Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy
TÓM LƯỢC
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, là điều kiện tiên quyết giúp cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Doanh
nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng cần áp dụng rất nhiều
biện pháp để đấy mạnh công tác tiêu thụ hàng hóa và quản lý tốt công tác tiêu thụ
hàng hóa. Một trong những biện pháp quan trọng và hiệu quả cần phải kể đến đó
chính là kế toán bán hàng.Trong điều kiện kinh tế phát triển mạnh mẽ như hiện
nay, kế toán đã trở thành công cụ kinh tế đặc biệt quan trọng, nó đã giúp cho nhà
quản lý thấy được toàn cảnh về tình hình tài chính và tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp một cách chính xác, đầy đủ và kịp thời.
Qua thời gian thực tập tại phòng kế toán của Công ty CP dược phẩm Nam Hà
chi nhánh tại Hà Nội được tiếp xúc và tìm hiểu thông tin hệ thống kế toán của Công
ty trên cơ sở những kiến thức cơ bản đã được học trong nhà trường với đề tài : “Kế
toán bán dược phẩm tại chi nhánh Công ty CP dược phẩm Nam Hà tại Hà Nội”
khóa luận của em trình bày các nội dung sau:
- Những vấn đề chung nhất về kế toán bán hàng, đưa ra những Chuẩn mực kế
toán có liên quan và áp dụng các Chuẩn mực đó trong chế độ kế toán.
- Thông qua các phương pháp nghiên cứu để đưa ra các nhận xét khái quát về
doanh nghiệp , về đặc điểm của kế toán bán dược phẩm tại Công ty .
Sinh viên: Nguyễn Thị Nhân
i
Lớp: K7-HK1C2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập nghiên lý luận và tìm hiểu thực tế, em đã hoàn thành
xong khóa luận tốt nghiệp “ Kế toán bán hàng dược phẩm tại chi nhánh Công ty Cổ
phần dược phẩm Nam Hà tại Hà Nội”
Để có được kết quả đó em đã được sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo
Nguyễn Thị Thúy, cũng như sự giúp đỡ tận tình của anh chị trong phòng kế toán
của Công ty. Vì vậy, em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Thúy đã chỉ
bảo em cận kẽ, và cám ơn quý Công ty đã cho em cơ hội học hỏi kinh nghiệm trong
cuộc sống, để em hoàn thành bài khóa luận này
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Nguyễn Thị Nhân
ii
Lớp: K7-HK1C2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy
MỤC LỤC
TÓM LƯỢC............................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................ii
MỤC LỤC...............................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU,SƠ ĐỒ..........................................................................v
DANH MỤC VIẾT TẮT..........................................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài.......................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.........................................................1
4. Phương pháp thực hiện đề tài................................................................................2
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp...........................................................................3
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI..........................................................................................4
1.1. Lý luận chung về kế toán bán hàng trong các Doanh nghiệp..............................4
1.1.1 Một số khái niệm..............................................................................................4
1.1.2. Đặc điểm, yêu cẩu quản lý và nhiệm vụ kế toán bán hàng..............................5
1.1.2.1. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng......................................................................5
1.1.2.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán bán hàng............................................7
1.2. Nội dung nghiên cứu kế toán bán hàng...............................................................8
1.2.1. Quy định theo chuẩn mực kế toán Việt Nam....................................................8
1.2.2. Kế toán bán hàng theo chế độ kế toán hiện hành...........................................12
1.2.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng...........................................................................12
1.2.2.2. Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng theo quyết định số 15/2006/QĐBTCngày 20/03/2006 của Bộ tài chính....................................................................14
1.2.2.3. Trình tự hạch toán......................................................................................15
1.2.2.4. Sổ kế toán...................................................................................................20
CHƯƠNG II . THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG DƯỢC PHẨM CÔNG TY
CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM NAM HÀ CHI NHÁNH TẠI HÀ NỘI.........................22
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán bán hàng
dược phẩm tại Công ty Cổ phần dược phẩm Nam Hà chi nhánh tại Hà Nội...........22
2.1.1 Tổng quan về công ty Cổ phần dược phẩm Nam Hà chi nhánh tại Hà Nội.........22
2.1.1.1. Khái quát về Công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà chi nhánh tại Hà Nội.........22
Sinh viên: Nguyễn Thị Nhân
iii
Lớp: K7-HK1C2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy
2.1.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh..................................................................25
2.1.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý và phân cấp quản lý tại Công ty cổ phần dược
phẩm Nam Hà chi nhánh tại Hà Nội.......................................................................26
2.1.1.4 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà chi
nhánh tại Hà Nội.....................................................................................................26
2.1.2. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến kế toán bán hàng dược phẩm
Công ty Cổ phần dược phẩm Nam Hà chi nhánh tại Hà Nội...................................28
2.1.2.1. Ảnh hưởng của môi trường vĩ mô:..............................................................28
2.1.2.2. Ảnh hưởng của môi trương vi mô:..............................................................29
2.2. Thực trạng kế toán bán hàng dược phẩm tại Công ty Cổ phần dược phẩm Nam
Hà chi nhánh tại Hà Nội..........................................................................................30
2.2.1. Đặc điểm của nghiệp vụ bán hàng tại Công ty..............................................30
2.2.2 Thực trạng kế toán toán bán hàng chi nhánh Công ty CP dược phẩm Nam Hà
tại Hà Nội................................................................................................................ 32
2.2.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng...........................................................................32
2.2.2.2. Tài khoản sử dụng......................................................................................33
2.2.2.3. Phương pháp hạch toán..............................................................................33
CHƯƠNG III. CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI KẾ TOÁN BÁN
HÀNG DƯỢC PHẨM CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM NAM HÀ CHI
NHÁNH TẠI HÀ NỘI............................................................................................36
3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu kế toán bán hàng dược phẩm tại Công
ty Cổ phần dược phẩm Nam Hà chi nhánh tại Hà Nội.............................................36
3.1.1. Những kết quả đạt được.................................................................................36
3.1.2. Những điểm hạn chế hiện nay của Công ty....................................................38
3.2. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng dược phẩm
tại Công ty Cổ phần dược phẩm Nam Hà chi nhánh tại Hà Nội..............................38
3.2.1. Ý kiến thứ nhất : Về tài khoản sử dụng..........................................................38
3.2.2. Ý kiến thứ hai : Vấn đề chính sách bán hàng.................................................39
3.2.3 Ý kiến thứ ba : Về mẫu sổ...............................................................................39
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sinh viên: Nguyễn Thị Nhân
iv
Lớp: K7-HK1C2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy
DANH MỤC BẢNG BIỂU,SƠ ĐỒ
Phụ lục số 01
Phụ lục số 02
Phụ lục số 03
Phụ lục số 04
Phụ lục số 05
Phụ lục số 06
Phụ lục số 07
Phụ lục số 08
Phụ lục số 09
Phụ lục số 10
Danh mục câu hỏi chắt vấn
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của Công ty
Sơ đồ bộ máy kế toán
Sơ đồ trình tự ghi sổ " Hình thức nhật ký chung"
Sơ đồ trình tự ghi sổ " Hình thức nhật ký-Sổ cái"
Sơ đồ trình tự ghi sổ " Hình thức chứng từ ghi sổ"
Sơ đồ trình tự ghi sổ " Hình thức nhật ký chứng từ"
Hóa đơn giá trị gia tăng (số 0100885045)
Phiếu thu ( PT 0711 )
Phiếu xuất kho ( PX
0868 )
Phụ lục số 11
Phụ lục số 12
Phụ lục số 13
Phụ lục số 14
Phụ lục số 15
Phụ lục số 16
Phụ lục số 17
Hóa đơn giá trị gia tăng (số 0100884842)
Phiếu xuất kho ( PX 0864 )
Phiếu thu ( PT 0707 )
Phiếu chi ( PC 0068 )
Thẻ kho
Thẻ kho
Thẻ kho
Phụ lục số 18
Phụ lục số 19
Phụ lục số 20
Phụ lục số 21
Chứng từ ghi sổ 01
Chứng từ ghi sổ 02
Chứng từ ghi sổ 03
Chứng từ ghi sổ 04
Phụ lục số 22
Phụ lục số 23
Chứng từ ghi sổ 05
Chứng từ ghi sổ 06
Phụ lục số 24
Phụ lục số 25
Chứng từ ghi sổ 07
Sổ cái TK 156
Phụ lục số 26
Phụ lục số 27
Phụ lục số 28
Phụ lục số 29-31
Sổ cái TK 511
Sổ cái TK 632
Sổ cái TK 642
Sổ chi tiết sản phẩm, hàng hóa
DANH MỤC VIẾT TẮT
CP
GTGT
DN
TK
Sinh viên: Nguyễn Thị Nhân
Cổ phần
Giá trị gia tăng
Doanh nghiệp
Tài khoản
v
Lớp: K7-HK1C2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy
BTC
Bộ tài chính
BCTC
Báo cáo tài chính
PT
Phiếu thu
PC
Phiếu chi
PX
PN
Phiếu xuất
Phiếu nhập
GT
ĐK
Giá trị
Đầu kỳ
TK
Trong kỳ
Z
Gía thành
Sinh viên: Nguyễn Thị Nhân
vi
Lớp: K7-HK1C2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài
Trong cơ chế mới, với hoạt động của nhiều thành phần kinh tế, tính độc lập,
tính tự chủ trong các Doanh nghiệp ngày càng cao hơn, mỗi Doanh nghiệp phải
năng động sáng tạo trong kinh doanh, phải chịu trách nhiệm với kết quả kinh doanh
của mình, bảo toàn vốn kinh doanh và quan trọng là sinh lợi nhuận.
Vì thế, buộc các Doanh nghiệp phải năng động hơn, tổ chức tốt hơn hoạt động
kinh doanh của mình, nắm bắt quy luật cơ chế thị trường để ra các quyết định đúng
đắn, kịp thời. Do đó công tác kế toán bán hàng cũng được đặc biệt chú ý bởi nó ảnh
hưởng trực tiếp tới sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp. Điều đó có ý nghĩa rất
lớn đối với toàn bộ hoạt động của Doanh nghiệp. Nó đảm bảo cho Doanh nghiệp
thực hiên được các kế hoạch dài hạn của mình và vươn tới mục tiêu đã định trước
một cách nhanh chóng. Vậy để đứng vững trên thị trường thì Doanh nghiệp phải
hoàn thiện công tác kế toán bán hàng.
Xuất phát từ những quan điểm trên, trong thời gian thức tập tại công ty Cổ
phần dược phẩm Nam Hà chi nhánh tại Hà Nội em đã nghiên cứu, tìm hiểu về công
tác kế toán bán hàng dược phẩm tại quý Công ty.Với sự giúp đỡ nhiệt tình của các
cán bộ nhân viên trong Công ty cùng sự hướng dẫn tận tình của Cô Giáo Nguyễn
Thị Thúy em đã tiến hành nghiên cứu “Kế toán bán hàng dược phẩm tại công ty
Cổ phần dược phẩm Nam Hà chi nhánh tại Hà Nội”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán bán hàng dược phẩm tại Công ty
- Tìm hiểu thực trạng công tác kế toán bán hàng dược phẩm tại Công ty Cổ
phần dược phẩm Nam Hà chi nhánh tại Hà Nội
- Đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng dược
phẩm tại Công ty Cổ phần dược phẩm Nam Hà chi nhánh tại Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
* Đối tượng nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là kế toán bán hàng may mặc tại Công ty Cổ
phần dược phẩm Nam Hà chi nhánh tại Hà Nội
Sinh viên: Nguyễn Thị Nhân
1
Lớp: K7-HK1C2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy
* Phạm vi nghiên cứu đề tài
Phạm vi nghiên cứu của đề tài giới hạn trong vấn đề nghiên cứu về kế toán
bán hàng dược phẩm tại Công ty Cổ phần dược phẩm Nam Hà dựa trên nguồn số
liệu thuộc quý 4 năm 2012
4. Phương pháp thực hiện đề tài
Để thực hiện đề tài này trong quá trình nghiên cứu em đã sử dụng một số
phương pháp sau:
- Phương pháp điều tra : Để tiến hành thu thập được các thông tin cần thiết,
em đã sử dụng phiếu tổng hợp điều tra trong đợt thực tập tổng hợp và phiếu điều tra
trong đợt thực tập chuyên sâu về Công ty và bộ máy kế toán của Công ty.
- Phương pháp quan sát và phỏng vấn trực tiếp : Trong quá trình nghiên cứu
đề tài, em đã ghi chép lại những thắc mắc của bản thân dưới dạng các câu hỏi
phỏng.Như “ Những chính sách tiêu thụ sản phẩm của Công ty? Các dữ liệu thu
thập từ phương pháp này được sử dụng chủ yếu để đánh giá tổng quan tình hình kế
toán bán hàng tại Công ty cũng như ý kiến về đường hướng phát triển của Công ty
nói chung và yêu cầu đặt ra cho bộ phận kế toán nói riêng. Trong thời gian thực tập
em đã tìm hiểu qua sách báo, mạng Internet, các luận văn của các anh chị thực tập
tại Công ty trong những năm trước.
Cụ thể, trong quá trình thu thập dữ liệu em đã tiến hành gửi điều tra và phỏng vấn:
- Anh Nguyễn Hoàng Long – Phó Giám đốc điều hành chi nhánh Công ty.
- Chị Kế toán phụ trách nghiệp vụ bán hàng của Công ty.
Đồng thời tiến hành thu thập các tài liệu liên quan đến nghiệp vụ bán hàng
trong những năm 2011 và 2012 tại Công ty:
Chứng từ, sổ sách tài khoản liên quan.
Báo cáo tài chính trong hai năm 2011 và 2012.
Từ những dữ liệu thu thập được kết hợp với các phương pháp phân tích như:
Phương pháp so sánh :
Phương pháp này được sử dụng để kiểm tra, đối chiếu lại số liệu trên chứng từ
gốc và các sổ kế toán chi tiết, bảng kê hàng hoá, báo cáo tài chính trong các năm.
Sinh viên: Nguyễn Thị Nhân
2
Lớp: K7-HK1C2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy
Phương pháp tổng hợp số liệu :
Từ những dữ liệu thu thập được, nhờ có phương pháp này, em có thể có những số
liệu tổng quát nhất phục vụ cho quá trình nghiên cứu và làm bài khoá luận của mình.
Nhờ có những số liệu thu thập được và các phương pháp phân tích ta có thể
đưa ra cái nhìn tổng quan về tình hình kế toán nghiệp vụ bán hàng của Công ty. Qua
đó đề xuất những giải pháp hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại Công ty.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp của em gồm 3 phần:
- Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng doanh nghiệp thương mại
- Chương II: Thực trạng kế toán bán hàng may mặc tại Công ty Cổ phần dược
phẩm Nam Hà chi nhánh tại Hà Nội
- Chương III: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng dược
phẩm tại Công ty Cổ phần dược phẩm Nam Hà chi nhánh tại Hà Nội
Sinh viên: Nguyễn Thị Nhân
3
Lớp: K7-HK1C2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI.
1.1. Lý luận chung về kế toán bán hàng trong các Doanh nghiệp
1.1.1 Một số khái niệm.
Các khái niệm được trích dẫn nguồn " Giáo trình kế toán tài chính doanh
nghiệp thương mại, Trường Đại học Thương Mại xuất bản năm 2012" và " Giáo
trình kế toán doanh nghiệp thương mại nhỏ và vừa , Trường Đại học Thương Mại
xuất bản năm 2013" , diễn đàn kế toán " http://thegioiketoan.com "
* Khái niệm về bán hàng : Bán hàng là khâu cuối cùng của hoạt động sản xuất
kinh doanh của Doanh nghiệp. Hay nói cách khác bán hàng là khâu cuối cùng của
quá trình tuần hoàn và luân chuyển vốn của Doanh nghiệp, chuyển hoá vốn của
Doanh nghiệp lúc này chỉ mang tính chất hàng hoá nhưng khi doanh nghiệp đem
bán cho khách hàng và thu được một khoản tiền tương ứng với giá trị đã thoả thuận
hoặc quy định trong hợp đồng kinh tế thì lúc này giá trị hàng hoá được thể hiện.
Như vậy bán hàng còn là quá trình trao đổi giữa Doanh nghiệp và khách hàng để
thực hiện giá trị hàng hoá.
* Khái niệm doanh thu bán hàng : Là toàn bộ số tiền bán sản phẩm, hàng hoá,
tiền cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá
bán (nếu có). Số tiền bán hàng được ghi trên Hoá đơn (GTGT) , Hoá đơn bán hàng,
hoặc trên các chứng từ khác có liên quan tới việc bán hàng, hoặc giá thoả thuận
giữa người mua và người bán.
* Khái niệm giá vốn hàng bán: Là giá vốn thực tế xuất kho của số hàng hoá
(gồm cả chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hoá đã bán ra trong kỳ-đối với doanh
nghiệp thương mại) hoặc là giá thành thực tế sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành
(đối với doanh nghiệp sản xuất, dịch vụ) đã được xác định là tiêu thụ và các khoản
khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
* Khái niệm các khoản giảm trừ doanh thu :
- Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền mà Doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã
thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng (sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ) với khối lượng lớn và theo thoả thuận,bên bán sẽ dành cho bên
Sinh viên: Nguyễn Thị Nhân
4
Lớp: K7-HK1C2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy
mua một khoản chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc
cam kết mua, bán hàng.
- Hàng bán trả lại : Là số sản phẩm, hàng hoá Doanh nghiệp đã xác định tiêu
thụ nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện cam kết trong hợp đồng
kinh tế như : hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.
- Giảm giá hàng bán : Là các khoản giảm trừ được Doanh nghiệp (bên bán)
chấp thuận một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận trong hoá đơn, vì lý do hàng
bán bị kém phẩm chất, không đúng quy cách hoặc không đúng thời hạn đã ghi trong
hợp đồng kinh tế.
- Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do
người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng. Tùy từng doanh
nghiệp sẽ có thời hạn bán chịu và % cho khách hàng hưởng như thế nào.
1.1.2. Đặc điểm, yêu cẩu quản lý và nhiệm vụ kế toán bán hàng
1.1.2.1. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng
* Các phương thức bán hàng.
+ Phương thức bán buôn hàng hoá : Bán buôn hàng hóa là việc bán hàng cho
các đơn vị thương mại khác nhau hoặc bán cho các đơn vị sản xuất để tiếp tục sản
xuất. Đặc biệt của nghiệp vụ này là hàng hóa chưa đến tay người tiêu dùng, giá trị
của hàng hóa chưa thực hiện đầy đủ. Hiện nay có hai hình thức bán buôn sau: Bán
buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng.
- Bán buôn qua kho : Là phương thức mà hàng hóa được nhập kho doanh
nghiệp mới xuất bán. Bán buôn qua kho có 2 hình thức sau:
Bán buôn theo phương thức nhận hàng trực tiếp: Khách hàng đến nhận hàng
tại kho của doanh nghiệp. Hàng hóa được xác định tiêu thụ khi bên mua đã nhận
được hàng và ký vào hóa đơn mua hàng.
Bán buôn theo phương thức chuyển hàng: Doanh nghiệp ký hợp đồng với
khác hàng rồi căn cứ vào hợp đồng để chuyển hàng đến giao cho khách hàng tại địa
điểm đã quy định trong hợp đồng. Trong trường hợp này, hàng hóa xuất khỏi kho
của doanh nghiệp và chuyển giao cho khách hàng thì hàng hóa vẫn thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp. Thời điểm xác định bán hàng là khi bên mua nhận được
hàng, đồng thời thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán cho doanh nghiệp.
Sinh viên: Nguyễn Thị Nhân
5
Lớp: K7-HK1C2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy
- Bán buôn vận chuyển thẳng : Hàng hóa được mua đi bán lại ngay không qua
nhập kho của doanh nghiệp. Bán buôn vận chuyển thẳng có các hình thức sau:
Giao tay ba : Doanh nghiệp sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện của
bên mua tại kho người bán. Sau khi đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã
thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác nhận là tiêu thụ.
Gửi hàng : Doanh thu trong trường hợp này chỉ là số hoa hồng nhận được từ
nghiệp vụ môi giới hàng cho nhà cung cấp hoặc cho khách hàng.
+ Phương thức bán lẻ hàng hoá gồm các hình thức sau:
Bán lẻ thu tiền trực tiếp : Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp thu
tiền của khách và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng
làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác
định số lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng.
Bán lẻ thu tiền tập trung : Là hình thức bán hàng mà trong đó tách rời nghiệp
vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ giao hàng cho người mua.
Bán lẻ tự phục vụ : Theo hình thức này, khách hàng tự chọn lấy hàng hoá,
mang đến bàn tính tiền để tính tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm
hàng, tính tiền, lập hoá đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng.
Bán trả chậm, trả góp : Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua
hàng thành nhiều lần, ngoài số tiền thu theo giá bán thông thường còn thu thêm ở
người mua một khoản lãi do trả chậm.
+ Phương thức bán hàng đại lý : Gửi đại lý bán hay ký gửi hàng hoá là hình
thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thương mại giao cho cơ sở đại lý, ký gửi
để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận làm đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán
hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý. Số hàng chuyển giao
cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi
doanh nghiệp được cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hay chấp nhận thanh toán
hoặc thông báo về số hàng đã bán được, doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu về số
hàng này.
Sinh viên: Nguyễn Thị Nhân
6
Lớp: K7-HK1C2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy
* Các phương thức thanh toán.
- Phương thức thanh toán trực tiếp.
Phương thức thanh toán trực tiếp là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu
về tiền tệ sẽ được chuyển từ người mua sang người bán ngay sau khi quyền sở hữu
hàng hoá bị chuyển giao. Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc
hoặc có thể bằng hàng hoá (nếu bán theo phương thức hàng đổi hàng), ở hình thức
này sự vận động của hàng hoá gắn liền với sự vận động của tiền tệ.
- Phương thức thanh toán chậm trả.
Phương thức thanh toán trả chậm là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu
về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển
quyền sở hữu về hàng hoá, do đã hình thành khoản công nợ phải thu khách hàng.
Nợ phải thu cần được hạch toán, quản lí chi tiết cho từng đối tượng phải thu và ghi
chép theo từng lần thanh toán. Ở hình thức này sự vận động của hàng hóa và tiền tệ
có khoảng cách về không gian và thời gian.
1.1.2.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán bán hàng
* Yêu cầu về quản lý
Quản lý về số lượng, chất lượng, giá trị hàng bán ra: Nhà quản lý cần phải
nắm bắt được doanh nghiệp cần kinh doanh mặt hàng nào có hiệu quả. Phải xác
định được xu hướng của các mặt hàng để có thể kịp thời mở rộng phạm vi kinh
doanh hay chuyển hướng kinh doanh mặt hàng khác. Giúp cho các nhà quản lý có
thể thiết lập các kế hoạch cụ thể xác thực và đưa ra các quyết định đúng đắn kịp thời
trong kinh doanh.
Quản lý về giá: Bao gồm lập và theo dõi thực nhận những chính sách giá. Đây
là một công việc quan trọng trong quá trình bán hàng đòi hỏi các nhà lãnh đạo phải
xây dựng một chính sách giá phù hợp với từng mặt hàng , nhóm hàng, từng phương
thức bán hàng, và từng địa điểm kinh doanh . Quản lý về giá cả giúp các nhà quản
lý theo dõi, nắm bắt được sự biến động của giá cả từ đó có chính sách giá linh hoạt
phù hợp với từng thời kỳ, từng giai đoạn.
Quản lý việc thu tiền: Bao gồm thời hạn nợ, khả năng trả nợ, thời điểm thu
tiền, phương thức bán hàng.
Sinh viên: Nguyễn Thị Nhân
7
Lớp: K7-HK1C2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy
* Nhiệm vụ của kế toán bán hàng
Để đáp ứng kịp thời những yêu cầu trên kế toán bán hàng phải thực hiện tốt
những nhiệm vụ sau:
Ghi chép đầy đủ, kịp thời sự biến động ( nhập – xuất ) của từng loại mặt hàng
trên cả hai mặt số lượng và giá trị hàng hóa trên tổng số và trên từng mặt hàng, từng
địa điểm bán hàng , từng phương thức bán hàng.
Theo dõi, phản ánh giám sát chặt chẽ quá trình bán hàng, ghi chép kịp thời đầy
đủ khoản chi phí. Thu nhập về bán hàng thông qua doanh thu bán hàng một cách
chính xác.
Xác định chính xác đầy đủ, kịp thời các loại doanh thu chi phí của từng hoạt
động và của toàn doanh nghiệp trong kỳ hạch toán.
Cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, trung thực, đầy đủ, về tình hình bán
hàng của từng loại hàng hóa phục vụ hoạt động quản lý doanh nghiệp. Lập báo cáo
theo yêu cầu quản lý.
1.2. Nội dung nghiên cứu kế toán bán hàng
1.2.1. Quy định theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
* Theo chuẩn mực kế toán 01: “ Chuẩn mực chung” có nêu 7 nguyên tắc cơ
bản: Cơ sở dồn tích, hoạt động liên tục, giá gốc, phù hợp, nhất quán, thận trọng,
trọng yếu. Trong đó những nguyên tắc chi phối đến kế toán bán hàng :
Nguyên tắc cơ sở dồn tích: mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh
nghiệp liên quan đến doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát
sinh , không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương
đương tiền.
Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu, chi phí phải phù hợp với
nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương
ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu đó
gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của kỳ trước, hoặc chi phí phải trả
nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
Nguyên tắc thận trọng: Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có
bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được
ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.
Sinh viên: Nguyễn Thị Nhân
8
Lớp: K7-HK1C2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy
* Theo chuẩn mực kế toán số 02 : Hàng tồn kho ( Ban hành và công bố theo
Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ
Tài Chính)
Chuẩn mực kế tốn số 02 -“Hàng tồn kho” quy định và hướng dẫn các nguyên
tắc và phương pháp kế toán hàng tồn kho, bao gồm: xác định giá trị và kế toán hàng
tồn kho vào chi phí, ghi giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có
thể thực hiện được và phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế
toán và lập báo cáo tài chính.
Ở đây,theo phạm vi nghiên cứu của đề tài em chỉ xin đi vào tìm hiểu những
nội dung có liên quan đến công tác kế toán bán hàng.
Nội dung quan trọng nhất có liên quan đến kế toán bán hàng đó là các phương
pháp xác định giá trị của hàng hoá xuất kho. Có thể nói như vậy vì một nghiệp vụ
hạch toán không thể thiếu được trong kế toán bán hàng chính là hạch toán giá vốn
hàng xuất bán. Do đó, nghiên cứu các phương pháp tính giá xuất hàng tồn kho là
điều hết sức cần thiết
Theo chuẩn mực này, có 4 phương pháp xác định giá xuất hàng tồn kho:
- Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng đối với doanh nghiệp có
ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
- Phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính
theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại
hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính
theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình c ủa
doanh nghiệp.
Giá thành sản xuất thực tế của
Giá thành xuất
kho đơn vị
bình quân
=
sản phẩm tồn kho đầu kỳ
Số lượng thành phẩm tồn kho
đầu kỳ
Giá thành sản xuất thực tế của
+
+
sản phẩm nhập kho trong kỳ
Số lượng thành phẩm nhập
kho trong kỳ
- Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn
kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn
lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo
Sinh viên: Nguyễn Thị Nhân
9
Lớp: K7-HK1C2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy
phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho
ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của
hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
- Phương pháp nhập sau, xuất trước áp dụng dưa trên giả định là hàng tồn kho
được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối
kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá
trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị
của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn
tồn kho.
Trị giá vốn của hàng xuất kho còn bao gốm cả chi phí mua nên ta cần phải
phân bổ chi phí mua cho hàng hóa đã xuất kho bán, theo công thức:
Trên cở sở trị giá mua thực tế và chi phí mua của hàng xuất kho đã
tính được, kế toán tổng hợp lại để xác định trị giá vốn thực tế của hàng
đã xuất kho. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được coi
là chi phí thời kỳ, trong kỳ tập hợp được bao nhiêu sẽ kết chuy ển cho
hàng đã bán. Tuy nhiên, để xác định chính xác kết quả bán hàng thì các
doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài, doanh thu bán h àng trong
kỳ thấp có thể phân bổ các chi phí này cho hàng đã bán theo công thức:
Chi phí mua
phân bổ cho
=
hàng hóa đã
xuất kho
Chi phí bán
hàng
(chi phí
QLDN) phân
bổ cho hàng
đã bán)
=
Chi phí mua
phân bố cho
hàng đầu kì
Chi phí mua
hàng phát sinh
trong kì
x
Trị giá mua của
hàng nhập
trong kì
+
Giá mua của
+
hàng còn đầu kì
Chi phí bán hàng
( chi phí QLDN)
phân bổ cho hàng
đầu kì
+
Trị giá vốn của
hàng còn đầu kì
+
Chi phí bán hàng
( chi phí QLDN)
phân bổ cho hàng
phát sinh trong kì
Trị giá vốn của hàng
nhập trong kì
Trị giá
mua của
hàng xuất
kho
x
Trị giá
vốn của
hàng bán
ra trong kì
Sau khi tính được trị giá vốn hàng xuất kho để bán và chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp của số hàng đã bán, kế toán tổng h ợp
lại để tính trị giá vốn hàng đã bán
Sinh viên: Nguyễn Thị Nhân
10
Lớp: K7-HK1C2
Khóa luận tốt nghiệp
Trị giá vốn
hàng đã bán
=
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy
Trị giá vốn hàng
xuất kho để bán
+
Chi phí bán hàng và chi phí
QLDN của số hàng đã bán
Giá bán hàng hoá của doanh nghiệp thương mại được xác định là giá thỏa
thuận giữa người mua và người bán, được ghi trên hóa đơn hoặc hợp đồng. Giá bán
hàng hóa của doanh nghiệp được xác định trên nguyên tắc phải đảm bảo bù đắp
được giá vốn, chi phí đã bỏ ra đồng thời đảm bảo cho doanh nghiệp có được khoản
lợi nhuận định mức. Trên nguyên tắc đó, giá bán hàng hóa được xác định như sau :
Giá bán
=
Thặng số thương mại
Giá mua thực tế
=
+
Thặng số thương mại
Giá mua thực tế
x
Tỷ lệ % thặng số
thương mại
Trong đó, thặng số thương mại là khoản chênh lệch giữa bán và giá mua hàng
hoá nhằm bù đắp chi phí và hình thành thu nhập cho doanh nghiệp.
Theo chế độ kế toán mới áp dụng thì nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp
tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì giá mua trong công thức trên là giá
bao gồm cả thuế GTGT. Còn nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ thì giá mua trong công thức trên là giá không bao gồm thuế GTGT.
* Á p d ụ n g t he o c h uẩ n m ự c kế t oá n s ố 1 4 (Ban hành và công bố theo
Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính) với nội dung chính:
Chuẩn mực quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán.
Chuẩn mực này áp dụng trong các khoản doanh thu và thu nhập khác, phát sinh từ
các giao dịch và nghiệp vụ sau:
- Bán hàng: Bán sản phẩm do Doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hoá mua vào.
- Cung cấp dịch vụ : Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong
một hoặc nhiều kỳ kế toán.
- Tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.
Chuẩn mực quy định doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi thoả mãn 5
điều kiện sau:
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
Sinh viên: Nguyễn Thị Nhân
11
Lớp: K7-HK1C2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Bên cạnh đó Doanh nghiệp phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi
ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa cho người mua trong từng trường
hợp cụ thể. Trong hầu hết các trường hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro
trùng với thời điểm chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc
quyền kiểm soát hàng hóa cho người mua.
Nếu doanh nghiệp chỉ còn phải chịu một phần nhỏ rủi ro gắn liền với quyền
sở hữu hàng hóa thì việc bán hàng được xác định và doanh thu được ghi nhận. Ví dụ
doanh nghiệp còn nắm giữ giấy tờ về quyền sở hữu hàng hóa chỉ để đảm bảo sẽ
nhận được đủ các khoản thanh toán
Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận
được lợi ích kinh tế từ giao dịch
Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận
đồng thời theo nguyên tắc phù hợp.
1.2.2. Kế toán bán hàng theo chế độ kế toán hiện hành.
1.2.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng.
Tùy theo phương thức, hình thức bán hàng mà kế toán nghiệp vụ bán hàng sử
dụng các chứng từ sau:
- Hóa đơn bán hàng thông thường (Mẫu số 02 GTGT – 3LL): Hóa đơn bán
hàng là căn cứ để xác định doanh thu nhưng trên hóa đơn bán hàng không phản ánh
GTGT. Hóa đơn này dùng cho các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt và được lập làm 3 liên:
Liên 1 để lưu gốc, Liên 2 giao cho khách hàng, Liên 3 giao cho thủ kho.
- Hóa đơn Giá trị gia tăng ( Mẫu số 01 GTKT – 3LL): Hóa đơn giá trị gia tăng
là căn cứ để người bán ghi nhận doanh thu và xác định thuế GTGT đầu ra. Hóa đơn
GTGT dùng cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. Hóa đơn này được lập thành 3 liên: Liên 1
Sinh viên: Nguyễn Thị Nhân
12
Lớp: K7-HK1C2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy
để lưu gốc, Liên 2 giao cho khách hàng, Liên 3 giao cho thủ kho để làm thủ tục xuất
kho, vào thẻ kho rồi chuyển cho phòng kế toán để hạch toán.
Hóa đơn GTGT có 2 loại mẫu: Hóa đơn GTGT đặc thù là mẫu dùng cho một
số ngành đặc thù như: Bưu điện, điện lực, điện nước; Hóa đơn GTGT theo mẫu quy
định của Bộ tài chính; Các chứng từ đặc thù: Tem bưu điện, vé máy bay, vé sổ số,
vé tàu, vé xe và giá ghi trên các chứng từ đặc thù này là giá đã có thuế GTGT.
- Phiếu xuất kho (Mẫu số 02 – VT) : Dùng để theo dõi chặt chẽ số lượng hàng
hóa xuất kho. Phiếu xuất kho được lập làm 3 liên: Liên 1 để lưu gốc, Liên 2 giao
cho khách hàng, Liên 3 thủ kho giữ để ghi thẻ rồi giao cho phòng kế toán để làm
căn cứ hạch toán.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( Mẫu số 03 – VT) : Theo dõi số
lượng hàng hóa di chuyển từ kho này tới cho khách, đến các chi nhánh, đại lý. Phiếu
này được lập làm 3 liên: Liên 1 để lưu gốc, Liên 2 giao cho người vận chuyển mang
theo, Liên 3 thủ kho giữ để ghi thẻ rồi giao cho phòng kế toán để làm căn cứ ghi sổ
kế toán.
- Phiếu thu ( Mẫu số 01 – TT/BB) : Là chứng từ ghi nhận doanh thu bán hàng
mà khách hàng thanh toán ( bằng tiền mặt). Phiếu thu được lập thành 3 liên: Liên 1
để lưu gốc, Liên 2 giao cho người nhận tiền, Liên 3 làm căn cứ ghi sổ kế toán.
- Phiếu chi ( Mẫu số 02 – TT/BB) : là chứng từ ghi nhận các chi phí phát sinh
trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Phiếu chi được lập làm 3 liên như
phiếu thu.
Ngoài ra còn có các chứng từ khác như:
- Bảng kê bán lẻ hàng hóa
- Hóa đơn cước phí vận chuyển
- Hóa đơn thuê kho, thuê bãi, thuê bốc dỡ hàng hóa trong quá trình bán hàng
- Hợp đồng kinh tế với khách hàng
- Các chứng từ phản ánh tình hình thanh toán
- Giấy báo nợ, báo có của ngân hàng
Sinh viên: Nguyễn Thị Nhân
13
Lớp: K7-HK1C2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy
1.2.2.2. Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng theo quyết định số 15/2006/QĐBTCngày 20/03/2006 của Bộ tài chính.
Trong quá trình bán hàng kế toán chủ yếu sử dụng các tài khoản sau: TK 156,
TK 157, TK 521, TK 531, TK 532, TK 632
- TK 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản này dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ mà Doanh nghiệp thực hiện và các khoản giảm doanh thu của Doanh nghiệp
trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Kết cấu TK511.
- Bên Nợ: Số thuế phải nộp (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu và thuế
giá trị gia tăng - nếu tính theo phương pháp trực tiếp) tính doanh số bán trong kỳ.
Số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả
lại kết chuyển trừ vào doanh thu.
Kết chuyển số doanh thu thuần về tiêu thụ.
- Bên Có: Tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế phát sinh
trong kỳ.
TK 511 cuối kỳ không có số dư, và có các TK cấp hai sau:
TK511.1. Doanh thu bán hàng hoá
TK511.2. Doanh thu bán các thành phẩm
TK511.3. Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK511.4. Doanh thu trợ cấp, trợ giá
- TK 632: “ Giá vốn hàng bán”
Tài khoản này được sử dụng để phản ánh trị giá thực tế của một số sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ đã được xác định tiêu thụ
Kết cấu tái khoản
Bên Nợ: - Phản ánh giá vốn của sản phẩm hàng hóa tiêu thụ trong kỳ
- Số trích lập chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm nay cao hơn
năm trước
- Trị giá sản phẩm, hàng hóa hao hụt, mất mát sau khi trừ cá nhân bồi thường
Bên Có: - Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa… đã tiêu thụ trong
kỳ để xác định kết quả
Sinh viên: Nguyễn Thị Nhân
14
Lớp: K7-HK1C2
- Xem thêm -