Nhƣng hoạt động thanh tra chƣa quan tâm đúng mức
việc kiểm tra, rà soát việc xếp hạng tín dụng.
Quy định mới về phân loại tài sản có, mức trích, phƣơng pháp
trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro
trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc
ngoài đƣợc NHNN ban hành thay thế văn bản cũ và, là bƣớc tiến
triển trong việc áp dụng theo thông lệ quốc tế. Tuy vậy các đoàn
thanh tra chƣa đầu tƣ nhân lực, thời gian hợp lý để đánh giá nội dung
chấp hành quy định của pháp luật và hƣớng dẫn nội bộ của NHTM,
18
rà soát việc thực hiện về phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi và xử lý
nợ vay của NHTM
- Thứ tư, trong tình hình mới tuân thủ tỏ ra bất cập so với yêu
cầu đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng, mới là điều kiện cần chƣa
đủ để giám sát hữu hiệu các rủi ro tiềm ẩn. Các cuộc thanh tra chƣa
hƣớng đƣợc vào thanh tra lĩnh vực rủi ro, đo lƣờng mức độ rủi ro để
có những cảnh báo, khuyến nghị ngăn ngừa, đƣa ra các biện pháp
giúp các NHTM điều chỉnh hoạt động hiệu quả.
- Thứ năm, trong TTGS Chi nhánh việc xử phạt hành vi vi
phạm là biện pháp răn đe, ngăn ngừa các sai phạm, nhƣng việc thực
hiện còn chƣa thực sự nghiêm, tâm lý nể nang, né tránh. Trong quá
trình thanh tra, nhiều trƣờng hợp các sai phạm nhỏ thƣờng bị bỏ qua.
Trong việc thông qua kết quả thanh tra, do tâm lý nể nang, quen biết
nên nhiều tình tiết có giảm nhẹ.
- Thứ sáu, công tác xử lý, chấn chỉnh các kiến nghị sau thanh
tra chƣa coi trọng việc khắc phục triệt để và điều này đã làm giảm
hiệu quả công tác TTTC. Việc đôn đốc, xử lý hành chính đối với
NHTM trong việc thực hiện kiến nghị sau thanh tra còn chƣa đầy đủ,
kịp thời làm hạn chế việc khắc phục sai phạm của NHTM và có
trƣờng hợp tái phạm.
Từ các nội dung hạn chế việc xác định nguyên nhân có ý nghĩa
quan trọng để hoàn thiện, tăng cƣờng công tác TTTC của NHNN Chi
nhánh Quảng Bình đối với các NHTM.
b. Nguyên nhân của những hạn chế
* Nguyên nhân bên trong
- Cơ quan TTGS NHNN Việt Nam với thanh tra NHNN Chi
nhánh tại các địa phƣơng chƣa thực hiện hoàn toàn cơ chế chiều dọc.
- Sổ tay TTTC cụ thể chƣa đƣợc ban hành, các NHNN Chi
- Xem thêm -