LUẬN VĂN:
Hoàn thiện kiểm toán chu trình
bán hàng-thu tiền tại Công ty
TNHH Kiểm toán Thế giới mới
(NWA)
LỜI MỞ ĐẦU
Để đáp ứng nhu cầu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế tài chính nhằm nâng
cao chất lượng quản lý kinh tế trong nền kinh tế quốc dân ,vấn đề kiểm tra kiểm
soát chất lượng làm lành mạnh hoá các thông tin tài chính trong nền kinh tế quốc
dân là một nhu cầu cấp thiết, giúp cho nền kinh tế thị trường có thể đứng vững và
có thể phát triển toàn diện về mọi mặt. Nó điều tiết nền kinh tế đi đúng hướng và
hạn chế được những khủng hoảng có thể xảy ra trong nền kinh tế thị trường.
Chính vì vậy mà kiểm toán ra đời như một sự tất yếu và sự thành lập của Công ty
TNHH kiểm toán Thế giới mới (NWA) cũng nằm trong xu thế đó.
Là một trong những công ty cung cấp dịch vụ kiểm toán tại Việt Nam,
Công ty TNHH kiểm toán Thế giới mới luôn cố gắng đáp ứng tốt nhất nhu cầu
kiểm toán của các khách hàng trong nước và ngoài nước. Doanh thu của công ty
kể từ khi thành lập luôn tăng, năm sau lớn hơn năm trước. Dịch vụ kiểm toán của
Công ty cung cấp luôn được các khách hàng khen ngợi.
Qua đợt thực tập nghiệp vụ kiểm toán tại Công ty TNHH kiểm toán Thế
giới mới (NWA), dựa vào các tài liệu thu thập được qua sự tìm hiểu về chương
trình kiểm toán và quá trình đi thực tế đến các công ty khách hàng của công ty đã
giúp em hoàn thành Chuyên đề tôt nghiệp với đề tài: "Hoàn thiện kiểm toán chu
trình bán hàng-thu tiền tại Công ty TNHH Kiểm toán Thế giới mới (NWA)”.
Chuyên đề khái quát về những nét chính trong quá trình hình thành và phát triển
của công ty, về thực tế kiểm toán chu trình bán hàng-thu tiền của Công ty tại hai
khách hàng, những nhận xét, đánh giá của em về sự hoạt động đó. Chuyên đề tốt
nghiệp gồm ba phần chính như sau:
Chương 1: Tổng quan về Công ty TNHH kiểm toán Thế giới mới (NWA)
Chương 2: Thực trạng kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền do Công ty
TNHH kiểm toán Thế giới mới (NWA) thực hiện.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình
bán hàng – thu tiền do Công ty TNHH Kiểm toán Thế giới mới (NWA) thực hiện.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN THẾ GIỚI
MỚI (NWA)
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Kiểm toán Thế
giới mới
Tên doanh nghiệp: CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN THẾ GIỚI MỚI
Tên giao dịch: NEW WORLD AUDITING COMPANY LIMITED
Tên viết tắt: NWA CO., LTD
Địa chỉ trụ sở: PHÒNG 1107, TOÀ NHÀ 71 NGUYỄN CHÍ THANH,
PHƯỜNG LÁNG HẠ, QUẬN ĐỐNG ĐA, HÀ NỘI
Điện thoại: (844) 2.88.33.66
Fax: (844). 2.55.33.66
Email:
[email protected]/www.nwa.vn
Số Đăng ký kinh doanh: 0102028267
Ngày cấp: 22/09/2006. THAY ĐỔI LẦN CUỐI NGÀY 08/10/2007
Tình trạng hoạt động: ĐANG HOẠT ĐỘNG
Loại hình doanh nghiệp: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
Loại hình hoạt động: DOANH NGHIỆP
Người đại diện theo pháp luật: Giám đốc: TRƯƠNG THỊ THẢO
Vốn điều lệ: 2.000.000.000 VND
Công ty TNHH kiểm toán thế giới mới (NWA) là nhà cung cấp các dịch vụ
kiểm toán, kế toán và tư vấn kinh doanh được thành lập vào ngày 22 tháng 09 năm
2006, đăng ký trụ sở tại số 11, ngõ 19, phố Vạn Bảo, phường Liễu Giai, Quận Ba
Đình, thành phố Hà Nội. Đến ngày 08/10/2007, Công ty đổi trụ sở về phòng 1107,
tòa nhà 71 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, Quận Đống Đa, thành phố Hà
Nội. NWA được thành lập bởi các kiểm toán viên công chứng và chuyên viên tư
vấn chuyên nghiệp đã và đang hoạt động trong ngành kiểm toán và tư vấn trong
những ngày khi dịch vụ kiểm toán phát triển tại Việt Nam. Những lợi thế này cho
phép NWA tập hợp được những nhân lực hùng hậu có thể cung cấp các dịch vụ
vừa phù hợp với đặc điểm của Việt Nam, vừa theo các tiêu chuẩn chất lượng hàng
đầu trên thế giới.
Kể từ khi hoạt động, tuy quy mô còn nhỏ nhưng Công ty luôn đạt được
những thành tích xuất sắc, được các khách hàng tin cậy. Trong 3 năm hoạt động,
từ năm 2006 đến năm 2008, doanh thu của Công ty luôn tăng ổn định, doanh thu
năm sau cao hơn năm trước, thị trường ngày càng phát triển. Đặc biệt, riêng trong
năm 2006, tuy mới thành lập nhưng Công ty đã đạt được doanh thu rất cao nhờ có
đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, có quan hệ tốt với khách hàng.
Tình hình kinh doanh của đơn vị trong những năm gần đây được tóm tắt
trong bảng sau, trong đó số liệu năm 2008 là số liệu 9 tháng đầu năm (số liệu đã
được làm tròn).
Bảng 1.1: Bảng tổng kết doanh thu 3 năm gần đây tại Công ty NWA
Đơn vị: triệu đồng
Năm
2006
2007
2008
Kiểm toán BCTC
840
1030
1530
Kiểm toán XDCB
470
560
860
Tư vấn
250
370
410
Dịch vụ khác
100
210
320
Tổng
1660
2170
3120
Loại dịch vụ
Qua bảng số liệu trên ta thấy, doanh thu của Công ty từ năm 2006 đến 9
tháng đầu năm 2008 liên tục tăng, và mức tăng khá đều đặn. Trong đó, doanh thu
dịch vụ kiểm toán BCTC năm 2007 tăng 22.6% so với năm 2006, 9 tháng đầu năm
2008 tăng 48,5% so với năm 2007, đây là một mức tăng vọt. Doanh thu dịch vụ
kiểm toán XDCB năm 2007 tăng 19.1% so với năm 2006, năm 2008 tăng 53.6%
so với năm 2007. Doanh thu dịch vụ tư vấn năm 2007 tăng 48% so với năm 2006,
năm 2008 tăng 10.8% so với năm 2007. Doanh thu dịch vụ khác năm 2007 tăng
110% so với năm 2006, năm 2008 tăng 52.4% so với năm 2007. Tổng doanh thu
năm 2007 tăng 30.7% so với năm 2006, năm 2008 tăng 43.8% so với năm 2007.
Như vậy doanh thu của Công ty liên tục tăng đặc biệt ở các lĩnh vực kiểm toán
BCTC, kiểm toán XDCB. Dịch vụ tư vấn tuy có tăng ít hơn nhưng vẫn ở mức cao.
Tuy những tháng cuối năm 2008, các công ty đều bị ảnh hưởng của cuộc khủng
hoảng tài chính nên doanh thu giảm nhưng 9 tháng đầu năm 2008, Công ty vẫn có
mức doanh thu tăng khá cao. Điều này chứng tỏ khả năng phát triển của Công ty
rất cao.
1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Kiểm toán Thế giới
mới
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hợp lý là một trong những yếu tố tạo nên sự
thành công trong hoạt động của các công ty kiểm toán. Vì vậy, Công ty đã hết sức
quan tâm đến việc tổ chức bộ máy công ty phù hợp nhất trong điều kiện quy mô
công ty còn vừa và nhỏ.
Chức năng, nhiệm vụ từng phòng ban trong Công ty:
Hội đồng thành viên có các quyền và nhiệm vụ: Quyết định chiến lược
phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của Công ty; Quyết định tăng hoặc
giảm vốn điều lệ, quyết định thời điểm và phương thức huy động thêm vốn; Quyết
định dự án đầu tư và phương thức đầu tư đối với các dự án có giá trị trên 30%
tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm công bố gần nhất
của Công ty; Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và chuyển giao
công nghệ; thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn
hơn 30% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm công bố
gần nhất của Công ty; Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên;
quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký và chấm dứt hợp đồng đối với
Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng; Quyết định mức lương, thưởng và lợi
ích khác đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán
trưởng; Thông qua báo cáo tài chính hàng năm, phương án sử dụng và phân chia
lợi nhuận hoặc phương án xử lý lỗ của Công ty; Quyết định cơ cấu tổ chức quản
lý Công ty; Quyết định thành lập công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện; Sửa
đổi, bổ sung Điều lệ và Quy chế tài chính của Công ty; Quyết định tổ chức lại
công ty; Quyết định giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty; Quyết định tiếp nhận
thành viên mới, chuyển nhượng phần góp vốn cho tổ chức, cá nhân nước ngoài;
Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Hội đồng
thành viên bầu một thành viên làm Chủ tịch. Chủ tịch Hội đồng thành viên Công
ty kiêm Giám đốc Công ty.
Giám đốc Công ty có các quyền và nhiệm vụ: Chuẩn bị hoặc tổ chức việc
chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng thành viên; Chuẩn bị
hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu họp Hội đồng thành
viên hoặc để lấy ý kiến các thành viên; Triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội đồng
thành viên hoặc tổ chức việc lấy ý kiến các thành viên; Giám sát hoặc tổ chức
giám sát việc thực hiện các quyết định của Hội đồng thành viên; Thay mặt Hội
đồng thành viên ký các quyết định của Hội đồng thành viên; Các quyền và nhiệm
vụ khác được quy định tại Điều lệ này và theo pháp luật.
Giám đốc có thể uỷ quyền thường xuyên hoặc uỷ quyền vụ việc cho cán bộ
cấp dưới trong các công việc và giao dịch của Công ty. Ngoại trừ những trường hợp
đã được uỷ quyền, phân công, nếu Giám đốc vắng mặt, Phó Giám đốc Công ty có thể
thay mặt Giám đốc xử lý công việc cấp thiết nhưng ngay sau đó phải báo cáo để
Giám đốc phê duyệt.
Giám đốc Công ty có các nghĩa vụ sau đây: Tuân thủ các nghị quyết, quyết
định của Hội đồng thành viên; Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một
cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của
Công ty và chủ sở hữu Công ty; Trung thành với lợi ích của Công ty và chủ sở hữu
Công ty; không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của Công ty, không
được lạm dụng địa vị, chức vụ và tài sản của Công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích
của tổ chức, cá nhân khác; Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho Công ty về
các doanh nghiệp mà Giám đốc và người có liên quan của Giám đốc làm chủ hoặc
có cổ phần, phần vốn góp chi phối; Không được tiết lộ bí mật của Công ty, trừ
trường hợp được Hội đồng thành viên chấp thuận; Thực hiện các nghĩa vụ khác
theo quy định của pháp luật và Điều lệ này.
Giám đốc không được tăng lương, trả thưởng khi Công ty không có khả
năng thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn.
Giám đốc phải có các tiêu chuẩn và điều kiện: Có đủ năng lực hành vi dân
sự và không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật
Doanh nghiệp; Có chứng chỉ Kiểm toán viên cấp Nhà nước trước thời điểm được
bổ nhiệm (ký hợp đồng) ít nhất là 3 năm, có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm
thực tế trong lĩnh vực kiểm toán, tư vấn tài chính kế toán, quản trị kinh doanh và
trong các ngành, nghề kinh doanh chủ yếu khác của Công ty.
Công ty có các Phó Giám đốc và Kế toán trưởng do Hội đồng thành viên
bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng theo đề nghị của
Giám đốc. Các Phó Giám đốc giúp Giám đốc điều hành Công ty theo phân công
và uỷ quyền của Giám đốc; chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật
về nhiệm vụ được phân công hoặc uỷ quyền. Việc uỷ quyền phải được thực hiện
bằng văn bản.
Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác tài chính, kế toán,
thống kê của Công ty; giúp Giám đốc giám sát công tác tài chính, kế toán, thống
kê tại Công ty theo quy định của pháp luật về tài chính, kế toán, thống kê; chịu
trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công hoặc
uỷ quyền. Việc uỷ quyền phải thực hiện bằng văn bản. Phó Giám đốc, Kế toán
trưởng có thể được bổ nhiệm không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn theo
quyết định của Hội đồng thành viên.
Chủ nhiệm kiểm toán do Giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng,
kỷ luật sau khi được Hội đồng thành viên chấp thuận. Số lượng, nhiệm vụ của chủ
nhiệm kiểm toán do Giám đốc quyết định sau khi được Hội đồng thành viên chấp
thuận. Chủ nhiệm kiểm toán giúp Giám đốc Công ty quản lý, điều hành công tác
chuyên môn theo lĩnh vực được phân công; chịu trách nhiệm trước Giám đốc và
trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Phòng Kiểm toán được chia thành hai bộ phận phụ trách lĩnh vực XDCB và
các lĩnh vực khác (công nghiệp, thương mại, dịch vụ, dự án...).
Phòng Tư vấn Tài chính thực hiện các dịch vụ tư vấn tài chính, tư vấn
doanh nghiệp và tư vấn nguồn nhân lực, tư vấn quản trị doanh nghiệp…
Phòng Thuế hoạt động độc lập thực hiện các dịch vụ tư vấn về thuế và luật
pháp.
Phòng Hành chính bao gồm bộ phận tài chính, kế toán và bộ phận tin học.
Phòng kế toán bao gồm 3 nhân viên kế toán, trong đó có một kế toán trưởng
kiêm kế toán thanh toán và chi tiết, một kế toán TSCĐ kiêm kế toán thanh toán với
khách hàng về cung cấp dịch vụ, một kế toán vật tư kiêm thủ quỹ. Các nhân viên kế
toán cũng là các kiểm toán viên của công ty. Kì kế toán năm của công ty bắt đầu từ
ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm, riêng năm 2006 do mới thành lập kỳ
kế toán công ty bắt đầu từ ngày 22/09/2006 đến hết ngày 31/12/2006. Đơn vị tiền tệ sử
dụng trong ghi chép là đồng Việt Nam (VNĐ), nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ phải
được quy đổi ra đồng Việt Nam theo giá trị thực tế của Ngân hàng giao dịch tại thời
điểm phát sinh. Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ (các nghiệp
vụ về hàng tồn kho thường không nhiều hoặc không có). Tất cả TSCĐ của Công ty đều
được ghi chép theo nguyên giá và giá trị hao mòn lũy kế. Hệ thống sổ sách kế toán của
Công ty được tổ chức theo hình thức Chứng từ ghi sổ.
Ngoài ra, Công ty còn có bộ phận văn phòng để giúp đỡ các nhân viên
trong quá trình làm việc.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH kiểm toán Thế
giới mới (NWA)
Hội đồng thành viên
Giám đốc
Các phó giám đốc
Chủ nhiệm kiểm toán
Phòng nghiệp vụ
Phòng tư vấn
Phòng hành chính
1.3 Các loại hình dịch vụ và khách hàng của Công ty TNHH Kiểm toán Thế
giới mới
*Về thị trường và khách hàng của Công ty: Công ty chủ yếu thực hiện kiểm
toán tại các tỉnh, thành phố trong nước. Kiểm toán trong các lĩnh vực: doanh
nghiệp nhà nước, Công ty cổ phần, Công ty TNHH, Công ty có vốn đầu tư nước
ngoài. Các ngành nghề của công ty khách hàng: sản xuất, dịch vụ, thương mại,
bưu chính viễn thông, hàng không,…Trong đó, khách hàng chủ yếu của Công ty
là các tập đoàn bưu chính viễn thông.
*Với đặc điểm về thị trường và khách hàng như trên, các dịch vụ của Công
ty cũng được thiết kế phù hợp, bao gồm: dịch vụ kiểm toán (kiểm toán BCTC,
kiểm toán quyết toán vốn đầu tư, kiểm toán xây dựng cơ bản); dịch vụ tư vấn (tư
vấn tài chính, tư vấn thuế, tư vấn giải pháp công nghệ thông tin); dịch vụ kế toán
và các dịch vụ khác.
1.3.1 Dịch vụ kiểm toán BCTC
Yếu tố quan trọng nhất trong thành công của Công ty là nguồn nhân lực.
Với năng lực chuyên môn, được đào tạo tốt, năng động, sáng tạo, có phong cách
làm việc chuyên nghiệp và phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, khả năng nắm bắt vấn
đề , thấu hiểu nhu cầu của khách hàng, Công ty luôn cung cấp dịch vụ có chất
lượng cao. Đội ngũ nhân viên luôn nắm bắt các hướng dẫn mới về các chuẩn mực
kế toán và kiểm toán Việt Nam, các quy định về pháp lý và tài chính hiện hành.
Các hoạt động chính trong kiểm toán BCTC là kiểm toán theo luật định về BCTC,
quyết toán vốn đầu tư, XDCB; kiểm toán BCTC để báo cáo thuế; kiểm toán chi
phí hoạt động; kiểm toán nội bộ; định giá doanh nghiệp; soát xét thông tin tài
chính; soát xét thông tin tài chính dựa theo các thủ tục thỏa thuận trước; soát xét
việc tuân thủ pháp luật.
Đồng thời, Công ty NWA có thể cung cấp các dịch vụ theo yêu cầu cụ thể
để hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình tái cấu trúc, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập,
giải thể.
1.3.2 Dịch vụ kế toán
Với những kiểm toán viên hành nghề đã làm việc trong lĩnh vực kế toán và
kiểm toán, từ những ngày đầu xuất hiện ở Việt Nam, Công ty đã cung cấp các dịch
vụ đa dạng cho khách hàng, bao gồm lập sổ sách, lập ngân sách và lập các BCTC
định kỳ. Công ty cũng hỗ trợ doanh nghiệp trong việc chuyển đổi các BCTC được
lập dựa trên chuẩn mực kế toán Việt Nam tương ứng với các nguyên tắc kế toán
được chấp nhận rộng rãi (GAAPs) của các quốc gia khác.
Điểm nổi bật trong dịch vụ kế toán của Công ty là khả năng thiết kế hệ
thống kế toán đáp ứng các tiêu chuẩn đặc thù của các tổ chức nước ngoài nhưng
vẫn tuân thủ theo chế độ tài chính kế toán Việt Nam theo yêu cầu của Bộ Tài
chính. Để đáp ứng nhu cầu hội nhập của nền kinh tế và cập nhật liên tục sự đổi
mới của hoạt động tài chính kế toán của Việt Nam, Công ty đã ứng dụng các kỹ
thuật, cách tiếp cận, phương pháp tiên tiến của Việt Nam và thế giới khi cung cấp
các dịch vụ kế toán nhằm đảm bảo dịch vụ cung cấp đạt chất lượng tốt nhất.
Dịch vụ kế toán của Công ty bao gồm: Tổng hợp và lập các báo cáo kế toán
tài chính hoặc báo cáo quản trị; soát xét báo cáo tài chính; xem xét các phần hành
kế toán; thiết kế, triển khai và hỗ trợ vận hành hệ thống kế toán; thiết kế, triển khai
và hỗ trợ vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ; tư vấn hệ thống kế toán tính giá
thành; tư vấn hệ thống kế toán; cung cấp dịch vụ lập sổ sách kế toán; cung cấp
dịch vụ huấn luyện kế toán tại doanh nghiệp; đăng ký chế độ kế toán Việt Nam.
1.3.3 Dịch vụ tư vấn Giải pháp CNTT
Các hoạt động trong dịch vụ này là: chẩn đoán hệ thống dịch vụ CNTT; lựa
chọn, quản lý dự án và triển khai hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp
“ERP”; an toàn dữ liệu và quản lý rủi ro; quản lý và điều hành hệ thống các dịch
vụ CNTT; xây dựng chiến lược CNTT; giải pháp phân tích dữ liệu và kết xuất báo
cáo quản lý. Các dịch vụ trên giúp cho công ty khách hàng bố trí và sử dụng một
cách có hiệu quả nguồn nhân lực và vật lực; an toàn dữ liệu và quản lý rủi ro; điều
hành và quản trị hệ thống CNTT được lên kế hoạch và được thực hiện một cách
triệt để; hệ thống thông tin quản lý cung cấp thông tin kịp thời, chính xác giúp ban
giám đốc ra quyết định chính xác.
1.3.4 Dịch vụ tư vấn thuế và tuân thủ
NWA luôn trợ giúp các khách hàng lập kế hoạch thuế một cách hiệu quả
nhằm đạt đến mục tiêu kinh doanh, đồng thời giúp khách hàng giảm thiểu tác
động về thuế đối với các hoạt động kinh doanh. Dịch vụ của Công ty bao gồm:
đánh giá tình hình chấp hành nghĩa vụ thuế; quản lý rủi ro về thuế; dịch vụ tư vấn
thuế trọn gói; hỗ trợ quyết toán thuế; soát xét về thuế và lập hồ sơ tuân thủ; xin ưu
đãi thuế; xây dựng cấu trúc thuế; soát xét tờ khai thuế do doanh nghiệp, cá nhân tự
lập; lập tờ khai thuế cho cá nhân, cho cả người kê khai bên ngoài; đại diện cho
khách hàng làm việc với các cơ quan thuế; lập hồ sơ giải trình và xin hoàn thuế;
lập kế hoạch chiến lược về thuế; tư vấn khách hàng các ảnh hưởng về thuế đối với
các hợp đồng dự tính hoặc các quyết định tài chính; đưa ra ý kiến về ảnh hưởng
thuế đối với các xử lý kế toán; đóng vai trò là nhà tư vấn chính cho các vấn đề về
thuế.
1.3.5 Các dịch vụ chuyên ngành khác
Ngoài các dịch vụ trên, Công ty còn thực hiện các dịch vụ trên các hoạt
động: mua bán và sáp nhập; tư vấn quản lý doanh nghiệp; đánh giá doanh nghiệp;
tái cấu trúc doanh nghiệp; lập chiến lược và kế hoạch kinh doanh; dịch vụ quản lý
rủi ro; dịch vụ tính lương; dịch vụ tuân thủ về lao động; tài chính doanh nghiệp;
dịch vụ giấy phép; dịch vụ đào tạo.
*Với đặc điểm về thị trường, khách hàng và các dịch vụ cung cấp hết sức
đa dạng như trên, Công ty NWA cần có một đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên
môn, am hiểu về nhiều lĩnh vực, nhiệt tình, năng động, sáng tạo và được bố trí một
cách hợp lý. Toàn công ty, ngoài Giám đốc, phó Giám đốc và chủ nhiệm kiểm
toán, công ty có 25 nhân viên, trong đó có 15 nam và 10 nữ. Các nhân viên trong
công ty đều có trình độ đại học và trên đại học, có năng lực chuyên môn và sự am
hiểu về các lĩnh vực khác, đáp ứng nhu cầu về các dịch vụ của các khách hàng.
Tuy nhiên, đội ngũ nhân viên công ty vẫn còn ít nên chưa đủ để đáp ứng hết nhu
cầu kiểm toán của các khách hàng đặc biệt trong mùa kiểm toán.
1.4 Đặc điểm quy trình kiểm toán của Công ty TNHH Kiểm toán Thế giới
mới
Quy trình kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán Thế giới mới
(NWA) thực hiện gồm 4 bước sau:
Bước 1: Chấp nhận khách hàng kiểm toán
Bước 2: Lập kế hoạch kiểm toán
Bước 3: Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Bước 4: Kết thúc kiểm toán và phát hành báo cáo kiểm toán
Chấp nhận khách hàng kiểm toán
Chấp nhận kiểm toán là bước đầu tiên cho bất kỳ một cuộc kiểm toán. Việc
chấp nhận kiểm toán có liên quan đến uy tín của cả công ty kiểm toán và công ty
khách hàng. Do đó, đây là khâu hết sức quan trọng, đặc biệt đối với việc kiểm
toán cho một khách hàng mới.
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng chấp nhận kiểm toán gồm:
năng lực kiểm toán viên; tính liêm chính của Ban quản trị công ty khách hàng; khả
năng kiểm soát về chất lượng của cuộc kiểm toán của công ty kiểm toán; việc
đánh giá các rủi ro; lý do thay đổi kiểm toán của công ty khách hàng hoặc lý do
thay đổi nhà cung cấp dịch vụ kiểm toán; thỏa thuận về giá phí kiểm toán.
Các phương pháp áp dụng trong bước này là điều tra, phỏng vấn, quan sát,
kiểm tra tài liệu ( từ công ty, trong hồ sơ kiểm toán với những công ty đã kiểm
toán trước đó, tài liệu từ các trang web của ngành, từ Ủy ban chứng khoán, từ các
kiểm toán viên tiền nhiệm).
Khi các công việc trên đã hoàn tất, việc chấp nhận kiểm toán sẽ được thể
hiện qua thư hẹn kiểm toán hoặc hợp đồng kiểm toán. Công ty cần chuẩn bị thông
báo, yêu cầu chuẩn bị báo cáo đối với công ty khách hàng và chuẩn bị nhân sự.
Lập kế hoạch kiểm toán
Sau khi ký kết hợp đồng kiểm toán, kiểm toán viên bắt đầu lập kế hoạch
kiểm toán tổng quát và kế hoạch kiểm toán chi tiết. Trong bước này, kiểm toán
viên thực hiện các công việc sau:
Sơ đồ 1.2: Lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán
Thu thập thông tin cơ sở
Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Thực hiện thủ tục phân tích
Đánh giá trọng yếu, rủi ro kiểm toán
Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
Thiết kế chương trình kiểm toán
Thu thập thông tin cơ sở
Sau khi ký kết hợp đồng kiểm toán, kiểm toán viên bắt đầu lập kế hoạch
kiểm toán tổng quát:
Tìm hiểu nghành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng. Cụ thể,
mỗi nghành nghề có một hệ thống kế toán riêng và có những nguyên tắc đặc thù.
Để tìm hiểu ngành nghề kinh doanh của công ty khách hàng có thể trao đổi với
kiểm toán viên tiền nhiệm hoặc trực tiếp trao đổi với nhân viên, ban giám đốc của
khách hàng. Xem xét lại kết quả của cuộc kiểm toán trước và hồ sơ kiểm toán
thường xuyên. Tham quan nhà xưởng, kho bãi, trụ sở làm việc của công ty khách
hàng: để biết tổng thể về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty khách hàng,
về sản phẩm tồn kho, dây truyền công nghệ, cách phân công công tác, phong cách
quản lý điều hành của ban giám đốc. Nhận diện các bên hữu quan: thông qua
phỏng vấn ban giám đốc, xem sổ theo dõi cổ đông, các bên tham gia góp vốn,
hoặc sổ theo dõi khách hàng. Từ đó dự đoán các vấn đề có thể phát sinh để hoạch
định một kế hoạch kiểm toán phù hợp hơn. Dự kiến nhu cầu đối với các chuyên
gia bên ngoài: kiểm toán viên phải đánh giá khả năng chuyên môn, mục đích,
phạm vi công việc của họ, cũng như việc sử dụng tài liệu của các chuyên gia bên
ngoài cho các mục tiêu kiểm toán. Ngoài ra, còn phải xem xét mối quan hệ giữa
các chuyên gia bên ngoài với khách hàng hoặc các yếu tố có thể ảnh hưởng tới
tính khách quan của chuyên gia đó.
Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Những thông tin này được thu thập trong quá trình tiếp xúc với Ban giám
đốc khách hàng bao gồm các loại sau:
Giấy phép thành lập và điều lệ thành lập của công ty khách hàng: nắm bắt
được quá trình hình thành, mục tiêu hoạt động và những lĩnh vực kinh doanh hợp
pháp của đơn vị. Các báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán, biên bản thanh tra,
kiểm tra của năm hiện hành hoặc một vài năm trước. Biên bản họp của hội đồng
cổ đông, hội đồng quản trị và ban giám đốc. Các hợp đồng và cam kết quan trọng.
Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro
Nếu ở các bước trên, kiểm toán viên mới chỉ thu thập được các thông tin
mang tính khách quan về khách hàng thì ở bước này, kiểm toán viên sẽ căn cứ vào
các thông tin đã thu thập được để đánh giá, nhận xét nhằm đưa ra một kế hoạch
kiểm toán phù hợp.
Đánh giá mức trọng yếu
Ước tính ban đầu về mức trọng yếu
Ý nghĩa: việc ước lượng ban đầu về tính trọng yếu giúp cho kiểm toán viên
lập kế hoạch để thu thập bằng chứng kiểm toán một cách đầy đủ và thích hợp. Cụ
thể, nếu kiểm toán viên ước lượng mức trọng yếu càng thấp thì độ chính xác của
các số liệu trên các báo cáo tài chính càng cao và do đó số lượng bằng chứng cần
thu thập càng nhiều và ngược lại.
Các yếu tố ảnh hưởng tới việc ước lượng ban đầu về tính trọng yếu:
Yếu tố định lượng của tính trọng yếu : kiểm toán viên sử dụng các bảng
hướng dẫn của công ty kiểm toán trong việc xác định ban đầu về tính trọng yếu.
Trong đó, thu nhập thuần trước thuế, tài sản lưu động, tổng tài sản… thường được
chọn làm chỉ tiêu làm gốc.
Yếu tố định tính của tính trọng yếu: Trong thực tế để đánh giá một sai sót
có phải là trọng yếu hay không thì kiểm toán viên không chỉ đánh giá về mặt giá
trị mà còn phải đánh giá về mặt bản chất của sai sót đó, trong đó có một số sai sót
luôn được coi là trọng yếu bất kể quy mô lớn hay nhỏ.
VD: Các gian lận thường được xem là hệ trọng hơn các sai sót với cùng
một quy mô tiền tệ.
Phân bổ các ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho các khoản mục:
Sau khi kiểm toán viên có được ước lượng ban đầu về tính trọng yếu thì
kiểm toán viên cần phân bổ mức trọng yếu này cho từng khoản mục trên báo cáo
tài chính, đó chính là sai số có thể chấp nhận được đối với từng khoản mục
Cơ sở để tiến hành phân bổ: dựa vào bản chất của các khoản mục, đánh giá
về rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, kinh nghiệm của kiểm toán viên và chi phí
kiểm toán cho từng khoản mục. Trong thực tế khả năng xảy ra sai sót cũng như
chi phí kiểm toán cho từng khoản mục thường khó dự đoán trước, cho nên sự phân
bổ ban đầu ước lượng về mức trọng yếu thường mang tính chủ quan đòi hỏi xét
đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên.
Đánh giá rủi ro
Đánh giá rủi ro tiềm tàng: được thực hiện dựa vào các yếu tố: Báo cáo công
việc kinh doanh của khách hàng; Tính liêm chính của ban giám đốc; Hợp đồng
kiểm toán lần đầu hay hợp đồng kiểm toán đã ra hạn; Các nghiệp vụ kinh tế bất
thường; Các ước tính kế toán; Quy mô của các số dư trên các tài khoản.
Đánh giá rủi ro kiểm soát : liên quan đến sự yếu kém của hệ thống kiểm
soát nội bộ, rủi ro kiểm soát được kiểm toán viên đánh giá trên toàn bộ báo cáo tài
chính, cũng như đối với các khoản mục trên báo cáo tài chính.
Đánh giá rủi ro phát hiện: được xác định từ 3 loại rủi ro trên
Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
Quy trình đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty được thiết kế
là các chỉ dẫn và yêu cầu, hệ thống câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ cho kiểm
toán viên về các vấn đề: tìm hiểu và đánh giá về môi trường kiểm soát; bộ phận kế
toán; TSCĐ; kho; bán hàng; mua hàng; đầu tư; nhân sự; vay; quản lý sản xuất.
Trong các bước tiếp theo của giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, dựa vào
các yếu tố xác định trong kế hoạch kiểm toán tổng quát, kiểm toán viên sẽ thiết kế
các thủ tục kiểm toán chi tiết và soạn thảo chương trình kiểm toán.
Thiết kế chương trình kiểm toán
Chương trình kiểm toán của hầu hết các cuộc kiểm toán của Công ty được
thiết kế thành 3 phần: trắc nghiệm công việc, trắc nghiệm phân tích và trắc
nghiệm trực tiếp các số dư. Mỗi phần được chia nhỏ thành các chu kỳ nghiệp vụ
và các khoản mục trên Báo cáo tài chính. Cụ thể, các thủ tục kiểm toán báo cáo tài
chính của công ty được thiết kế như sau:
1. Kiểm tra tính toán số học trên các báo cáo
2. Kiểm tra sự hợp lý giữa các báo cáo
3. Kiểm tra số liệu đầu năm trên BCTC
4. So sánh số dư đầu năm và số dư cuối kỳ trên BCĐKT (số tuyệt đối và số
tương đối). Phân tích và giải thích các biến động lớn.
5. Kiểm tra BCTC có được trình bày (về biểu mẫu) theo các quy định hiện
hành không?
6. Phỏng vấn khách hàng về giả định khi lập BCTC đã tính đến các sự kiện
xảy ra sau ngày kết thúc niên độ kế toán hay chưa?
7. Lập trang kết luận kiểm toán dựa trên các kết quả các công việc đã thực
hiện.
Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Phần này gồm các công việc cần tiến hành:
Lập kế hoạch kiểm tra chi tiết
Thực hiện thủ tục kiểm soát
Thực hiện thủ tục phân tích
Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết
Lập kế hoạch kiểm tra chi tiết
Lựa chọn các khoản mục để kiểm tra chi tiết
Lựa chọn khoản mục chính
Thực hiện các biện pháp kỹ thuật kiểm tra chi tiết trên các khoản mục đã
chọn
Đánh giá kết quả kiểm tra chi tiết
Xử lý chênh lệch kiểm toán
Kết thúc kiểm toán
Xem xét các khoản nợ ngoài dự kiến:
Xem xét sự kiện xảy ra sau ngày khoá sổ kế toán:
Xem xét tính hoạt động liên tục của doanh nghiệp:
Thư giải trình của ban giám đốc khách hàng:
Tổng hợp kết quả kiểm toán:
1.5 Hệ thống kiểm soát chất lượng kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán
Thế giới mới
Việc kiểm soát chất lượng kiểm toán tại Công ty NWA được thực hiện soát
xét theo 3 cấp: kiểm toán viên soát xét, đến chủ nhiệm kiểm toán soát xét, đến ban
Giám đốc soát xét. Chủ nhiệm kiểm toán có nhiệm vụ tổ chức, quản lý, đôn đốc
các nhân viên của phòng mình, đồng thời rà soát các báo cáo trước khi đưa lên cho
Giám đốc hoặc Phó Giám đốc duyệt.
Các thành viên trong Công ty có trách nhiệm thực hiện các công việc do
Chủ nhiệm kiểm toán giao phó.
Giám đốc
Phó Giám đốc
Chủ nhiệm Kiểm toán
Trưởng nhóm Kiểm toán
Trợ lý kiểm toán cấp I
Trợ lý kiểm toán cấp II
Trợ lý kiểm toán cấp III
Sơ đồ 1.3: Tháp phân công trách nhiệm kiểm soát chất lượng kiểm toán
Như vậy, chất lượng các cuộc kiểm toán của NWA luôn được đảm bảo và
đây chính là lý do tại sao khi báo cáo kiểm toán của NWA được đính kèm với các
báo cáo tài chính, các cổ đông, khách hàng có quan hệ giao dịch, các nhà đầu tư
tiềm năng, cũng như các bên có quan tâm khác có thể đặt lòng tin vào các báo cáo
này.
1.6 Tổ chức hồ sơ kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán Thế giới mới
1.6.1 Hồ sơ kiểm toán chung
Hồ sơ kiểm toán chung giúp KTV có cái nhìn xuyên suốt về khách hàng kể
từ khi bắt đầu cung cấp dịch vụ đến năm kiểm toán hiện thời. Trong năm kiểm
toán đầu tiên, các tài liệu thu thập được lưu trong phần XI của Hồ sơ kiểm toán
năm. Hồ sơ kiểm toán của công ty bao gồm các tài liệu sau (đã được mã hóa):
Trang tổng hợp
*TT I. Các thông tin chung
TTI.1 Thông tin cơ bản về khách hàng: - Được lập vào năm đầu tiên thực
hiện kiểm toán và cập nhật các thông tin mới khi thực hiện kiểm toán các năm tiếp
theo. Phần thông tin về Hoạt động kinh doanh, KTV có thể thu thập từ các báo cáo
của DN, của ngành và các nguồn thông tin khác như báo chí, truyền hình.
TTI.2 Sơ đồ tổ chức: - Lưu sơ đồ tổ chức do khách hàng cung cấp hay do
KTV vẽ lại theo sự mô tả của khách hàng kèm theo văn bản quy định về chức
năng nhiệm vụ của các bộ phận.
TTI.3 Ban lãnh đạo: - Thu thập và cập nhật thông tin về các nhân sự trong
Ban lãnh đạo khách hàng, và các quyết định bổ nhiệm.
TTI.4 Quá trình phát triển : - Thu thập và cập nhật thông tin về các giai
đoạn hay các thời kỳ quan trọng đánh dấu sự phát triển của khách hàng, và các tài
liệu tham khảo để có thông tin này ( Báo cáo phát triển của DN, các bài báo, tin từ
tạp chí, internet, niên giám thống kê...).
TTI.5 Các đối tác thường xuyên: - Tóm tắt và cập nhật thông tin về các đối
tác có ảnh hưởng quan trọng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
TTI.6 Các khoản đầu tư ra bên ngoài: - Tóm tắt thông tin về các khoản góp
vốn liên doanh, đầu tư vào công ty con, công ty liên kết.
*TT II. Các tài liệu pháp luật
TTII.1 Điều lệ Công ty: - Bản sao Điều lệ và bản tóm tắt các nội dung quan
trọng.
TTII.2 Giấy phép thành lập, đăng ký kinh doanh: - Bản sao giấy phép,
quyết định thành lập, đăng ký kinh doanh và các lần điều chỉnh (nếu có).
TTII.3 Hợp đồng liên doanh: - Thu thập nếu khách hàng là doanh nghiệp
liên doanh.
TTII.4 Biên bản họp Đại hội đồng, HĐQT, Ban lãnh đạo: - Bản sao các
biên bản họp, bản tóm tắt với biên bản họp quan trọng (tùy vào mức độ quan trọng
theo đánh giá của KTV).
TTII.5 Theo dõi thay đổi ngành nghề kinh doanh: - Tổng hợp thông tin và
cập nhật các thay đổi từ các bản đăng ký kinh doanh.
TTII.6 Theo dõi vốn kinh doanh và thay đổi vốn kinh doanh: - Tổng hợp
thông tin và cập nhật các thay đổi từ các bản đăng ký kinh doanh, giấy phép thành
lập.
*TT III. Các tài liệu về thuế
TTIII.1 Quyết toán thuế hàng năm: - Thu thập hàng năm từ năm liền trước
năm bắt đầu kiểm toán đến năm kiểm toán hiện thời (chỉ lưu 3 năm liền trước
năm được kiểm toán, những tài liệu quá 3 năm chuyển lưu file riêng).
TTIII.2 Biên bản kiểm tra thuế: - Thu thập hàng năm từ năm liền trước năm
bắt đầu kiểm toán đến năm kiểm toán hiện thời (nếu có) (chỉ lưu 3 năm liền trước
năm được kiểm toán, những tài liệu quá 3 năm chuyển lưu file riêng).
TTIII.3 Các văn bản liên quan đến các yếu tố và đặc điểm riêng của DN
trong tính thuế: - Tóm tắt các điểm quan trọng và các văn bản, quyết định riêng
đó.