Chuyên đ t t nghi p
ắK toán ti n l
ng vƠ các kho n trích theo l
công ty TNHH TM Tơn Vƿnh Phát”
ng t i
M CL C
L I NÓI Đ U ........................................................................................................... 3
Ch
Ch
ng 1: Gi i thi u khái quát v công ty TNHH TM Tơn Vƿnh Phát ............. 4
ng 2:LỦ lu n chung v k toán ti n l
ng vƠ các kho n trích theo l
ng trong
các doanh nghi p ...................................................................................................... 4
Ch
ng 3: Th c tr ng v k toán ti n l
ng vƠ các kho n trích theo l
ng
công ty
TNHH TM Tơn Vƿnh Phát ....................................................................................... 4
Ch
ng 4:Nh n xét vƠ Ki n nghị ............................................................................ 4
Ghi chú: ................................................................................................................... 10
Theo dõi hàng tháng ............................................................................................... 10
B NG CH M CÔNG ............................................................................................ 33
Nh t kỦ ch ng từ s 2 ............................................................................................. 47
C ng ......................................................................................................................... 47
S
CÁI ..................................................................................................................... 48
S
CÁI ..................................................................................................................... 48
K T LU N ............................................................................................................. 53
L I NÓI Đ U
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con ng ời để tạo ra của cải vật chất và
các giá trị tinh thần xư hội . Lao động có năng suất, chất l ợng và hiệu quả cao là nhân t
quyết định sự phát triển của đất n ớc. Lao động là một trong ba yếu t cơ bản của quá
trình sản xuất và là yếu t quyết định nhất. Chi phí về lao động là một trong các yếu t
chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Sử dụng hợp
lý lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh là tiết kiệm chi phí về lao động s ng góp
phần hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng doanh lợi cho doanh nghiệp và là điều kiện để cải
thiện nâng cao đời s ng vật chất tinh thần cho CNV, ng ời lao động trong doanh nghiệp.
Tiền l ơng (hay tiền công) là một phần sản phẩm xư hội đ ợc Nhà n ớc phân ph i
cho ng ời lao động một cách có kế hoạch, căn cứ vào kết quả lao động mà mỗi ng ời
c ng hiến cho xư hội biểu hiện bằng tiền nó là phần thù lao lao động để tái sản xuất sức
lao động bù đắp hao phí lao động của công nhân viên đư b ra trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Tiền l ơng gắn liền với thời gian và kết quả lao động mà công nhân viên đư
thực hiện, tiền l ơng là phần thu nhập chính của công nhân viên. Trong các doanh nghiệp
hiện nay việc trả l ơng cho công nhân viên có nhiều hình thức khác nhau, nh ng chế độ
tiền l ơng tính theo sản phẩm đang đ ợc thực hiện ở một s doanh nghiệp là đ ợc quan
tâm hơn cả. Trong nội dung làm chủ của ng ời lao động về mặt kinh tế, vấn đề cơ bản là
làm chủ trong việc phân ph i sản phẩm xư hội nhằm thực hiện đúng nguyên tắc “phân
ph i theo lao động” . Thực hiện t t chế độ tiền l ơng sản phẩm sẽ kết hợp đ ợc nghĩa vụ
và quyền lợi, nêu cao ý thức trách nhiệm của cơ sở sản xuất, nhóm lao động và ng ời lao
động đ i với sản phẩm mình làm ra đồng thời phát huy năng lực sáng tạo của ng ời lao
động, khắc phục khó khăn trong sản xuất và đời s ng để hoàn thành kế hoạch. Trong cơ
chế quản lý mới hiện nay thực hiện rộng rưi hình thức tiền l ơng sản phẩm trong cơ sở
sản xuất kinh doanh có ý nghĩa quan trọng cho các doanh nghiệp đi vào làm ăn có lưi,
kích thích sản xuất phát triển.
Ngoài tiền l ơng (tiền công) để đảm bảo tái tạo sức lao động và cuộc s ng lâu dài
của ng ời lao động, theo chế độ tài chính hiện hành doanh nghiệp còn phải vào chi phí
sản xuất kinh doanh một bộ phận chi phí gồm các khoản trích bảo hiểm xư hội, bảo hiểm
y tế và kinh phí công đoàn.
Trong đó, BHXH đ ợc trích lập để tài trợ cho tr ờng hợp công nhân viên tạm thời
hay vĩnh viễn mất sức lao động nh : m đau, thai sản, tai nạn lao động, mất sức, nghỉ
h u... Bảo hiểm y tế để tài trợ cho việc phòng, chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ của
ng ời lao động. Kinh phí công đoàn chủ yếu để cho hoạt động của tổ chức của giới lao
động chăm sóc, bảo vệ quyền lợi của ng ời lao động. Cùng với tiền l ơng (tiền công) các
khoản trích lập các quỹ nói trên hợp thành khoản chi phí về lao động s ng trong giá thành
sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Từ vai trò, ý nghĩa trên của công tác tiền l ơng, BHXH đ i với ng ời lao động.
Với kiến thức hạn hẹp của mình, em mạnh dạn nghiên cứu và trình bày chuyên đề: “Kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH TM Tân Vĩnh Phát”.
Trong thời gian đi thực tế để viết chuyên đề tại Công ty TNHH TM Tơn Vƿnh
Phát, em đ ợc sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô các chú trong công ty đặc biệt là các cô
các chú phòng tổ chức lao động cùng với phòng kế toán. Bên cạnh đó, là sự h ớng dẫn,
tận tình có trách nhiệm của cô giáo Th.s Lê Thị Minh Tuy t và sự c gắng nỗ lực của
bản thân để hoàn thành chuyên đề này.
Kết cấu của chuyên đề 4 gồm phần:
Ch
Ch
ng 1: Gi i thi u khái quát v công ty TNHH TM Tân Vƿnh Phát
ng 2:LỦ lu n chung v k toán ti n l
ng vƠ các kho n trích theo l
ng trong
các doanh nghi p
Ch
ng 3: Th c tr ng v k toán ti n l
ng vƠ các kho n trích theo l
công ty TNHH TM Tơn Vƿnh Phát
Ch
ng 4:Nh n xét vƠ Ki n nghị
ng
CH
NG 1
GI I THI U KHÁI QUÁT V CÔNG TY TNHH TM TÂN VƾNH PHÁT
1.1.1 Quá trình hình thƠnh vƠ phát triển
- Tên công ty viết bằng tiếng Việt: Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Th ơng Mại Tân
Vĩnh Phát.
- Tên công ty viết tắt: Công ty TNHH TM Tân Vĩnh Phát
- Địa chỉ trụ sở chính: 104 Hai Bà Tr ng – Tp.Pleiku – Gia lai.
- Mư s thuế: 5900188075
- E-mail:
[email protected]
- Ngày 10/01/1994 tiền thân của công ty ra đời với s v n 1,4 tỷ và có tên là Công ty
TNHH Th ơng Mại Tân Vĩnh Phát.Công ty TNHH Th ơng mại hoạt động sản xuất kinh
doanh theo đúng luật pháp Nhà n ớc quy định. Bảo đảm có lưi để ổn định cuộc s ng của
các thành viên công ty và cán bộ công nhân viên. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế để xây
dựng đất n ớc.Kinh doanh có hiệu quả, tích luỹ và phát triển đ ợc nguồn v n để ngày
càng mở rộng nâng tầm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty lên cao góp phần các
công trình công ích xư hội ở địa ph ơng.
1.1.2 Ch c năng, nhi m v công ty
1.1.2.1. Ch c năng
Công ty TNHH Th ơng mại Tân Vĩnh Phát đ ợc thành lập theo tinh thần của Bộ
Luật doanh nghiệp ,nhằm góp phần phát huy nội lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hoá,hiện đại hoá đất n ớc. Nh ph ơng án đư hoạch định, công ty TNHH Th ơng mại
Tân Vĩnh Phát kinh doanh mua bán và làm đại lý các mặt hàng: vật liệu xây dựng;gia
công chế biến đá xây dựng; xây dựng công trình giao thông;khai thác sản xuất đá xây
dựng,cát,s i....
1.1.2.2. Nhi m v
- Nắm bắt mục tiêu phát triển kinh tế xư hội trong địa ph ơng để có định h ớng sản xuất
kinh doanh góp phần phát triển xư hội. Nhạy bén trong cơ chế thị tr ờng để kịp thời sản
xuất và tiêu thụ kịp thời đáp ứng đ ợc nhu cầu sản xuất và tiêu thụ của địa ph ơng.
- Tăng c ờng công tác hạch toán kinh doanh, quản lý chặt trẽ các chi phí quản lý sản xuất
và chi phí quản lý doanh nghiệp, đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tích luỹ v n.
- Thực hiện thi công đảm bảo đúng thiết kế, đạt yêu cầu kỹ thuật, chất l ợng, hoàn thành
đúng tiến độ và đảm bảo an toàn lao động các công trình thi công trong các lĩnh vực: Xây
dựng nhà máy thuỷ điện, các công trình giao thông, thuỷ lợi, các công trình dân dụng và
công nghiệp,...
- Chịu trách nhiệm với khách hàng về các hợp đồng đư ký.
- Chịu trách nhiệm bảo tồn nguồn v n của công ty, bảo đảm hạch toán kinh tế đầy đủ,
chịu trách nhiệm nợ đi vay và làm tròn nghĩa vụ đ i với ngân sách nhà n ớc.
- Thực hiện các quy định của Nhà n ớc về bảo vệ tài nguyên, môi tr ờng, di tích lịch sử,
văn hoá, qu c phòng, an ninh qu c gia, trật tự, an toàn xư hội và công tác phòng ch ng
cháy nổ.
1.1.3 C
C UT
CH C QU N LÝ C A CÔNG TY:
1.1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty:
Giám đ c
Phòng kinh doanh
Phòng sản xuất
Phòng kế toán
Phòng
T ch c hƠnh chính
1.1.3.2. Chức năng
Giám đốc công ty
Giám đ c là ng ời điều hành cao nhất, chịu trách nhiệm hoàn toàn mọi hoạt
động và hoạch định chiến l ợc và định h ớng kinh doanh của công ty. Giám đ c là
ng ời quản lý và sử dụng s nhân viên đ ợc công ty tuyển dụng trên cơ sở b trí phù
hợp để nhằm phát huy t t đội ngũ nhân viên.
Phòng kinh doanh
Tổng hợp và phân tích các báo cáo kinh doanh, lập kế hoạch cung ứng vật liệu,
tìm hiểu thị tr ờng, đề ra hoạt động cho công ty, giúp ban giám đ c điều hành và
quản lý hoạt động kinh doanh của công ty.
Phòng tổ chức hành chính
Theo dõi ngày công thực tế của các bộ phận khai thác và sản xuất để kịp thời phân
công hợp lý lực l ợng lao động, điều động nhân lực cho tiến độ sản xuất hợp lý tránh
những lưng phí không cần thiết.
Phòng kế toán
Ghi chép, tính toán, phản ánh s hịện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài
sản, vật t , tiền v n, quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và sử dụng
kinh phí của công ty. Cung cấp các s liệu, tài liệu cho việc điều hành hoạt động sản
xuất kinh doanh, kiểm tra và phân tích hoạt động tài chính.
Phòng sản xuất
Tổ chức quản lý và lập kế hoạch thay đổi thiết bị, thay đổi công nghệ, thay đổi
máy móc tại công ty, đề ra chất l ợng sản phẩm phù hợp với thị tr ờng
1.1.4 T ch c công tác k toán c a công ty
1.1.4.1. Sơ đồ bộ máy kế toán
KẾ TOÁN
KẾ TOÁN
TRƯỞNG
TRƯỞNG
KẾ TOÁN TỔNG
KẾ TOÁN TỔNG
HỢP
HỢP
KỂ TOÁN TIỀN
KỂ TOÁN TIỀN
LƯƠNG
LƯƠNG
KỂ TOÁN CÔNG
KỂ TOÁN CÔNG
NỢ
NỢ
1.1.4.2. Chức năng và nhiệm vụ của phòng kế toán:
- Tham m u cho lưnh đạo vế công tác nghiệp vụ tài chính kế toán và quản lý các nguồn
v n của công ty. Đồng thời lập và quản lý các thủ tục chứng từ về công tác tài chính kế
toán theo đúng kế toán của nhà n ớc.
- Tổ chức ghi chép tính toán đầy đủ và phản ánh chính xác, kịp thời toàn bộ quá trình sản
xuất kinh doanh. Nghiên cứu, xây dựng kế hoạch chi tiêu tài chính để trình Giám đ c phê
duyệt, triển khai và thực hiện.
- Theo dõi và sử dụng v n có hiệu quả. Quản lý các quỹ tiền l ơng, quỹ khen th ởng,
quỷ dự phòng. Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đ i với nhà n ớc, kiểm kê các tài sản của
công ty và lập báo cáo quyết toán.
K toán tr
ng
- Chịu trách nhiệm trực tiếp tr ớc Giám đ c
- Bảo đảm công tác kế toán thực hiện theo đúng chế độ, chính sách của Nhà n ớc và quy
định của công ty.
- Đồng thời cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin kế toán cho ban lưnh đạo
có liên quan,..
K toán t ng h p Theo dõi tổng hợp s liệu, báo cáo thu hồi v n công ty, cập
nhật công tác nhật ký chung, báo cáo quyết toán của công ty.
K toán ti n l
ng theo dõi các nghiệp vụ liên quan đến l ơng, th ởng, các
khoản trích theo l ơng, căn cứ bảng chấm công, bảng thanh toán l ơng và trích
lập các quỹ.
K toán công n làm nhiệm vụ kiểm tra chứng từ thủ tục liên quan đến tạm
ứng, công nợ, vào sổ chi tiết, và theo dõi, kê khai các khoản thuế phải nộp, nh
thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thuế lợi tức.
1.1.5. Hình th c t ch c k toán
1.1.5.1 Sổ sách kế toán sử dụng tại Công ty.
- Công ty áp dụng hình thức kế toán: nhật ký chứng từ, hình thức tổ chức kế toán tập
trung. Do đó, tất cả chứng từ về kế toán đ ợc tập trung về phòng kế toán doanh nghiệp.
Phòng kế toán có nhiệm vụ tổng hợp chứng từ, ghi sổ kế toán, thực hiện kế toán chi tiết,
tổng hợp, lập báo cáo tài chính và l u giữ chứng từ.
- Hàng ngày nhân viên phụ trách sẽ căn cứ vào chứng từ kế toán đư đ ợc kiểm tra lấy s
liệu ghi trực tiếp vào các nhật ký chứng từ hoặc bảng kê, sổ chi tiết có liên quan.
- Cu i tháng khóa sổ, tìm tổng s tiền của các nghiệp vụ phát sinh trong tháng của từng
tài khoản sổ cái từ đó để lập ra bảng cân đ i tài khoản.
- Công ty tiến hành phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh vào thời điểm cu i
năm sau khi lập bao cáo tài chính.
1.1.5.2 Sơ đồ và trình tự luân chuyển chứng từ.
Chứng từ kế toán
Và các bảng phân bổ
Bảng kê
Nhật ký
chứng từ
Sổ cái
Sổ, thẻ kế toán chi
tiết
Bảng tổng hợp chi
tiết
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Theo dõi hàng tháng
Theo dõi hàng ngày
Đ i chiếu
CH
NG 2:
LÝ LU N CHUNG V K TOÁN TI N L
THEO L
2.1. LỦ lu n v ti n l
2.1.1. Ti n l
NG VÀ CÁC KHO N TRÍCH
NG TRONG CÁC DOANH NGHI P
ng vƠ các kho n trích theo l
ng
ng
2.1.1.1. Khái ni m:
Trong kinh tế thị tr ờng sức lao động trở thành hàng hoá, ng ời có sức lao động
có thể tự do cho thuê (bán sức lao động của mình cho ng ời sử dụng lao động: Nhà n ớc,
chủ doanh nghiệp...) thông qua các hợp đồng lao động. Sau quá trình làm việc, chủ doanh
nghiệp sẽ trả một khoản tiền có liên quan chặt chẽ đến kết quả lao động của ng ời đó.
Về tổng thể tiền l ơng đ ợc xem nh là một phần của quá trình trao đổi giữa
doanh nghiệp và ng ời lao động.
- Ng ời lao động cung cấp cho họ về mặt thời gian, sức lao động, trình độ nghề
nghiệp cũng nh kỹ năng lao động của mình.
- Đổi lại, ng ời lao động nhận lại doanh nghiệp tiền l ơng, tiền th ởng, trợ cấp xư
hội, những khả năng đào tạo và phát triển nghề nghiệp của mình.
Đ i với thành phần kinh tế t nhân, sức lao động rõ ràng trở thành hàng hoá vì
ng ời sử dụng t liệu sản xuất không đồng thời sở hữu t liệu sản xuất. Họ là ng ời làm
thuê bán sức lao động cho ng ời có t liệu sản xuất. Giá trị của sức lao động thông qua
sự thoả thuận của hai bên căn cứ vào pháp luật hiện hành.
Đ i với thành phần kinh tế thuộc sởn hữu Nhà n ớc, tập thể ng ời lao động từ
giám đ c đến công nhân đều là ng ời cung cấp sức lao động và đ ợc Nhà n ớc trả công.
Nhà n ớc giao quyền sử dụng quản lý t liệu sản xuất cho tập thể ng ời lao động. Giám
đ c và công nhân viên chức là ng ời làm chủ đ ợc uỷ quyền không đầy đủ, và không
phải tự quyền về t liệu đó. Tuy nhiên, những đặc thù riêng trong việc sử dụng lao động
của khu vực kinh tế có hình thức sở hữu khác nhau nên các quan hệ thuê m ớn, mua bán,
hợp đồng lao động cũng khác nhau, các thoả thuận về tiền l ơng và cơ chế quản lý tiền
l ơng cũng đ ợc thể hiện theo nhiều hình thức khác nhau.
Tiền l ơng là bộ phận cơ bản (hay duy nhất) trong thu nhập của ng ời lao động,
đồng thời là một trong các chi phí đầu vào của sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
Vậy có thể hiểu: Tiền l ơng là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá
cả yếu t của sức lao động mà ng ời sử dụng (Nhà n ớc, chủ doanh nghiệp) phải trả cho
ng ời cung ứng sức lao động, tuân theo nguyên tắc cung - cầu, giá cả thị tr ờng và pháp
luật hiện hành của Nhà n ớc.
Cùng với khả năng tiền l ơng, tiền công là một biểu hiện, một tên gọi khác của
tiền l ơng. Tiền công gắn với các quan hệ thoả thuận mua bán sức lao động và th ờng sử
dụng trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, các hợp đồng thuê lao động có thời hạn. Tiền
công còn đ ợc hiểu là tiền trả cho một đơn vị thời gian lao động cung ứng, tiền trả theo
kh i l ợng công việc đ ợc thực hiện phổ biến trung những thoả thuận thuê nhân công
trên thị tr ờng tự do. Trong nền kinh tế thị tr ờng phát triển khái niệm tiền l ơng và tiền
công đ ợc xem là đồng nhất cả về bản chất kinh tế phạm vi và đ i t ợng áp dụng.
2.1.1.2. B n ch t c a ti n l
B n ch t c a ti n l
ng, ch c năng c a ti n l
ng:
ng:
a. Các quan điểm cơ bản về tiền lương:
Quan điểm chung về tiền l ơng:
Lịch sử xư hội loài ng ời trải qua nhiều hình thái kinh tế xư hội khác nhau, phản
ánh trình độ phát triển của lực l ợng sản xuất và quan hệ sản xuất. Một trong những đặc
điểm của quan hệ sản xuất xư hội là hình thức phân ph i. Phân ph i là một trong những
khâu quan trọng của tái sản xuất và trao đổi. Nh vậy trong các hoạt động kinh tế thì sản
xuất đóng vai trò quyết định, phân ph i và các khâu khác phụ thuộc vào sản xuất và do
sản xuất quyết định nh ng có ảnh h ởng trực tiếp, tích cực trở lại sản xuất.
Tổng sản phẩm xư hội là do ng ời lao động tạo ra phải đ ợc đem phân ph i cho
tiêu dùng cá nhân, tích luỹ tái sản xuất mở rộng và tiêu dùng công cộng. Hình thức phân
ph i vật phẩm cho tiêu dùng cá nhân d ới chủ nghĩa xư hội (CNXH) đ ợc tiến hành theo
nguyên tắc: “Làm theo năng lực, h ởng theo lao động”. Bởi vậy, “phân ph i theo lao
động là một quy luật kinh tế “. Phân ph i theo lao động d ới chế độ CNXH chủ yếu là
tiền l ơng, tiền th ởng. Tiền l ơng d ới CNXH khác hẳn tiền l ơng d ới chế độ t bản
chủ nghĩa.
Tiền l ơng d ới chế độ XHCN đ ợc hiểu theo cách đơn giản nhất đó là: s tiền
mà ng ời lao động nhận đ ợc sau một thời gian lao động nhất định hoặc sau khi đư hoàn
thành một công việc nào đó. Còn theo nghĩa rộng: tiền l ơng là một phần thu nhập của
nền kinh tế qu c dân biểu hiện d ới hình thức tiền tệ đ ợc Nhà n ớc phân ph i kế hoạch
cho công nhân viên chức phù hợp với s l ợng và chất l ợng lao động của mỗi ng ời đư
c ng hiến.
Nh vậy nếu xét theo quan điểm sản xuất tiền l ơng là khoản đưi ngộ của sức lao
động đư đ ợc tiêu dùng để làm ra sản phẩm. Trả l ơng thoả đáng cho ng ời lao động là
một nguyên tắc bắt buộc nếu mu n đạt hiệu quả kinh doanh cao.
Nếu xét trên quan điểm phân ph i thì tiền l ơng là phần t liệu tiêu dùng cá nhân
dành cho ng ời lao động, đ ợc phân ph i dựa trên cơ sở cân đ i giữa quỹ hàng hoá xư
hội với công sức đóng góp của từng ng ời. Nhà n ớc điều tiết toàn bộ hệ th ng các quan
hệ kinh tế: sản xuất, cung cấp vật t , tiêu hao sản phẩm, xây dựng giá và ban hành chế
độ, trả công lao động. Trong lĩnh vực trả công lao động Nhà n ớc quản lý tập trung bằng
cách quy định mức l ơng t i thiểu ban hành hệ th ng thang l ơng và phụ cấp. Trong hệ
th ng chính sách của Nhà n ớc quy định theo khu vực kinh tế qu c doanh và đ ợc áp đặt
từ trên xu ng. Sở dĩ nh vậy là xuất phát từ nhận thức tuyệt đ i hoá quy luật phân ph i
theo lao động và phân ph i quỹ tiêu dùng cá nhân trên phạm vi toàn xư hội.
Những quan niệm trên đây về tiền l ơng đư bị coi là không phù hợp với những
điều kiện đặc điểm của một nền sản xuất hàng hoá.
b. Bản chất phạm trù tiền lương theo cơ chế thị trường:
Trong nhiều năm qua, công cuộc đổi mới kinh tế n ớc ta đư đạt đ ợc những thành
tựu to lớn. Song tình hình thực tế cho thấy rằng sự đổi mới một s lĩnh vực xư hội còn
ch a kịp với công cuộc đổi mới chung nhất của đất n ớc. Vấn đề tiền l ơng cũng ch a
tạo đ ợc động lực phát triển kinh tế xư hội.
Hiện nay có nhiều ý thức khác nhau về tiền l ơng, song quan niệm th ng nhất đều
coi sức lao động là hàng hoá. Mặc dù tr ớc đây không đ ợc công nhận chính thức, thị
tr ờng sức lao động đư đ ợc hình thành từ lâu ở n ớc ta và hiện nay vẫn đang tồn tại khá
phổ biến ở nhiều vùng đất n ớc. Sức lao động là một trong các yếu t quyết định trong
các yếu t cơ bản, của quá trình sản xuất, nên tiền l ơng, tiền công là v n đầu t ứng
tr ớc quan trọng nhất, là giá cả sức lao động. Vì vậy việc trả công lao động đ ợc tính
toán một cách chi tiết trong hạch toán kinh doanh của các đơn vị cơ sở thuộc mọi thành
phần kinh tế. Để xác định tiền l ơng hợp lí cần tìm ra cơ sở để tính đúng ,tính đủ giá trị
của sức lao động .Ng ời lao động sau khi b ra sức lao động,tạo ra sản phẩm thì đ ợc
một s tiền công nhất định.Vậy có thể coi sức lao động là một loại hàng hoá,một loại
hàng hoá đặc biệt.Tiền l ơng chính là giá cả hàng hoá đặc biệt đó - hàng hoá sức lao
động.
Hàng hoá sức lao động cũng có mặt gi ng nh mọi hàng hoá khác là có giá trị.
Ng ời ta định giá trị ấy là s l ợng t liệu sinh hoạt cần thiết để sản xuất ra nó. Sức lao
động gắn liền với con ng ời nên giá trị sức lao động đ ợc đo bằng giá trị các t liệu sinh
hoạt đảm bảo nhu cầu t i thiểu cho cuộc s ng (ăn, ở, học hành,đi lại ...) và những nhu cầu
cao hơn nữa.Song nó cũng phải chịu tác động của các quy luật kinh tế thị tr ờng .
Vì vậy, về bản chất tiền công, tiền l ơng là giá cả của hàng hoá sức lao động, là
động lực quyết định hành vi cung ứng sức lao động. Tiền l ơng là một phạm trù của kinh
tế hàng hoá và chịu sự chi ph i của các quy luật kinh tế khách quan. Tiền l ơng cũng tác
động đến quyết định của các chủ doanh nghiệp để hình thành các thoả thuận hợp đồng
thuê lao động.
Ch c năng c a ti n l
ng:
Tiền l ơng là một phạm trù kinh tế tổng hợp và bao gồm các chức năng sau:
- Tiền l ơng là công cụ để thực hiện các chức năng phân ph i thu nhập qu c dân,
các chức năng thanh toán giữa ng ời sử dụng sức lao động và ng ời lao động.
- Tiền l ơng nhằm tái sản xuất sức lao động thông qua việc trao đổi tiền tệ do thu
nhập mang lại với các vật dụng sinh hoạt cần thiết cho ng ời lao động và gia đình họ.
- Kích thích con ng ời tham gia lao động, bởi lẽ tiền l ơng là một bộ phận quan
trọng của thu nhập, chi ph i và quyết định mức s ng của ng ời lao động.
Do
đó
là
công cụ quan trọng trong quản lí. Ng ời ta sử dụng nó để thúc đẩy ng ời lao động hăng
hái lao động và sáng tạo, coi nh là một công cụ tạo động lực trong sản xuất kinh doanh
(SXKD).
2.1.1.3 Nguyên t c tính l
ng:
Những cơ sở pháp lí của việc quản lí tiền lương trong doanh nghiệp:
- Quy định của nhà n ớc về chế độ trả l ơng
Năm 1960 lần đầu tiên nhà n ớc ta ban hành chế độ tiền l ơng áp dụng cho công
chức, viên chức, công nhân ... thuộc các lĩnh vực của doanh nghiệp hoạt động khác nhau.
Nét nổi bật trong chế độ tiền l ơng này là nó mang tính hiện vật sâu sắc, ổn định và quy
định rất chi tiết, cụ thể:
Năm 1985 với nghị định 235 HĐBT ngày 18/4/1985 đư ban hành một chế độ tiền
l ơng mới thay thế cho chế độ tiền l ơng năm 1960.
u điểm của chế độ tiền l ơng này
là đi từ nhu cầu t i thiểu để tính mức l ơng t i thiểu song nó vẫn ch a hết yếu t
bao cấp
mang tính cứng nhắc và thụ động.
Ngày 23/5/1993 chính phủ ban hành các nghị định NĐ25/CP, NĐ26/CP quy định
tạm thời chế độ tiền l ơng mới đ i với các doanh nghiệp với mức tiền l ơng t i thiểu là
144.000 đ/ng ời/tháng.
Những văn bản pháp lí trên đây đều xây dựng một chế độ trả l ơng cho ng ời lao
động, đó là chế độ trả l ơng cấp bậc.
Tiền l ơng cấp bậc là tiền l ơng áp dụng cho công nhân căn cứ vào s l ợng và
chất l ợng lao động của công nhân.
Hệ s tiền l ơng cấp bậc là toàn bộ những quy định của Nhà n ớc mà doanh
nghiệp dựa vào đó để trả l ơng cho công nhân theo chất l ợng và điều kiện lao động khi
họ hoàn thành một công việc nhất định.
Chế độ tiền l ơng cấp bậc tạo khả năng điều chỉnh tiền l ơng giữa các ngành, các
nghề một cách hợp lí, hạn chế đ ợc tính chất bình quân trong việc trả l ơng, đồng thời
còn có tác dụng b trí công việc thích hợp với trình độ lành nghề của công nhân.
Theo chế độ này các doanh nghiệp phải áp dụng hoặc vận dụng các thang l ơng,
mức l ơng, hiện hành của Nhà n ớc.
- Mức l ơng: là l ợng tiền trả cho ng ời lao động cho một đơn vị thời gian (giờ,
ngày, tháng...) phù hợp với các cấp bậc trong thang l ơng. Thông th ờng Nhà n ớc chỉ
quy định mức l ơng bậc I hoặc mức l ơng t i thiểu với hệ s l ơng của cấp bậc t ơng
ứng.
- Thang l ơng: là biểu hiện xác định quan hệ tỷ lệ về tiền l ơng giữa các công
nhân cùng nghề hoặc nhiều nghề gi ng nhau theo trình tự và theo cấp bậc của họ. Mỗi
thang l ơng đều có hệ s cấp bậc và tỷ lệ tiền l ơng ở các cấp bậc khác nhau so với tiền
l ơng t i thiểu.
Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là văn bản quy định về mức độ phức tạp của công
việc và yêu cầu về trình độ lành nghề của công nhân ở một bậc nào đó phải biết gì về mặt
kỹ thuật và phải làm đ ợc gì về mặt thực hành.
Giữa cấp bậc công nhân và cấp bậc công việc có m i quan hệ chặt chẽ. Công nhân
hoàn thành t t ở công việc nào thì sẽ đ ợc xếp vào cấp bậc đó.
Cũng theo các văn bản nàý nghĩa cán bộ quản lý trong doanh nghiệp đ ợc thực
hiện chế độ tiền l ơng theo chức vụ. Chế độ tiền l ơng chức vụ đ ợc thể hiện thông qua
các bảng l ơng chức vụ do Nhà n ớc quy định.
Bảng l ơng chức vụ gồm có nhóm chức vụ khác nhau, bậc l ơng, hệ s l ơng và
mức l ơng cơ bản.
Phương pháp tính lương:
Bộ luật lao động của n ớc cộng hoà xư hội chủ nghĩa Việt Nam ch ơng 2 điều 56
có ghi: “Khi chỉ s giá cả sinh hoạt tăng lên làm cho tiền l ơng thực tế của ng ời lao
động bị giảm sút thì chính phủ điều chỉnh mức l ơng t i thiểu để đảm bảo tiền l ơng
thực tế”.
Theo quy định tại nghị định 06/CP ngày 21/1/97 áp dụng từ ngày 1/1/97 mức
l ơng t i thiểu chung là 144.000 đ/ tháng/ ng ời.
Theo nghị định s 175/1999 ND-CP của Chính phủ ngày 15-12/1999 đ ợc tính bắt
đầu từ ngày 1/1/2000 mức l ơng t i thiểu chung là 180.000 đ/ tháng/ ng ời đ i với cơ
quan hành chính sự nghiệp, ngày 27/3/2000 ban hành nghị định s 10/2000, ND-CP quy
định tiền l ơng t i thiểu cho các doanh nghiệp.
Tuỳ theo vùng ngành mỗi doanh nghiệp có thể điều chỉnh mức l ơng của mình
sao cho phù hợp. Nhà n ớc cho phép tính hệ s điều chỉnh tăng thêm không quá 1,5n lần
mức l ơng t i thiểu chung.
Hệ s điều chỉnh đ ợc tính theo công thức:
Kđc = K1 + K2
Trong đó:
Kđc : Hệ s điều chỉnh tăng thêm
K1 : Hệ s điều chỉnh theo vùng (có 3 mức 0,3; 0,2; 0,1)
K2 : Hệ s điều chỉnh theo ngành (có 3 nhóm 1,2; 1,0; 0,8)
Sau khi có hệ s điều chỉnh tăng thêm t i đa (Kđc = K1 + K2), doanh nghiệp đ ợc
phép lựa chọn các hệ s điều chỉnh tăng thêm trong khung của mình để tính đơn giá phù
hợp với hiệu quả sản xuất, kinh doanh, mà giới hạn d ới là mức l ơng t i thiểu chung do
chính phủ quy định (tại thời điểm thực hiện từ ngày 01/01/1997 là 144.000 đ/ tháng) và
giới hạn trên đ ợc tính nh sau:
TL minđc = TLmin x (1 + Kđc)
Trong đó:
TLmin đc : tiền l ơng t i thiểu điều chỉnh t i đa doanh nghiệp đ ợc phép áp
dụng;
TLmin
: là mức l ơng t i thiểu chung do chính phủ quy định , cũng là giới
hạn d ới của khung l ơng t i thiểu;
Kđc
: là hệ s điều chỉnh tăng thêm của doanh nghiệp
Nh vậy, khung l ơng t i thiểu của doanh nghiệp là TLmin đến TLmin
đc
doanh
nghiệp có thể chọn bất cứ mức l ơng t i thiểu nào nằm trong khung này, nếu đảm bảo đủ
các điều kiện theo quy định sau:
+ Phải là doanh nghiệp có lợi nhuận. Tr ờng hợp doanh nghiệp thực hiện chính
sách kinh tế xư hội của Nhà n ớc mà không có lợi nhuận hoặc lỗ thì phải phấn đấu có lợi
nhuận hoặc giảm lỗ;
+ Không làm giảm các khoản nộp ngân sách Nhà n ớc so với năm tr ớc liền kề,
trừ tr ờng hợp Nhà n ớc có chính sách điều chỉnh giá ở đầu vào, giảm thuế hoặc giảm
các khoản nộp ngân sách theo quy định;
+ Không làm giảm lợi nhuận thực hiện so với năm tr ớc liền kề, trừ tr ờng hợp
Nhà n ớc có chính sách điều chỉnh tăng giá, tăng thuế, tăng các khoản nộp ngân sách ở
đầu vào. Tr ờng hợp doanh nghiệp thực hiện chính sách kinh tế-xư hội thì phải giảm lỗ.
2.1.1.4. Các hình th c tr l
Hình th c tr l
ng:
ng theo th i gian
Điều 58 Bộ luật lao động quy định các hình thức trả l ơng cho ng ời lao động căn
cứ vào thời gian làm việc thực tế và bậc l ơng của mỗi ng ời.
+ Tiền l ơng tháng là tiền l ơng trả c định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao
động.
+ Tiền l ơng tuần: là tiền l ơng trả cho một tuần làm việc xác định trên cơ sở tiền
l ơng tháng nhân (x) với 12 tháng và chia (:) cho 52 tuần.
+ Tiền l ơng ngày: là tiền l ơng trả cho một ngày làm việc xác định trên cơ sở
tiền l ơng tháng chia cho 26
+ Tiền l ơng giờ: Là tiền l ơng trả cho một giờ làm việc và đ ợc xác định bằng
cách lấy tiền l ơng ngày chia cho s giờ tiêu chuẩn theo quy định của luật lao động
(không quá 8 giờ/ ngày)
Do những hạn chế nhất định của hình thức trả l ơng theo thời gian (mang tính
bình quân, ch a thực sự gắn với kết quả sản xuất) nên để khắc phục phần nào hạn chế đó,
trả l ơng theo thời gian có thể kết hợp chế độ tiền th ởng để khuyến khích ng ời lao
động hăng hái làm việc.
Hình th c tr l
ng theo s n phẩm
Tiền l ơng theo sản phẩm là hình thức trả l ơng cho ng ời lao động căn cứ vào s
l ợng, chất l ợng sản phẩm họ làm ra. Việc trả l ơng theo sản phẩm có thể tiến hành
theo nhiều hình thức khác nhau nh trả theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế, trả theo
sản phẩm gián tiếp, trả theo sản phẩm có th ởng, theo sản phẩm luỹ tiến.
2.1.1.5. Quỹ ti n l
ng trong doanh nghi p:
Quỹ tiền l ơng trong doanh nghiệp là toàn bộ tiền l ơng mà doanh nghiệp trả cho
tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý. Thành phần quỹ l ơng bao gồm nhiều khoản
nh l ơng thời gian (tháng, ngày, giờ), l ơng sản phẩm, phụ cấp (cấp bậc, khu vực, chức
vụ, đắt đ ...), tiền th ởng trong sản xuất. Quỹ tiền l ơng bao gồm nhiều loại tuy nhiên về
mặt hạch toán có thể chia thành tiền l ơng lao động trực tiếp và tiền l ơng lao động gián
tiếp trong đó chi tiết theo tiền l ơng chính và tiền l ơng phụ.
Ngoài tiền l ơng, công nhân viên chức còn đ ợc h ởng các khoản trợ cấp thuộc
phúc lợi xư hội, trong đó có trợ cấp bảo hiểm xư hội, bảo hiểm y tế.
Quỹ bảo hiểm xư hội (BHXH) đ ợc hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định
trên tổng s quỹ tiền l ơng cấp bậc và các khoản phụ cấp (chức vụ, khu vực, đắt đ , thâm
niên) của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện hành tỷ lệ
trích bảo hiểm xư hội là 20%, trong đó 15% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp
đ ợc tính vào chi phí kinh doanh; 5% còn lại do ng ời lao động đóng góp và đ ợc trừ
vào l ơng tháng. Quỹ bảo hiểm xư hội đ ợc chi tiêu cho các tr ờng hợp ng ời lao động
m đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, h u trí tử tuất. Quỹ này do cơ quan
BHXH quản lý.
Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT) đ ợc sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám chữa
bệnh, viện phí, thu c thang... cho ng ời lao động trong thời gian m đau sinh đẻ. Quỹ
này đ ợc hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng s tiền l ơng của công
nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích BHYT hiện hành là 3%, trong
đó 2% trích vào chi phí kinh doanh và 1% trừ vào thu nhập của ng ời lao động.
Để có nguồn chi phí cho hoạt động công đoàn hàng tháng doanh nghiệp còn phải
trích theo tỷ lệ quy định với tổng s quỹ tiền l ơng, tiền công và phụ cấp (phụ cấp chức
vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp thu hút; phụ cấp đắt đ ; phụ cấp đặc
biệt; phụ cấp độc hại, nguy hiểm, phụ cấp l u động, phụ cấp thâm niên, phụ cấp phục vụ
qu c phòng an ninh) thực tế phải trả cho ng ời lao động kể cả lao động tính vào chi phí
kinh doanh để hình thành kinh phí công đoàn. Tỷ lệ kinh phí công đoàn theo chế độ hiện
hành là 2%.
2.1.2. Các kho n trích theo l
ng BHXH, BHYT, KPCĐ
2.1.3. Yêu c u qu n lỦ vƠ nhi m v k toán:
2.1.3.1. Yêu c u qu n lỦ:
Tiền l ơng là giá trị của sức lao động là một yếu t của chi phí sản xuất. Do đó
mu n tiết kiệm đ ợc chi phí tiền l ơng trong giá thành sản phẩm các doanh nghiệp phải
sử dụng tiền l ơng của mình có kế hoạch thông qua các ph ơng pháp quản lý và sử dụng
có hiệu quả quỹ tiền l ơng.
Việc trả l ơng cho công nhân trong các doanh nghiệp phải theo từng tháng. Mu n
làm t t tất cả các vấn đề trên các doanh nghiệp phải lập kế hoạch quản lý nguồn v n tạm
thời này. Nếu thực hiện t t sẽ tạo ra khả năng sử dụng có hiệu quả đồng v n, nâng cao
hơn nữa kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
Trong điều kiện kinh tế thị tr ờng quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp luôn chịu sự tác động của các quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị. Cơ chế thị
tr ờng khắc nghiệt sẵn sàng đào thải những doanh nghiệp làm ăn thua lỗ không có hiệu
quả. Trong điều kiện đó chất l ợng sản phẩm và giá cả là những nhân t quan trọng giúp
cho sự đứng vững và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Để công nhân gắn bó với doanh nghiệp, phát huy hết khả năng sáng tạo tinh thần,
trách nhiệm trong sản xuất, luôn tìm ra cách cải tiến mẫu mư, chất l ợng sản phẩm, tiết
kiệm nguyên vật liệu và hạ giá thành. Các doanh nghiệp phải có ph ơng pháp quản lý
hiệu quả tiền l ơng nói riêng và quỹ tiền l ơng nói chung.
2.1.3.2. Nhi m v k toán:
Tiền l ơng và các khoản trích theo l ơng không chỉ là vấn đề quan tâm riêng của
công nhân viên mà còn là vấn đề doanh nghiệp đặc biệt chú ý. Vì vậy, kế toán lao động
tiền l ơng cần phải thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Phản ánh đầy đủ chính xác thời gian và kết quả lao động của công nhân viên.
Tính toán đúng, thanh toán đầy đủ kịp thời tiền l ơng và các khoản trích theo l ơng cho
công nhân viên. Quản lý chặt chẽ việc sử dụng, chi tiêu quỹ l ơng.
- Tính toán phân bổ hợp lý chính xác chi phí về tiền l ơng (tiền công) và trích
BHXH, BHYT, KPCĐ cho các đ i t ợng sử dụng liên quan.
- Định kỳ phân tích tình hình sử dụng lao động và quản lý sử dụng quỹ tiền l ơng.
Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan.
2.2. K toán lao đ ng ti n l
ng vƠ các kho n trích theo l
ng theo ch đ k toán
hi n hƠnh
2.2.1. K toán lao đ ng ti n l
ng:
Chu kỳ tiền l ơng và lao động đ ợc bắt đầu từ thời điểm tiếp nhận nhân sự, đến
việc theo dõi thời gian làm việc hoặc sản phẩm hoàn thành; tính l ơng phải trả cho công
nhân viên và các khoản trích theo l ơng, cu i cùng là thanh toán tiền l ơng và các khoản
khác cho công nhân viên.
2.2.1.1. H ch toán lao đ ng:
Tiếp nhận lao động là thời điểm bắt đầu của chu kỳ tiền l ơng và lao động. Đó là
việc xem xét và ra quyết định tiếp nhận, phân ph i công việc cho ng ời lao động, quyết
định phê chuẩn mức l ơng, phụ cấp; lập hồ sơ cán bộ nhân viên.
Để quản lý lao động về mặt s l ợng, các doanh nghiệp sử dụng sổ danh sách lao
động. Sổ này do phòng lao động tiền l ơng lập (lập chung cho toàn doanh nghiệp và lập
riêng cho từng bộ phận) nhằm nắm chắc tình hình phân bổ, sử dụng lao động hiện có
trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn căn cứ vào sổ lao động (mở riêng
cho từng ng ời lao động) để quản lý nhân sự cả về s l ợng và chất l ợng lao động, về
biến động và chấp hành chế độ đ i với lao động.
Mu n quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, cần phải tổ chức hạch toán
việc sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động. Chứng từ sử dụng để hạch toán thời