Khóa Luận Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Thương Mại
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong cơ chế thị trường hiện hiện nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển thì các doanh nghiệp đều phải cạnh tranh lẫn nhau thông qua nhiều hình
thức trong đó chất lượng và giá cả là hai hình thức và hai vấn đề mà người tiêu
dùng quan tâm nhất.Vì vậy muốn đứng vững trên thị trường, các doanh nghiệp
luôn phải tìm cách hạ giá sản phẩm của mình một cách hợp lý hơn nữa các yếu tố
cấu thành nên sản phẩm xây lắp. Do đó, công tác kế toán chi phí sản phẩm xây lắp
đóng vai trò quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp xây dựng cơ bản (XDCB) nói
riêng và đất nước nói chung trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn, nhất
là trong xu thế hội nhập và trong điều kiện nước ta còn nhiều khó khăn, hạn chế.
Không những vậy, tài liệu về chi phí sản xuất sản phẩm còn là căn cứ quan
trọng để phân tích và đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán
chi phí, tình hình sử dụng tài sản, vật tư, lao động tiền vốn, tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp, từ đó có các quyết định quản lý phù
hợp nhằm tăng cường hiệu quả quản lý nội bộ, đưa ra cách quản lý sao cho tiết
kiệm chi phí sản xuất ở mức thấp nhất, hạ giá thành sản phẩm , tăng sức cạnh tranh
của sản phẩm trên thị trường và ra những giải pháp cải tiến, đổi mới công nghệ sản
xuất với mục tiêu cuối cùng là tối đa hoá lợi nhuận.
Đối với Xí nghiệp xây dựng công trình Ngầm- công ty TNHH MTV xây
dựng Lũng Lô là một Xí nghiệp xây lắp nên mang đặc điểm của ngành XDCB. Xí
nghiệp không tổ chức kho vật liệu chung tại Xí nghiệp các kho nguyên vật liệu
(NVL) được bố trí tại các công trình (CT), hạng mục công trình (HMCT) . Trong
khi đó Xí nghiệp lại tổ chức thi công ở nhiều địa điểm khác nhau và nhu cầu sử
dụng NVL tại các công trình đó là thường xuyên. Như vậy, việc theo dõi xuất,
nhập vật tư hàng ngày theo từng phiếu xuất nhập là rất phức tạp và khó khăn, dễ
gây ra tình trạng thất thoát.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất xây lắp
công trình xây dựng đối với Xí nghiệp xây dựng công trình Ngầm - công ty TNHH
MTV xây dựng Lũng Lô, cùng với kiến thức đã học ở trường và qua quá trình tìm
SV: Tống Thị Phương – K44D3
1
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Thương Mại
hiểu thực tiễn công tác kế toán xác định chi phí công trình thủy điện Yên Thắng của
Xí nghiệp, em đã chọn đề tài: “Kế toán chi phí sản xuất xây lắp tại Xí nghiệp xây
dựng công trình Ngầm- Công ty TNHH MTV xây dựng Lũng Lô” làm đề tài
khóa luận tốt ngiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm hệ thống hóa, làm rõ những vấn đề lý
luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất xây lắp tại các doanh nghiệp xây dựng cơ
bản
Phân tích, đánh giá đúng thực trạng kế toán chi phí sản xuất xây lắp công
trình thủy điện Yên Thắng tại Xí nghiệp xây dựng công trình Ngầm – Công ty
TNHH MTV xây dựng Lũng Lô từ đó chỉ rõ những ưu điểm, hạn chế, những tồn tại
và nguyên nhân để từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí
sản xuất xây lắp tại Xí nghiệp xây dựng công trình Ngầm – Công ty TNHH MTV
xây dựng Lũng Lô
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu lý luận cơ bản về kế toán chi
phí sản xuất xây lắp và thực trạng kế toán chi phí sản xuất xây lắp công trình thủy
điện Yên Thắng tại Xí nghiệp xây dựng công trình Ngầm – Công ty TNHH MTV
xây dựng Lũng Lô
Chuyên đề đi sâu vào xác định đối tượng tập hợp chi phí bao gồm: Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí
sử dụng máy thi công và kế toán tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp tại doanh nghiệp
xây lắp.
Phạm vi nghiên cứu là các đối tượng được xác định là chi phí của công trình
thủy điện Yên Thắng. Quá trình nghiên cứu được thực hiện tại phòng Tài chính –
Kế toán của Xí nghiệp xây dựng công trình Ngầm- Công ty TNHH MTV xây dựng
Lũng Lô. Kỳ nghiên cứu là số liệu các năm thực hiện thi công công trình thủy điện
Yên Thắng 2009, 2010, 2011.
4. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
SV: Tống Thị Phương – K44D3
2
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Thương Mại
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận nội dung khóa luận tốt nghiệp bao gồm 3
chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về chi phí sản xuất xây lắp tại Xí nghiệp xây lắp
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất xây lắp công trình thủy điện
Yên Thắng tại XNXD công trình Ngầm – Công ty TNHH MTV xây dựng Lũng Lô.
Chương 3: Các kết luận và giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản
xuất xây lắp công trình thủy điện Yên Thắng tại Xí nghiệp xây dựng công trình
Ngầm – Công ty xây dựng Lũng Lô.
Chương I: Lý luận cơ bản về chi phí sản xuất xây lắp tại Xí nghiệp
xây lắp
1.1.Chi phí sản xuất xây lắp và phân loại chi phí sản xuất xây lắp
1.1.1. Khái niệm, bản chất và ý nghĩa của chi phí sản xuất xây lắp
Kế toán chi phí sản xuất xây lắp tại Xí nghiệp xây lắp phải tuân thủ các quy
định chung của luật kế toán, chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành đặc
biệt là chuẩn mực kế toán 02 : “Hàng tồn kho” và chuẩn mực kế toán 15: “Hợp
đồng xây dựng”
SV: Tống Thị Phương – K44D3
3
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Thương Mại
Theo đó các ngành sản xuất vật chất khác, ngành XDCB muốn tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm thì cần phải có cả ba yếu tố cơ bản
của sản xuất, đó là: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Các yếu tố
này tham gia vào quá trình sản xuất tạo nên các loại chi phí tương ứng. Tương ứng
với việc sử dụng tài sản cố định là chi phí khấu hao tài sản cố định, tương ứng với
việc sử dụng nguyên vật liệu là chi phí nguyên vật liệu, tương ứng với sử dụng lao
động là chi phí tiền lương, tiền công... Trong nền kinh tế thị trường, các khoản chi
phí trên đều được biểu hiện bằng tiền.
Vậy chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các hao phí về lao động
sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra để
tiến hành hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là toàn bộ các khoản hao phí vật
chất mà doanh nghiệp chi ra để thực hiện công tác xây dựng nhằm tạo ra các sản
phẩm khác nhau theo mục đích kinh doanh cũng như theo hợp đồng giao nhận đã ký
kết.
Chi phí về lao động sống là những chi phí về tiền lương, thưởng, phụ cấp và
các khoản trích theo lương của người lao động. Chi phí lao động vật hóa là những
chi phí về sử dụng các yếu tố tư liệu lao động, đối tượng lao động dưới các hình thái
vật chất, phi vật chất, tài chính và phi tài chính. Chi phí sản xuất của doanh nghiệp
XDCB phát sinh thường xuyên trong quá trình sản xuất chung nhưng để phục vụ
cho quản lý và hạch toán, tập hợp theo từng kỳ hàng tháng, hàng quý, hàng năm phù
hợp với kỳ báo cáo
1.1.2.Phân loại chi phí sản xuất xây lắp.
Chi phí sản xuất kinh doanh có thể phân loại theo nhiều tiêu thức khác
nhau tuỳ thuộc vào mục đích và yêu cầu của công việc quản lý. Tuy nhiên về mặt kế
toán, chi phí sản xuất thường phân loại theo các tiêu thức sau:
1.1.2.1. Phân loại theo nội dung kinh tế của chi phí.
Theo cách phân loại này, căn cứ vào tính chất nội dung kinh tế của chi phí
sản xuất để chia ra các yếu tố chi phí, mỗi yếu tố chi phí bao gồm những chi phí có
cùng nội dung kinh tế, không xét đến công dụng cụ thể, nội dung phát sinh.
SV: Tống Thị Phương – K44D3
4
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Thương Mại
Đối với doanh nghiệp xây lắp, toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ được chia
thành các yếu tố:
a, Chi phí nguyên vật liệu (gồm chi phí nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu
phụ) như : Xi măng, cát, gạch sắt thép và các vật liệu phụ như que hàn, ...
b, Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất: quần áo bảo hộ lao động, mặt nạ, hàn, ván,
khuôn...
c, Chi phí nhiên liệu: Xăng, dầu mỡ, khí nén...
d, Chi phí nhân công: Là tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân
trực tiếp và gián tiếp sản xuất.
e, Chi phí khấu hao tài sản cố định: là toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố định
sử dụng cho sản xuất của doanh nghiệp.
f, Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền phải trả về các loại dịch vụ mua ngoài phục
vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
g, Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm các chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất
ngoài các yếu tố chi phí đã nêu trên.
Đối với kế toán nó là cơ sở để tổ chức tập hợp chi phí sản xuất theo yếu tố,
giám đốc tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất đồng thời là cơ sở tính
toán thu nhập quốc dân, đánh giá tình hình tăng năng suất lao động.
SV: Tống Thị Phương – K44D3
5
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Thương Mại
1.1.2.2. Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm xây
lắp.
Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí
trong sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục chi phí
bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công dụng, không phân biệt chi phí có
nội dung kinh tế như thế nào?
Thông thường, chi phí sản xuất chia thành bốn khoản mục chính: chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công (
MTC) và chi phí sản xuất chung.
Nhưng do đặc thù của sản xuất xây lắp có chi phí máy thi công lớn và phức
tạp nên chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp được chia thành bốn khoản mục sau:
a, Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là tất cả những chi phí nguyên vật liệu
thực tế chi ra để cấu tạo nên thực thể công trình như vật liệu chính (xi măng, cát, đá,
gạch...), các cấu kiện bê tông và các phụ gia khác.
b, Chi phí nhân công trực tiếp: Là toàn bộ tiền lương chính và các khoản phụ
cấp lưong phải trả cho công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng xây lắp, công nhân
phục vụ xây lắp kể cả công nhân bốc dỡ vật liệu trong phạm vi mặt bằng xây lắp và
công nhân chuẩn bị, kết thúc thu gọn hiện trưòng thi công, không phân biệt công
nhân trong danh sách hay thuê ngoài. Khoản mục nhân công trực tiếp không bao
gồm tiền lương và các khoản phụ cấp cho nhân viên quản lý đội, nhân viên văn
phòng ở bộ máy quản lý doanh nghiệp, tiền ăn.
c, Chi phí sử dụng máy thi công: là toàn bộ chi phí trực tiếp liên quan tới
việc sử dụng máy để xây dựng hoặc lắp dặt công trình, bao gồm: chi phí về vật liệu
trong máy thi công, chi phí nhân viên điều khiển máy (chỉ có tiền lao động chính
không bao gồm tiền lương phụ và các khoản trích theo lương), chi phí khấu hao
máy thi công, chi phí mua ngoài sử dụng cho máy thi công và các khoản chi phí
máy thi công khác.
d, Chi phí sản xuất chung: là chi phí phục vụ cho việc quản lý tại đội, công
trình và những chi phí sản xuất chung khác không thể kế toán trực tiếp cho công
trình, bao gồm: Chi phí nhân viên quản lý đội (đội trưởng, đội phó ... ) và các khoản
SV: Tống Thị Phương – K44D3
6
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Thương Mại
tiền lương phụ, trích theo lương của công nhân sản xuất, nhân viên điều khiển máy
thi công, chi phí vật liệu dùng cho đội, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao tài
sản cố định ngoài chi phí khấu hao của máy thi công, chi phí dịch vụ mua ngoài
dùng chung cho đội và các khoản chi phí bằng tiền khác.
Theo cách phân loại này giúp ta biết được cơ cấu khoản mục tính giá thành
sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp kinh doanh xây lắp, đồng thời giúp kế toán sử
dụng tài khoản phù hợp.
1.2.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm
sản xuất
Theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng sản phẩm thì chi phí
sản xuất của doanh nghiệp được chia thành định phí và biến phí.
a, Định phí : Là các chi phí mà tổng số không thay đổi khi có sự thay đổi về
khối lượng của hoạt động sản xuất hoặc khối lượng sản phẩm sản xuất trong một
phạm vi phù hợp. Phạm vi phù hợp ở đây là phạm vi giữa mức độ hoạt động tối đa
và mức độ hoạt động tối thiểu mà doanh nghiệp dự định sản xuất.
b, Biến phí : Là những chi phí thay đổi về tổng số tỷ lệ thuận với khối lượng
sản phẩm sản xuất trong kỳ.
Phần chênh lệch giữa doanh thu và biến phí được gọi là số dư đảm phí. Theo
cách phân loại chi phí như vậy các nhà quản trị doanh nghiệp có thể xác định được
độ lớn của đòn bẩy kinh doanh.
Ngoài ra, chi phí sản xuất còn được phân loại theo các cách sau:
Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp hạch toán chi phí và mối quan
hệ với đối tượng chịu phí: Theo phương pháp này chi phí sản xuất được chia thành
chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
Phân loại chi phí theo nội dung cấu thành của chi phí : Chi phí sản xuất được
chia thành chi phí đơn nhất và chi phí tổng hợp.
1.2. Kế toán về chi phí sản xuất xây lắp tại Doanh nghiệp xây lắp
1.2.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí.
1.2.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí
SV: Tống Thị Phương – K44D3
7
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Thương Mại
Xuất phát từ quy định về lập dự toán công trình xây dựng cơ bản là phải lập
theo từng hạng mục công trình và phải phân tích theo từng khoản mục chi phí cũng
như đặc điểm các đơn vị nhận thầu, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành xây
lắp có đặc điểm sau:
Kế toán chi phí sản xuất nhất thiết phải được phân tích theo từng khoản mục
chi phí, từng hạng mục công trình, từng công trình cụ thể. Qua đó thường xuyên so
sánh, kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí, xem xét nguyên nhân vượt, hụt dự
toán và đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Đối tượng hạch toán chi phí có thể là công trình, hạng mục công trình, các
đơn đặt hàng, các giai đoạn của hạng mục hay nhóm hạng mục ... vì thế phải lập dự
toán chi phí và tập hợp chi phí theo từng hạng mục.
1.2.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất xây lắp
a, Phương pháp tập hợp trực tiếp
Được áp dụng với những chi phí trực tiếp, là những chi phí chỉ liên quan đến
một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Khi có phát sinh thì căn cứ vào các chứng
từ gốc kê toán tập hợp chi phí cho từng đối tượng sản xuất.
Trong trường hợp doanh nghiệp xác định đối tượng tập hợp chi phí là công
trình hay HMCT thì hàng tháng căn cứ vào các chi phí phát sinh liên quan đến công
trình hay HMCT nào tập hợp chi phí cho công trình đó.
b, Phương pháp phân bổ gián tiếp
Được áp dụng với những chi phí gián tiếp liên quan đến nhiều đối tượng kế
toán chi phí sản xuất. Vì vậy phải xác định theo phương pháp phân bổ gián tiếp.
Để phân bổ cho các đối tượng phải chọn tiêu thức phân bổ và tính hệ số phân
bổ chi phí.
Công thức: H = C/T
Trong đó:
H: Hệ số phân bổ chi phí
C: Tổng chi phí cần phân bổ
T: Tổng đại lượng của tiêu thức phân bổ
Mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng tính theo công thức sau:
Ci = H x Ti
SV: Tống Thị Phương – K44D3
8
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Trong đó:
Trường Đại Học Thương Mại
Ci: Chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng i
Ti: Đại lượng của tiêu thức phân bổ của đối tượng i
Trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là đội thi công hay công
trường thì chi phí sản xuất phải tập hợp theo đội thi công hay công trường. Cuối kỳ
tổng số chi phí tập hợp phải được phân bổ cho từng công trình, HMCT để tính giá
thành sản phẩm riêng.
1.2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất xây lắp tại Doanh nghiệp xây lắp.
1.2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
a, Chứng từ sử dụng
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Bảng kiểm kê nguyên vật liệu (NVL)
- Hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT)
- Hóa đơn bán hàng
- Hóa đơn cước vận chuyển
- Biên bản kiểm kê NVL
b, Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 621 dùng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu dùng cho sản xuất
phát sinh trong kỳ, cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm.
c, Nội dung kết cấu:
- Bên nợ: Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho thi công.
- Bên có: + Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng không hết.
+ Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan như: TK111, TK112,
TK152, TK153, TK154...
d, Trình tự kế toán chi phí NVLTT
Phụ lục 1.1:Sơ đồ Kế toán chi phí NVLTT (theo phương pháp KKTX)
1.2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
a, Chứng từ sử dụng
SV: Tống Thị Phương – K44D3
9
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Thương Mại
- Bảng chấm công
- Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp thi
công
b, Tài khoản sử dụng:
TK622 "chi phí nhân công trực tiếp"
+Nội dung: Để tổng hợp và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sản xuất
vào tài khoản tập hợp CPSX và tính giá thành (bao gồm cả tiền lương, tiền thưởng,
các khoản phụ cấp, các khoản phải trả khác của công nhân sản xuất).
c, Nội dung kết cấu:
- Bên nợ: Chi phí NCTT trong kỳ
- Bên có: Kết chuyển chi phí để tính giá thành.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK334, TK338, TK111...
d, Trình tự kế toán chi phí NCTT:
Phụ lục 1.2: Sơ đồ Kế toán chi phí NCTT
1.2.2.3. Kế toán chi phí máy thi công
a, Chứng từ sử dụng
- Bảng trích khấu hao tài sản cố định (KH TSCĐ)
- Phiếu chi
- Bảng phân bổ công cụ, dụng cụ
- Bảng chấm công và phân bổ tiền lương của công nhân điều hành máy thi công
(MTC)
b, Tài khoản sử dụng: TK623 "chi phí sử dụng máy thi công"
+ Nội dung: Để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng MTC phục vụ trực tiếp cho hoạt
động xây lắp công trình.Không hạch toán vào các khoản trích theo lương phải trả
cho công nhân sử dụng MTC( như BHYT, BHXH, KPCĐ). Cuối kỳ kết chuyển
sang tài khoản tập hợp chi phí và tính giá thành.
c, Kết cấu của tài khoản 623
- Bên nợ: Các chi phí liên quan đến MTC ( chi phí NVL cho máy hoạt động,
chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương, tiền công của công nhân trực tiếp
điều khiển máy, chi phí bảo dưỡng, sữa chữa MTC, ...)
SV: Tống Thị Phương – K44D3
10
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Thương Mại
- Bên có: kết chuyển chi phí sử dụng MTC sang bên nợ TK 154 : chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang.
TK623 cuối kỳ không có số dư, có 6 tài khoản cấp 2:
+ TK6231: chi phí NC: bao gồm lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp
của công nhân điều khiển máy.
+ TK6232: chi phí vật liệu: bao gồm chi phí vật liệu, nhiên liệu phục vụ
MTC
+ TK6233: chi phí công cụ sản xuất: bao gồm chi phí về CCDC phục vụ
MTC
+ TK6234: chi phí khấu hao máy thi công: dùng để phản ánh khấu hao MTC
sử dụng vào hoạt động xây lắp công trình.
+ TK6237: chi phí dịch vụ thuê ngoài.
+ TK6238: chi phí khác bằng tiền: chi phí phục vụ cho hoạt động của MTC
c, Kết cấu:
+ Bên nợ: Tập hợp chi phí sử dụng MTC thực tế phát sinh.
+ Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí sử dụng MTC
- Kết chuyển (hoặc phân bổ) chi phí sử dụng máy thi công cho
CT, HMCT
d, Trình tự kế toán chi phí sử dụng MTC:
Phụ lục 1.3: Sơ đồ 3 Kế toán chi phí sử dụng MTC
1.2.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung.
a, Chứng từ sử dụng
- Bảng phân bổ NVL, CCDC
- Bảng trích KH TSCĐ
- Bảng chấm công và bảng tính lương của nhân viên quản lý
- Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng của các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ
công tác quản lý
b,Tài khoản sử dụng:
TK627 “ Chi phí sản xuất chung”.
SV: Tống Thị Phương – K44D3
11
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Trích trước tềền
lương nghỉ phép
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Thương Mại
+Nội dung: Để tập hợp chi phí quản lý và phục vụ thi công ở các đội xây lắp
theo nội dung qui định.
c, Kết cấu:
- Bên nợ:
Tập hợp chi phí SXC phát sinh trong kỳ
- Bên có:
Các khoản ghi giảm chi phí phát sinh (nếu có);
Chi phí SXC kết chuyển để tính giá thành.
TK627 mở 6 tài khoản cấp 2:
+ TK6271: Chi phí nhân viên quản lý đội.
+ TK6272: Chi phí vật liệu.
+ TK6273: Chi phí CCDC sản xuất.
+ TK6274: Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ TK6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ TK6278: Chi phí khác bằng tiền.
d, Trình tự kế toán CPSX chung
Phụ lục 1.4: Sơ đồ Kế toán chi phí sản xuất chung
1.2.2.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp
Các phần trên đã nghiên cứu cách hạch toán và phân bổ các loại CPSX. Các
CPSX kể trên cuối cùng đều được tổng hợp vào bên Nợ TK154 "CPSX kinh doanh
dở dang". TK154 được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
a, Tài khoản sử dụng:
- TK 154 : “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”
- Kết cấu:
+ Bên nợ: Chi phí NVLTT, NCTT, MTC, SXC phát sinh trong kỳ liên quan
đến sản xuất xây lắp công trình, hạng mục công trình.
+ Bên có: - Giá thành sản xuất thực tế của công trình, hạng mục công
trình hoàn thành;
- Các khoản ghi giảm chi phí: phế liệu, NVL thu hồi, hao hụt
bất thường, thừa nhập kho.
Số dư bên nợ: Chi phí SXKD còn dở dang cuối kỳ.
- TK 154 chi tiết thành 4 tài khoản cấp 2:
SV: Tống Thị Phương – K44D3
12
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Thương Mại
+ TK 1541 “Xây lắp” phản ánh chi phí và giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp;
+TK 1542 “Sản phẩm khác” phản ánh chi phí và giá thành sản phẩm khác như các
loại sản phẩm, cấu kiện xây lắp…
+ TH 1543 “Dịch vụ” phản ánh chi phí và giá thành dịch vụ;
+ TK 1544 “Chi phí bảo hành xây lắp” Phản ánh chi phí bảo hành công trình xây
dựng, lắp đặt.
b, Trình tự hạch toán:
Phụ lục 1.5: Sơ đồ Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp
Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ chi phí NVLTT, chi phí NCTT, CPSX
chung, chi phí sử dụng máy thi công (chi tiết theo từng đối tượng) kế toán ghi:
Nợ TK154 (chi tiết theo từng đối tượng)
Có TK621 "chi phí nguyên vật liệu trực tiếp"
Có TK622 "chi phí nhân công trực tiếp"
Có TK623 "chi phí sử dụng máy thi công"
Có TK627 " CPSX chung"
Giá trị ghi giảm chi phí:
+ Phế liệu thu hồi:
Nợ TK152 (chi tiết phế liệu)
Có TK154 (chi tiết theo đối tượng)
+ Giá trị vật liệu thiếu hụt bất thường:
Nợ TK liên quan (TK138, TK334...)
Có TK154 (chi tiết theo đối tượng)
+ Vật liệu xuất dùng không hết nhập kho (nếu chưa phản ánh ở TK621):
Nợ TK152
Có TK154 (chi tiết theo đối tượng)
+ Giá thành thực tế sản phẩm lao vụ hoàn thành:
Nợ TK632
Có TK154 (chi tiết theo đối tượng)
SV: Tống Thị Phương – K44D3
13
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Thương Mại
1.2.2.6.Sổ kế toán và trình tự ghi sổ kế toán
Các sổ kế toán được sử dụng ở Xí nghiệp khi phát sinh nghiệp vụ liên quan
đến chi phí bao gồm sổ Nhật ký chung, sổ cái các tài khoản 621, 622, 623, 627, 154,
111, 112 và các sổ chi tiết của các tài khoản chi phí sản xuất xây lắp.
SV: Tống Thị Phương – K44D3
14
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Thương Mại
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất xây lắp công trình
thủy điện Yên Thắng tại XNXD công trình Ngầm – Công ty TNHH
MTV xây dựng Lũng Lô
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán chi
phí sản xuất xây lắp công trình thủy điện Yên Thắng tại XNXD công trình
Ngầm – Công ty TNHH MTV xây dựng Lũng Lô.
2.1.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý và tổ
chức công tác kế toán tại XNXD công trình Ngầm – Công ty TNHH MTV xây
dựng Lũng Lô.
2.1.1.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý
Bộ máy tổ chức quản lý của Xí nghiệp xây dựng công trình ngầm gồm
giám đốc, các phòng ban và các đội sản xuất.
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức quản lý Xí nghiệp xây dựng công trình Ngầm
Giám đốc
PGĐ kinh doanh
Phòng kế hoạch
Đội số 1
PGĐ kỹ thuật
Phòng TCKT
Đội số 2
Phòng kỹ thuật
Đội số 3
Đội số 4
Phòng vật tư
Đội số 5
Giám đốc giữ vai trò lãnh đạo chung cho toàn Xí nghiệp, chỉ đạo trực tiếp đến các
phòng ban, các tổ, đội sản xuất; chịu trách nhiệm trước Nhà nước, trước Công ty về
mọi mặt sản xuất kinh doanh. Đồng thời cũng đại diện cho quyền lợi của toàn bộ
công nhân viên toàn Xí nghiệp.
Dưới giám đốc là các phòng ban chức năng được phân bổ theo yêu cầu kỷ
thuật, yêu cầu kinh doanh. Có chức năng theo dõi, hướng dẫn đôn đốc thực hiện chế
độ thi công, đảm bảo chất lượng công trình, giúp cho nhân viên quản lý ở các đội
công trường hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Các phòng ban này còn có chức
năng lập kế hoạch, nghiên cứu, tìm hiểu thị trường. Cung cấp các thông tin, số liệu
SV: Tống Thị Phương – K44D3
15
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Thương Mại
cần thiết, phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp giúp cho ban giám
đốc có biện pháp quản lý thích hợp.
Xí nghiệp xây dựng công trình ngầm có 5 đội xây lắp. Khi nhận thầu công
trình nào thì các đội nhận phân công của cấp trên trên cơ sở hợp đồng khoán.
Lực lượng sản xuất trên các công trình chủ yếu là các đội xây dựng. Ngoài ra
do yêu cầu của mỗi công trình mà có thể tuyển thêm lao động làm hợp đồng hoặc
thuê nhân công tại chỗ làm việc theo thời vụ.
Với mô hình tổ chức sản xuất, tổ chức quản ký nói trên, Xí nghiệp có điều
kiện quản lý chặt chẽ về mặt kinh tế kỷ thuật cũng như tổ chức tới từng đội, từng
công trình đồng thời nâng cao được hiệu quả của sản xuất thi công.
b. Đặc điểm quy trình sản xuất kinh doanh
Do đặc điểm của ngành XDCB là sản phẩm của xây dựng mang tính đơn
chiếc, kết cấu khác nhau, thời gian thi công kéo dài… nên quy trình sản xuất kinh
doanh có nhiều đặc điểm riêng. Hơn nữa Xí nghiệp công trình ngầm là một doanh
nghiệp nhà nước trực thuộc Công ty xây dựng Lũng Lô – Bộ Quốc Phòng, nhưng là
một đơn vị kinh doanh độc lập, hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực XDCB. Đối với
một số công trình đặc biệt, Xí nghiệp được Nhà nước và Bộ Quốc Phòng chỉ định
thầu, còn lại các công trình khác Xí nghiệp phải tự tham gia đấu thầu. Nếu trúng
thầu Xí nghiệp giao cho các đơn vị trực thuộc Xí nghiệp. Nhưng các đội phải bảo vệ
biện pháp thi công công trình và thành lập công trình. Trong quá trình thi công mỗi
đội phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và Công ty về an toàn lao động và chất
lượng công trình do mình thi công
SV: Tống Thị Phương – K44D3
16
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Thương Mại
Sơ đồ 2.2: Khái quát quá trình sản xuất kinh doanh
Tổ chức hồ sơ
dự thầu
Thông báo trúng thầu
Thông báo
nhận thầu
Chỉ định thầu
Bảo vệ phương án và biện
pháp thi công
Lập phương án tổ chức
thi công
Tiến hành tổ chức thi công
theo thiết kế được duyệt
Thành lập ban chỉ huy
công trường
Tổ chức nghiệm thu khối lượng và chất
lượng công trình
Công trình hoàn thành, làm quyết toán bàn giao
công trình cho chủ thầu
Lập bảng nghiệm thu thanh
toán công trình
2.1.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty
2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của Xí nghiệp xây dựng công trình ngầm gồm có 6 người
được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung. Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản
xuất, kinh doanh, tổ chức quản lý phù hợp với yêu cầu quản lý và trình độ kế toán
tại Xí nghiệp.
Mọi công việc kế toán đều được thực hiện ở bộ phận kế toán của Xí nghiệp từ
việc thu thập chứng từ, lập sổ nhật ký chung, ghi sổ chi tiết đến lập báo cáo kế toán.
Kế toán ở các tổ đội sản xuất chỉ tập hợp các chi phí thực tế phát sinh, trên cơ sở
các chứng từ gốc được Xí nghiệp phê duyệt, không có tổ chức hạch toán riêng.
Chính nhờ sự tập trung của công tác kế toán này mà Xí nghiệp nắm được toàn bộ
thông tin từ đó có thể kiểm tra, đánh giá, chỉ đạo kịp thời. Phương thức tổ chức bộ
máy của Xí nghiệp có đặc trưng là mọi nhân viên kế toán đều được điều hành trực
tiếp từ một người lãnh đạo là Kế toán trưởng.
Phòng kế toán tài chính có chức năng thu thập xử lý và cung cấp thông tin
kinh tế, qua đó kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch, kiểm tra về sử dụng, bảo vệ
SV: Tống Thị Phương – K44D3
17
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Thương Mại
tài sản, vật tư, tiền vốn nhằm bảo đảm quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh và
chủ động tài chính Xí nghiệp.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán tiền gửi
ngân hàng, huy
động vốn
Kế toán
Kế toán
TSCĐ và
nguyên
theo dõi
vật liệu
tình hình
công nợ
Nhân viên kinh tế ở đội, công trình
Thủ
quỹ
Kế toán
tổng hợp
* Kế toán trưởng (kiêm trưởng phòng kế toán): là người phụ trách công tác
quản lý, tổ chức có hiệu quả hoạt động kinh doanh, điều hành công tác kế toán trong
phòng kế toán. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trước giám đốc và cấp trên mọi
hoạt động tài chính của Xí nghiệp.
* Kế toán tiền gửi ngân hàng, huy động vốn: Thực hiện các quan hệ giao
dịch với các ngân hàng như thu, chi tiền gửi ngân hàng, huy động vốn để đảm bảo
cho hoạt động sản xuất bình thường. Đồng thời theo dõi việc hoàn trả vốn
* Kế toán TSCĐ và theo dõi tình hình công nợ: quản lý tình hình về TSCĐ
của Xí nghiệp như:
- Tình hình tăng giảm TSCĐ
- Tính khấu hao và lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
- Lập báo cáo về TSCĐ theo năm
* Kế toán nguyên vật liệu: thực hiện các công việc theo dõi tình hình nhập,
xuất vật tư, nguyên vật liệu; lập báo cáo về tình hình nguyên vật liệu
* Thủ quỹ: chịu trách nhiệm về quản lý quỹ tiền mặt, thu chi tiền mặt thông
qua các phiếu thu, phiếu chi được duyệt.
* Kế toán tổng hợp: Thực hiện các công việc sau:
- Xử lý các loại số liệu, tập hợp chi phí
SV: Tống Thị Phương – K44D3
18
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Thương Mại
- Đánh giá sản phẩm làm dở, tính giá thành sản phẩm
- Thực hiện kế toán vốn bằng tiền và kế toán quản lý doanh nghiệp
- Lập báo cáo kế toán, báo cáo tài chính.
2.1.2. Ảnh hưởng của các nhân tố bên ngoài đến kế toán chi phí sản xuất xây
lắp tại XNXD công trình Ngầm.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường và xu thế toàn cầu
hoá, XDCB ngày càng giữ vững vai trò quan trọng tạo ra cơ sở vật chất cho đất
nước. XDCB là một ngành sản xuất vật chất độc lập, đặc biệt có khả năng tái sản
xuất tài sản cố định cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Đây là ngành
tạo cơ sở vật chất kỹ thuật cho toàn xã hội, tạo cơ sở hạ tầng và tăng cường cả tiềm
lực kinh tế lẫn quốc phòng cho đất nước. Quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp có
những đặc điểm khác biệt so với ngành khác, những đặc điểm đó sẽ ảnh hưởng tới
công tác hạch toán kế toán nói chung và hạch toán chi phí sản xuất – tính giá thành
sản phẩm xây lắp nói riêng.
Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc có quy mô lớn,
kết cấu phức tạp. Đặc điểm này đòi hỏi doanh nghiệp tổ chức quản lý và hạch toán
sản phẩm xây lắp nhất thiết phải lập dự toán thiết kế thi công. Dự toán này phải
được những tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xét duyệt. Trong quá trình sản xuất xây
lắp, doanh nghiệp phải luôn theo dõi chi phí sản xuất thực tế với dự toán.
Sản phẩm xây lắp được cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện khác phục vụ
cho thi công công trình như: máy móc thiết bị, vật tư, người lao động, phương tiện
vận chuyển... đều phải di chuyển theo địa điểm thi công. Đồng thời, công tác xây
lắp phải tiến hành ngoài trời nên chịu tác động của thời tiết, khí hậu dễ gây tình
trạng mất mát, hao hụt, lãng phí vật tư tài sản làm tăng thiệt hại trong tổng chi phí
sản xuất. Điều này gây khó khăn về công tác quản lý nhất là công trình làm xa trụ
sở của doanh nghiệp, xa trung tâm, xa khu dân cư. Do vậy, thông thường các doanh
nghiệp xây lắp sử dụng lực lượng lao động thuê ngoài tại chỗ, nơi thi công công
trình để giảm bớt chi phí huy động và giải thể công trình. Với điều kiện sản xuất
XDCB nên việc thi công ở mức độ nào đó mang tính thời vụ, vì lẽ đó mà trong quá
trình thi công cần quản lý lao động, vật tư chặt chẽ, thi công nhanh, đúng tiến độ khi
SV: Tống Thị Phương – K44D3
19
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Thương Mại
điều kiện môi trường, thời tiết thuận lợi. Trong điều kiện thời tiết không thuận lợi
ảnh hưởng đến chất lượng công trình có thể phải làm lại và các thiệt hại phát sinh
do ngừng sản xuất. Doanh nghiệp cần có chế độ làm việc phù hợp, nhằm tiết kiệm
chi phí, hạ giá thành.
Sản phẩm xây lắp mang tính riêng lẻ, đơn chiếc, mỗi sản phẩm có yêu cầu về mặt
thiết kế kỹ thuật, kết cấu, hình thức, địa điểm xây dựng khác nhau, đặc điểm này
gây khó khăn cho quản lý giá thành và cho việc thực hiện công tác so sánh mức hạ
giá thành sản phẩm của kỳ trước với kỳ này, của doanh nghiệp cùng ngành. Vì vậy,
mỗi sản phẩm xây lắp có yêu cầu tổ chức quản lý, tổ chức thi công và biện pháp thi
công phù hợp, có như vậy thì việc sản xuất mới mang lại hiệu quả cao. Do sản
phẩm mang tính đơn chiếc nên chi phí sản xuất cho từng công trình sẽ khác nhau.
Do vậy, việc tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm xây lắp được tính cho từng
sản phẩm xây lắp riêng biệt. Thông thường, sản phẩm xây lắp được thực hiện theo
đơn đặt hàng nên ít phát sinh chi phí trong quá trình lưu thông.
Tuỳ theo quy mô của sản phẩm, kết cấu kỹ thuật và khả năng về vốn của đơn
vị xây lắp, khả năng thanh toán của chủ đầu tư và yêu cầu tiến độ thi công của bên
giao thầu, thời gian thi công có thể kéo dài vài tháng đến vài năm nên kỳ tính giá
thành thường không xác định hàng tháng như trong sản xuất Công nghiệp mà xác
định theo thời điểm từ khi công trình, hạng mục công trình thi công đến khi hoàn
thành hay thực hiện bàn giao thanh toán theo giai đoạn quy ước. Do đó, để so sánh
giá thành kế hoạch, giá thành định mức một cách kịp thời đòi hỏi kế toán phải biết
bóc tách dự toán công trình thành những phần riêng biệt, tương ứng, kịp thời hạch
toán chi phí sản xuất ngắn gọn.
Đặc điểm khoán gọn trong xây lắp: Khoán gọn là hình thức quản lý mới xuất
hiện trong các doanh nghiệp ở Việt Nam. Các đơn vị nhận khoán ( Xí nghiệp, đội,
tổ... ) có thể nhận khoán gọn khối lượng công việc hoặc hạng mục công trình. Giá
nhận khoán gọn bao gồm cả chi phí tiền lương, vật liệu, công cụ, dụng cụ thi công,
chi phí chung. Đơn vị nhận khoán có trách nhiệm tổ chức thi công đúng theo bản vẽ
thiết kế đảm bảo tiêu chuẩn kỉ thuật. Khi nhận khoán, hai bên (bên giao khoán và
bên nhận khoán) phải lập hợp đồng giao khoán trong đó ghi rõ nội dung công việc,
SV: Tống Thị Phương – K44D3
20
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
- Xem thêm -