1
MỤCLỤC
LỜIMỞĐẦU.........................................................................................1
Chương
I:
.................................................................................................................................
THỰCTRẠNGHOẠTĐỘNGMARKETINGHỖNHỢPCHOSẢNPHẨMÁOSƠ
MINAMCỦACÔNGTYCỔPHẦNMAY 10 TRÊNTHỊTRƯỜNG VIỆTNAM...4
1.1. KHÁIQUÁTCHUNGVỀ CÔNGTYCỔPHẦNMAY 10 ....................................................4
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty CP May 10 .......................4
1.1.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ...................................8
1.2
PHÂNTÍCHTHỰCTRẠNGMARKETINGHỖNHỢPCHOSẢNPHẨMÁOSƠMINAMCỦA
CÔNGTYCỔPHẦNMAY 10 ..................................................................................................10
1.2.1. Chính sách sản phẩm ................................................................................10
1.2.2. Chính sách giá...........................................................................................19
1.2.3 Chính sách phân phối ................................................................................23
1.3 ĐÁNHGIÁHOẠTĐỘNGMARKETINGHỖNHỢP...........................................................37
1.3.1 Kết quảđạt được .........................................................................................37
1.3.2 Hạn chế.......................................................................................................39
1.3.3 Nguyên nhân hạn chế.................................................................................41
Chương
II:
PHÂNTÍCHCÁCYẾUTỐCHIPHỐIĐẾNMARKETINGHỖNHỢPĐỐIVỚISẢN
PHẨMÁOSƠMINAMCỦA CÔNGTYCPMAY 10 44
2.1 ĐẶCĐIỂMSẢNPHẨM, THỊTRƯỜNGVÀKHÁCHHÀNG............................................44
2.1.1 Đặc điểm sản phẩm áo sơmi nam ..............................................................44
2.1.2 Đặc điểm thị trường - khách hàng .............................................................45
2.2 ẢNHHƯỞNGCỦACÁCYẾUTỐMÔITRƯỜNGMARKETING.......................................55
2.2.1 Các yếu tố thuộc môi trường vi mô............................................................55
2.3 PHÂNTÍCHĐỐITHỦCẠNHTRANH................................................................................73
2
2.3.1 Các doanh nghiệp trong nước ...................................................................73
2.3.2 Đối thủ tiềm ẩn và sản phẩm ngoại nhập .................................................77
2.4 PHÂNTÍCHMÔHÌNH SWOT TRÊNTHỊTRƯỜNGNỘIĐỊA...........................................79
2.4.1. Các điểm mạnh vàđiểm yếu của công ty ..................................................79
2.4.2. Các cơ hội và thách thức .........................................................................82
2.4.3. Các kết hợp điểm mạnh, yếu của công ty để khai thác cơ hội thị trường và
khắc phục điểm yếu, hạn chế rủi ro có thể có.....................................................85
Chương
III:
HOÀNTHIỆNHOẠTĐỘNGMARKETINGHỖNHỢPCHOSẢNPHẨMÁOSƠM
INAMTRÊNTHỊTRƯỜNG VIỆTNAMCỦA CÔNGTYCỔPHẦNMAY 10 ...87
3.1
ĐỊNHHƯỚNGCHIẾNLƯỢCMARKETINGCỦACÔNGTYVÀSẢNPHẨMÁOSƠMINAM87
3.1.1. Quan điểm phát triển của công ty cổ phần May 10 ..................................87
3.1.2. Phương hướng và nhiệm vụ của công ty .................................................87
3.1.3 Mục tiêu chiến lược marketing cho áo sơmi nam .....................................89
3.2. CÁCGIẢIPHÁPMARKETINGHỖNHỢPĐỐIVỚISẢNPHẨMÁOSƠMINAM.....................91
3.2.1 Chính sách sản phẩm .................................................................................91
3.2.2 Chính sách giá............................................................................................99
3.2.3. Chính sách phân phối .............................................................................102
3.2.4 Chính sách xúc tiến và khuyếch trương ..................................................113
3.2.5 Tương tác giữa các biện pháp trong marketing – mix .............................121
3.3
MỘTSỐGIẢIPHÁPLIÊNQUANNHẰMHỖTRỢCHOHOẠTĐỘNGMARKETINGHỖNHỢP
ĐỐIVỚISẢNPHẨMÁOSƠMINAM. ....................................................................................123
3.3.1. Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ nhân viên làm công tác
Marketing .........................................................................................................123
3.3.2 Hoàn thiện hệ thống thông tin Marketing ................................................124
3.4 KIẾNNGHỊ.......................................................................................................................126
3.4.1 Kiến nghị với nhà nước ...........................................................................126
3
3.4.2 Kiến nghị với Tập đoàn dệt may (Vinatex) .............................................128
KẾT LUẬN.......................................................................................130
4
DANHMỤCSƠĐỒ, BẢNGBIỂU
Sơđồ 1.1: Sơđồ tổ chức Ban Marketing ...............................................................7
Sơđồ 1.2: Các kênh phân phối của công ty cổ phần May 10 .............................23
Sơđồ 2.1: Sơđồđịnh vị sản phẩm sơmi nam trên thị trường ...............................54
Sơ đồ 2.2 : Qui trình sản xuất áo sơmi nam .......................................................60
Sơđồ 3.1: Xây dựng sơđồđịnh vị sản phẩm ........................................................90
Sơđồ 3.2: Cấu trúc kênh phân phối giai đoạn 1 ................................................103
Sơđồ 3.3: Cấu trúc kênh phân phối giai đoạn 2 ...............................................105
Sơđồ 3.4: Sơđồ hoàn thiện hệ thống thông tin marketing (MIS) .....................125
Bảng 1.1: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty ............................................8
Bảng 1.2: Doanh thu sản phẩm áo sơmi nam trên thị trường nội địa ...................9
Bảng 1.3: Bảng thống kê nhãn - mác sản phẩm .................................................12
Bảng 1.4: Nhãn hiệu sản phẩm sơmi nam của công ty May 10 đang áp dụng ...14
Bảng 1.5: Giá các dòng sản phẩm sơmi nam của công ty May 10 (tháng 5/2007) . .21
Bảng 1.6: Số lượng các đại lý của công ty trên toàn quốc .................................26
Bảng 1.7: Số cửa hàng, đại lý sản phẩm nội địa của May 10 .............................28
Bảng 1.8: Sản lượng hàng tiêu thụ......................................................................29
Bảng 1.9: Bảng tổng kết chương trình quảng cáo trên truyền hình của công ty
May 10 ................................................................................................................34
Biểu 1.10: Bảng tổng kết các kì hội chợ năm 2006 ............................................34
Bảng 2.1: Kết quả doanh thu tiêu thụ nội địa theo thị trường ............................45
Bảng 2.2: Bảng kê tỷ trọng doanh thu áo sơmi nam trên thị trường Hà Nội .....46
Bảng 2.3: Cơ cấu lao động ................................................................................56
Bảng 2.4: Trình độ tay nghề của công nhân năm 2006 ......................................57
Bảng 2.5: Cơ cấu vốn .........................................................62
5
Bảng 2.6: Các loại nguyên, phụ liệu chủ yếu ....................................................64
Bảng 2.7: Mức tiêu dùng ở Tp Hồ Chí Minh và Hà Nội ....................................66
Bảng 2.8: Ước lượng mức sản lượng (sơ mi) của từng đối thủ...........................73
Bảng 2.9: Phân tích điểm mạnh/yếu của một sốđối thủ mạnh trên thị trường nội
địa .......................................................................................................................74
Bảng 3.1: Mục tiêu phát triển hệ thống phân phối .............................................90
Bảng 3.2: Chính sách chiết khấu (Bao tiêu)......................................................117
Bảng 3.3: Chính sách chiết khấu (Hoa hồng)....................................................117
6
LỜIMỞĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay tiêu thụ nội địa mới chỉ chiếm 1/4 năng lực sản xuất của các
doanh nghiệp dệt may Việt Nam. Việc làm thế nào để có thể chiếm lĩnh được thị
trường hàng dệt may nội địađang là mối quan tâm của nhiều doanh nghiệp dệt
may trong nước trước cuộc “đổ bộ” của nhiều nhãn hiệu thời trang danh tiếng
nước ngoài đang vào thị trường Việt Nam, trong đó, thách thức lớn nhất là hàng
thời trang của Trung Quốc. Đây là những vấn đềđặt ra tại Diễn đàn “Thương
hiệu cho doanh nghiệp dệt may tại thị trường nội địa”, do Hiệp hội Dệt may Việt
Nam, tổ chức tại TPHCM, vào ngày 31-5-2007. Theo Hiệp hội Dệt may Việt
Nam, với 85 triệu dân hiện nay và sẽ tăng lên 100 triệu dân trong năm 2015, thị
trường tiêu thụ nội địa rất lớn, các doanh nghiệp sản xuất hàng dệt may không
thể bỏ qua cơ hội để chiếm lĩnh thị trường nội địa. Năm 2006, tổng tiêu thụ nội
địa ước đạt 1,8 tỷ USD, trong khi đó, xuất khẩu dệt may đạt gần 6 tỷ USD, tốc
độ tăng trưởng trong tiêu thụ hàng nội địa đạt khoảng 15%/năm, nhưng thực tế
chỉ chiếm 1/4 năng lực sản xuất. Phần lớn doanh nghiệp dệt may trong nước chỉ
chú trọng đầu tưđể xuất khẩu là chính, chưa quan tâm nhiều cho phát triển xây
dựng thương hiệu tại thị trường nội địa. Các doanh nghiệp phải xác định, dùng
thị trường nội địa làm căn bản, thị trường xuất khẩu làđộng lực phát triển của
ngành dệt may. Khi gia nhập WTO, Việt Nam có thêm nhiều cơ hội mở rộng thị
trường xuất khẩu vàđón nhận đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực dệt may. Tuy
nhiên, thị trường nội địa cũng sẽđối mặt với nhiều cạnh tranh mới về giá cả, nhất
làđối với hàng thời trang Trung Quốc. Hiện thuế nhập khẩu hàng Trung Quốc đi
qua đường chính ngạch vào Việt Nam chỉ còn 10%, thay vì 40%-50% như trước
đây. Mặt khác, sau khi Bộ Thương mại Mỹ (DOC) mở phiên điều trần giám sát
áp thuế chống phá giáđối với hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu vào Mỹ (ngày
24-4), các nhà nhập khẩu Mỹ rất e dè, giảm đơn đặt hàng để tránh rủi ro có thể
xảy ra. Điều này đang gây khó khăn cho các doanh nghiệp Việt Nam và nhà
nhập khẩu Mỹ.
7
Trước tình hình đóviệc chú trọng thị trường nội địa là một bước đi quan
trọng. Công ty Cổ phần May 10 với thương hiệu áo sơmi nam vốn rất nổi tiếng
vàđược ưa chuộng trên thị trường Việt nam, nhất là thị trường Miền Bắc, nay
đang mất dần ưu thế. Một trong những nguyên nhân của vấn đề này làhoạt động
marketing hỗn hợp cho dòng sản phẩm này của công ty trong thời gian qua còn
thiếu nhất quán và chưa có hiệu quả.Trong khi đó các nhãn hiệu lớn như Việt
Tiến, Nhà Bè, Pierre Cardin, … cũng với sản phẩm chủ lực làáo sơmi namđang
phát triển mạnh và thâm nhập ra thị trường Miền Bắc. Hơn nữa, xu hướng giảm
thuế nhập khẩu và sựxâm nhập của dòng hàng chất lượng cao nhập khẩu từ nước
ngoài sẽ làm cho thị trường áo sơmi namcạnh tranh khốc liệt. Điều này, đặt ra cho
Công ty yêu cầu cấp thiết phải cải tiến những giải pháp thích hợp để tăng cường
sức cạnh tranh của sản phẩmáo sơmi namcủa mình, trong đó giải pháp marketing
hỗn hợp đối với sản phẩm này có vai trò quan trọng trong việc chiếm lĩnh và khai
thác thị trường nội địa đầy tiềm năng của công ty. Xuất phát từ lý do dó em xin
lựa chọn đề tài: “Marketing hỗn hợp cho sản phẩm áo sơmi nam của Công ty
Cổ phần May 10 tại thị trường Việt nam”cho luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nhận thức lý thuyết và thực tiễn về marketing hỗn hợp trong kinh doanh
nói chung và kinh doanh sản phẩm áo sơmi nam trên thị trường Việt nam nói riêng.
- Các yếu tố chi phối ảnh hưởng tới hoạt động marketing hỗn hợp của
doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng hoạt động marketing hỗn hợp đối với sản phẩm áo
sơmi nam của Công ty cổ phần may 10.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện các hoạt động
marketing hỗn hợp của Công ty cổ phần may 10 cho sản phẩm áo so mi nam,
trên cơ sở phân tích môi trường marketing, phân tích cạnh tranh ngành may mặc
trên thị trường nội địa và phân tích SWOT.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
8
- Luận văn chỉ tập trung các giải pháp Marketing hỗn hợp cho sản phẩm áo
sơmi nam của Công ty cổ phần may 10 tại thị trường Việt nam, không đề xuất các
giải pháp về hoạt động kinh doanh khác cũng như các hoạt động marketing đối
với hàng may xuất khẩu và các tuyến sản phẩm khác của công ty.
- Việc phân tích ảnh hưởng môi trường marketing, phân tích cạnh tranh
ngành, phân tích mô hình SWOT chủ yếu tập trung đối với sản phẩm áo sơmi
nam trên thị trường nội địa.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử làm công cụ
chủđạo để thực hiện đề tài, đồng thời kết hợp chặt chẽ phương pháp lịch sử,
logic, phương pháp trừu tượng hoá khoa học, phương pháp thống kê, so sánh,
đối chiếu phân tích tổng hợp.
- Áp dụng lý thuyết marketing hiện đại.
5. Những đóng góp của luận văn
- Về lý luận: vận dụng lý thuyết marketing hỗn hợp đối với việc kinh
doanh sản phẩm áo sơmi namtrên thị trường Việt nam
- Về thực tiễn: đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả hoạt
động marketing hỗn hợp cho sản phẩm áo sơmi nam của công ty cp may 10.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mởđầu và phần kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương I:Thực trạng hoạt động marketing hỗn hợp cho sản phẩm áo
sơmi nam của Công ty Cổ phần May 10 trên thị trường Việt Nam
Chương II: Phân tích các yếu tố chi phối đến marketing hỗn hợp đối
với sản phẩm áo sơmi nam của Công ty Cổ phầnMay 10
Chương III:Hoàn thiện hoạt động marketing hỗn hợp cho sản phẩm áo
sơmi nam trên thị trường Việt Nam của Công ty cổ phần May 10
9
Chương I
THỰCTRẠNGHOẠTĐỘNGMARKETINGHỖNHỢPCHOSẢNPHẨMÁO
SƠMINAMCỦACÔNGTYCỔPHẦNMAY 10 TRÊNTHỊTRƯỜNG
VIỆTNAM
1.1.
KHÁIQUÁTCHUNGVỀCÔNGTYCỔPHẦNMAY 10
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty CPMay 10
Công ty cổ phần May 10 hiện nay là một trong những con chim đầu đàn
của ngành dệt may Việt Nam. Trải qua 61 năm trưởng thành và phát triển, một
quá trình phấn đấu kiên trì, liên tục vàđã cùng đất nước trải qua biết bao giai
đoạn biến động, thăng trầm của lịch sử.
- Năm 1946, hưởng ứng lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ chủ
tịch các xưởng quân trang được thành lập với nhiệm vụ phục vụ bộđội về quân
trang.
- Năm 1947- 1954, do điều kiện chiến tranh, các xưởng may quân trang
phải dời lên Việt Bắc vàđược đặt theo các bí sốđể bảo vệ bí mật. Sau đó các
xưởng nhỏđược sát nhập thành xưởng may Hoàng Văn Thụ, rồi đổi tên thành
xưởng May 1(X1). Năm 1952, xưởng May được đổi thành xưởng May 10 (X10).
- Năm 1954- 1956, xưởng May X10 sát nhập với xưởng May 40 vẫn lấy
tên là xưởng May 10 và chuyển về Sài Đồng- Gia Lâm- Hà Nội.
- Năm 1961, xưởng May 10 đổi tên thành xí nghiệp May 10 do bộ Công
nghiệp nhẹ quản lý. Xí nghiệp tiếp tục sản xuất hàng quân trang và quân dụng.
- Năm 1975- 1990, May 10 chuyển hướng may gia công làm hàng xuất
khẩu cho Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu.
- Sau năm 1990, May 10 mở rộng địa bàn hoạt động sang các thị trường:
CHLB Đức, Nhật Bản, Bỉ, Đài Loan, Canada,....
10
- Năm 1992, xí nghiệp May 10 đổi tên thành Công ty May 10 cho phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong thời kỳ mới.
- Tháng 1 năm 2005, Công ty May 10 được chuyển thành Công ty Cổ phần
May 10 theo quyết định số105/QĐ-BCN ký ngày 05/10/2004 của Bộ Công nghiệp
với 51% vốn của VINATEX.Những thông tin chính về công ty cổ phần May 10:
Tên gọi:
Công ty cổ phần May 10
Tên giao dịch quốc tế:
Garment 10 joint stock company
Tên viết tắt:
Garco 10
Trụ sở chính:
Sài Đồng- Long Biên- Hà Nội
Điện thoại:
04 8276923- 04 8276932
Fax:
04 8276925- 04 8750064
Webside: www. Garco10.comEmail:
[email protected]
Diện tích:
28255 m2
Mã số thuế: 0100101308
Công ty cổ phần May 10 là một doanh nghiệp cổ phần chuyên sản xuất và
kinh doanh hàng may mặc thuộc tổng công ty Dệt may Việt Nam, có tư cách
pháp nhân và có tài khoản riêng tại Ngân hàng Công thương Việt Nam, Ngân
hàng Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Gia Lâm.
1.1.2 Nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy Marketing của Công ty
1.1.2.1 Mục tiêu và nhiệm vụ kinh doanh của công ty.
Công ty cổ phần May 10 là một doanh nghiệp cổ phần trực thuộc Tập
đoàn Dệt –May Việt Nam Vinatex có chức năng chính là sản xuất và kinh doanh
các sản phẩm may mặc như: áo sơmi, quần âu, áo Veston, áo jacket, quần áo bảo
hộ lao động ,... phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.Các hình
thức kinh doanh hiện tại của công ty gồm:
- Gia công hàng may mặc xuất khẩu (chiếm khoảng 35% doanh thu): theo
hình thức này, khách hàng cung cấp toàn bộ nguyên phụ liệu và thiết kế mẫu,
công ty chỉ gia công theo yêu cầu của họ vànhận tiền công. Hình thức này dễ làm
11
phù hợp với các doanh nghiệp qui mô nhỏ, không có năng lực về thiết kế và
năng lực tài chính. Do đócông ty chỉ nhận hàng gia công cho các xí nghiệp của
mình tại các tỉnh lẻ và các đơn vị vệ tinh.
- Xuất khẩu trực tiếp theo phương thức mua nguyên liệu bán thành phẩm
(chiếm 45% doanh thu): theo phương thức này, công ty tiến hành sản xuất theo
mẫu phác thảo của khách hàng và tiến hành mua nguyên phụ liệu để sản xuất và
xuất khẩu. Cách làm này có hiệu quả cao hơn vàcông ty cũng chủđộng hơn trong
kinh doanh. Trong đó, một phần sản phẩm xuất khẩu trực tiếp là do khách hàng
mua lại sản phẩm hoàn chỉnh của công ty (gồm thiết kế, nhãn hiệu và nguyên
phụ liệu)
- Sản xuất kinh doanh hàng nội địa (chiếm khoảng 20% doanh thu): Đây là
hình thức kinh doanh hiện mang lại hiệu quả cao nhất cho công ty, với các sản
phẩm chủ lực làáo sơmi nam, quần âu, áo veston. ở hoạt động này, công ty phải
tham gia đầy đủ nhất các công đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh một sản
phẩm may mặc gồm: nghiên cứu thị trường, thiết kế, mua nguyên phụ liệu, sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm với thương hiệu của mình.
* Nhiệm vụ của doanh nghiệp:
Trong giai đoạn hiện nay công ty đề ra một số nhiệm vụ cụ thể như sau:
-Công ty phải đảm bảo kinh doanh có hiệu quả,hoàn thành tốt các nghĩa
vụđối với Nhà nước.Đảm bảo công ăn việc làm ổn định,cải thiện vàkhông ngừng
nâng cao điều kiện làm việc cũng nhưđời sống của cán bộcông nhân viên.
-Tuân thủ các quy định của pháp luật,chính sách của Nhà nước.Xây dựng
công ty cổ phần May 10 trở thành một doanh nghiệp may thời trang với tầm vóc
lớn trong nước cũng như trong toàn khu vực .
-Phát triển đa dạng hoá sản phẩm,đẩy mạnh phát huy sản phẩm mũi nhọn
vàkhông ngừng nâng cao chất lượng và hệ thống quản lý chất lượng.
-Hoạch định cơ sở hạ tầng,vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc sản xuất
kinh doanh của công ty.Nâng cao thị phần trong nước, ổn định và mở rộng thị
12
trường xuất khẩu.
1.1.2.2 Bộ máy Marketing
Ban Marketing cóchức năng và nhiệm vụđầy đủ:
- Thu thập thông tin marketing để dự báo tình hình thị trường và xác định
kích cỡ, tiềm năng ở từng đoạn thị trường.Hoạch định chiến lược kinh doanh cho
từng khu vực thị trường.
- Nghiên cứu chính sách marketing- mix với các biến số như: sản phẩm,
giá, phân phối, giao tiếp khuyếch trương.Tổ chức thực hiện các chính sách
marketing.
- Thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát hoạt động marketing.Báo cáo kết quả
hoạt động cho cơ quan Tổng giám đốc và các phòng ban liên quan.
Sơđồ1.1: Sơđồtổ chức Ban Marketing
Trưởng Ban Marketing
Bộ phận nghiên cứu
Bộ phận thực hiện
Bộ phận kiểm tra
Thị trường trong nước
Thị trường nước ngoài
- Các khu vực miền Bắc,
miền Nam, miền Trung
- Các đoạn thị trường mục
tiêu
- Các khu kinh tế Tây
âu(EC) Mỹ, Canada
- Các đoạn thị trường mục
tiêu
Nghiên cứu thị trường đề
ra các chiến lược :
- Chiến lược sản phẩm
- Chiến lược giá
- Chiến lược xúc tiến
- Chiến lược phân phối
13
Hình thức tổ chức theo chuyên môn và cơ cấu không gian thị trường này
của phòng Marketing sẽ rất thuận lợi cho việc thực hiện chiến lược đặc thù của
khu vực riêng. Từđó công ty có thể xem xet phần thị trường triển vọng nhất với
sản phẩm của mình đồng thời công ty có thể nghiên cứu, nắm bắt thị hiếu tiêu
dùng của khách hàng về sản phẩm may mặc nói chung và sản phẩm của công ty
nói riêng.
1.1.3 Kết quảhoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Năm 2007 là năm thứ 3 công ty May 10 hoạt động theo mô hình công ty
cổ phần. Ngay từ khi bắt đầu chuyển đổi mô hình kinh doanh, lãnh đạo công ty
đã xác định mục tiêu hàng đầu là nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, tăng lợi nhuận và thu nhập cho người lao động, phát triển May 10 ngày
một lớn mạnh. Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm qua đã phần nào
phản ánh được sự nỗ lực của ban lãnh đạo và toàn thể công ty để thực hiện mục
tiêu, kế hoạch đặt ra.
Bảng 1.1: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
Năm
Sản lượng
Sơmi
Tổng DThu
- Dthu XK
Đơn vị
1000sp
1000sp
Tr.đ
Tr.đ
286.01
7
+Dthu XK gia Tr.đ
công
+Dthu bán đứt
Tr.đ
- Dthu nội địa
Tr.đ
Lợi nhuận trước Tr.đ
2002
8.962,6
7.290,9
355.132
190.613
2003
8.503,2
6.837,9
263.990
380.458
2004
9.131,5
7.670,5
464.472
441.571
2005
2006
10.472,3 12.520,4
8.719,3 9.755,2
550.183 709.486
538.382
111.030
66.850
179.571
145.149
188.727
174.987
69.115
5.880
123.763
73.377
5.576
200.887
84.014
13.843
296.422
109.612
15.390
349.655
171.104
14
thuế
5.214
Lợi nhuận sau Tr.đ
3.554
4.066
4.005
13.843
thuế
Thu nhập bq
Tr.đ
1,380
1,450
1,502
1,502
Số LĐ bq
Người
4.150
5.289
5.987
7.151
(Nguồn :Báo cáo tài chính công ty cổ phần May 10)
15.390
1,520
7.927
Số liệu bảng trên cho thấy, trong 3 năm qua thì tổng sản lượng, tổng doanh
thu, lợi nhuận, thu nhập bình quân,… đều tăng, điều này chứng tỏ hoạt động
SXKD của Công ty ngày càng có hiệu quả.
+ Tổng sản lượng tăng 8.262,6 nghìn sản phẩm năm 2002 lên 12.755,2
nghìn sản phẩm, trong đósản phẩm sơmi chiếm tỷ trọng trên 80% cũng tăng từ
7.290,9 nghìn sản phẩm năm 2002 lên 9.755,2 nghìn sản phẩm năm 2006.
+ Tổng doanh thu tăng từ355.132 triệu đồng năm 2002 lên 709.486triệu
đồng năm 2006 tăng 354.354 triệu đồng tương đương 99,78% so với năm 2002,
trong đó, sản xuất doanh thu xuất khẩu đã góp phần làm tăng tổng doanh thu
nhiều nhất, từ286.017triệu đồng năm 2002 lên 538.282triệu đồng năm 2006.
Doanh thu nội địa tăng từ69.155 triệu đồng năm 2002 lên 171.104 triệu đồng
năm 2006
+ Lợi nhuận của Công ty cũng tăng rất nhanh, từ 3.554 triệu đồng năm
2002 lên tới 15.390 triệu đồng năm 2006, đặc biệt sau khi cổ phần hoá (năm
2005) lợi nhuận của công ty có tốc độ tăng đột biến từ 4.005 triệu đồng năm
2004 lên 13.843 triệu đồng năm 2005.
+ Mức thu nhập của người lao động tăng đều qua các năm nhưng vẫn còn
thấp, tốc độ tăng của thu nhập người lao động thấp hơn rất nhiều so với tốc độ
tăng doanh thu và lợi nhuận, từ 1,38 triệu đồng năm 2002 lên 1,52 triệu đồng
năm 2006.Điều này gây khó khăncho công ty trong việc thu hút nguồn nhân lực
có trình độ và tay nghề cao.
* Tình hình kinh doanh sản phẩm sơmi nam của Công ty
Bảng 1.2: Doanh thu sản phẩm áo sơmi nam trên thị trường nội địa
15
Năm
Tổng DT nội
địa (Trđ)
2002
2003
2004
2005
2006
69.115
73.377
84.044
115.612
171.104
DTSP sơmi nam trên
thị trường nội địa(Trđ)
Tỷ trọng DTsơmi
nam/tổng DT nội địa
(%)
51.406
59.170
64.700
95.214
139.241
Nguồn: Phòng Kinh doanh
73,47
80,64
76,98
82,36
81,38
Hiện nay sản phẩm áo sơmi nam là sản phẩm chủ lực của công ty trên thị
trường nội địa thể hiện ởthể hiện ở doanh thu tiêu thụ sản phẩm áo sơmi nam
trên thị trường nội địa chiếm khoảng trên 70% tổng doanh thu nội địa, cụ thể:
năm 2002 doanh thu áo sơmi nam nội địa/tổng doanh thu nội địa là 73,46%, các
năm tiếp theo đều tăng lên đến năm 2006 là 81,38%.
1.2PHÂNTÍCHTHỰCTRẠNGMARKETINGHỖNHỢPCHOSẢNPHẨMÁOSƠ
MINAMCỦACÔNGTYCỔPHẦNMAY 10
1.2.1 Chính sách sản phẩm
1.2.1.1 Chủng loại và chất lượng sản phẩm
* Chủng loại sản phẩm
Sơmi nam là loại sản phẩm khó may, nhưng là mặt hàng có truyền thống
vàđặc biệt có hiệu quả kinh tế cao. Công ty May 10 có một đội ngũ lao động
lành nghề, kinh nghiệm, được đào tạo thường xuyên. Trước công ty chuyên may
áo quân phục quân đội, là loại sản phẩm có nhiều chi tiết, kỹ thuật may giống áo
sơ mi.Gần đây công ty luôn chú trọng đến thị trường nội địa bên cạnh việc phát
triển những sản phẩm mới công ty còn nỗ lực phát huy những sản phẩm thuộc
thế mạnh của mình và loại bỏ dần những sản phẩm yếu kém. Công ty tích cực
tìm hiểu nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng và bộ phận nghiên cứu thiết kế của
công ty đã rất nhạy bén trong việc nắm bắt xu hướng phát triển của thị trường
may mặc.
16
Sản phẩm áo sơmi namcủa May 10 hiện nay có nhiều loại với màu sắc đa
dạng hơn, kiểu dáng cũng phong phú hơn vàđãđáp ứng được phần nào nhu cầu
về may mặc trên thị trường đang biến động một cách nhanh chóng. Tuy nhiên
những sản phẩm của công ty tự thiết kế và sản xuất về kiểu dáng vẫn chưa theo
kịp được xu hướng mẫu mốt thời trang trong nước.Công ty cổ phần May 10 đã
xác định thị trường chính của mình là thị trường Hà Nội với sản phẩm áo sơmi
nam. Trong nỗ lực nhằm cung cấp những sản phẩm sơmi namphù hợp nhất với
nhu cầu của người tiêu dùng công ty đã thực hiện chiến lược đa dạng hoá sản
phẩm với việc mở rộng chủng loại hàng hóa trong cùng một nhãn hiệu sản phẩm.
Đến nay công ty May 10 đãcó trên 30 loại sản phẩm áo sơmi namvới chất liệu và
kiểu dáng khác nhau.
*Chất lượng sản phẩm
Do đặc tính của người Việt Namưa thích những sản phẩm cóđộ bền cao
nên công ty coi việc nâng cao chất lượng sản phẩm làưu tiên hàng đầu.Công ty
May 10 là doanh nghiệp đi đầu trong quản lý chất lượng sản phẩm từ Công ty
đến các xí nghiệp thành viên theo tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9000 và nay đã chuyển
sang ISO 9001 - 2000 và thực hiện quản lý môi trường theo tiêu chuẩn quốc tế
ISO 9001 - 2000 và thực hiện quản lý môi trường theo tiêu chuẩn quốc tế ISO
14000, được tổ chức BVQI của Vương quốc Anh đánh giá thẩm định và cấp
chứng chỉ. Công ty cũng đãáp dụng hệ thống trách nhiệm xã hội SA8000 trong
toàn doanh nghiệp. Đây là một trong những Công ty đầu tiên của ngành may
Việt Nam xây dựng hoàn chỉnh và thực hiện đồng bộ cùng một lúc cả ba tiêu
chuẩn quan trọng này, đáp ứng được những yêu cầu khắt khe nhất về chất lượng
sản phẩm đối với các thị trường có sức mua lớn nhất thế giới và sản phẩm cho
thị trường trong nước cũng được nâng cao.
Trước hết, để cóđược sản phẩm chất lượng cao thìđòi hỏi yêu cầu cao đối
với các yếu tốđầu vào của quá trình sản xuất. Trong những năm qua công ty đã
sử dụng nhiều loại vải và nguyên phụ liệu chất lượng cao được nhập từ nước
17
ngoài, đồng thời tận dụng những nguồn vải may gia công để sản xuất ra những
chiếc sơmi namchất lượng cao cho thị trường nội địa. Bên cạnh đó công ty
đãnhập một số máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại như may may công nghiệp,
máy cắt, máy là, máy giặt, máy thêu…những máy móc thiết bịdưới sựđiều khiển
của đội ngũ công nhân lành nghềđãgiúp cho công ty đảm bảo chất lượng sản
phẩm đạt tiêu chuẩn một cách đồng bộ.Nhờ uy tín và chất lượng sản phẩm
màCông ty đã có mối liên hệ, hợp tác với các hãng quần áo thời trang nổi tếng
của thế giới như Pierre Cardin, Guy Laroche, Maxim Jacket Britt, Seidens,
Tacker, Dornbush, C&A, Camel, Arrow, Report, Structure, Express, …
Chất lượng áo sơmi namtốt làm cho người sử dụng cảm nhận được sự
thoải mái tự tin, từđó kích thích khách hàng mua tiếp sản phẩm của Công ty. Để
phù hợp hơn với thời tiết của miền Bắc bốn mùa thay đổi công ty có các loại vải
chất liệu vải dày mỏng khác nhau mà vẫn đảm bảo được độ bền cho sản phẩm,
hợp thời trang với những màu sắc và kiểu dáng khác nhau. Và sản phẩm của
công ty đều được khách hàng đánh giá có chất lượng cao, chiếm ưu thế hơn hẳn
các đối thủ cạnh tranh khác vềđộ bền màu, chất liệu vải. Tuy nhiên chất lượng
sản phẩm của công ty được sản xuất ra còn chưa đồng đều về chất lượng, vẫn
còn tỷ lệ phế phẩm. Các sản phẩm chủ yếu là sản phẩm trên chất liệu dệt thoi
nên hạn chế trong việc sáng tạo những kiểu mẫu mốt mới.
1.2.1.2 Nhãn hiệu, bao bìsản phẩm và dịch vụ của công ty
* Về nhãn hiệu sản phẩm của công ty cổ phần May 10
- Quyết định gắn nhãn
Quyết định gắn nhãn là một quyết định quan trọng không chỉ bởi nó bị
giàng buộc bởi cơ sở pháp lý mà nó còn mang ý nghĩa lớn về thương hiệu của
nhà sản xuất. Hiện nay sản phẩm của công ty May 10 có các loại nhãn được đính
trên sản phẩm như: Nhãn dệt, nhãn giá, nhãn mác,… thông thường là3-5 loại
nhãn khác nhau trên cùng mỗi sản phẩm. Số lượng phù hợp với yêu cầu thông tin
18
về sản phẩm, ngoài ra còn có khoanh cổ giấy, băng viền trang trí, tạo cảm giác
đẹp và sang trọng cho chiếc áo hoàn chỉnh.
Bảng 1.3: Bảng thống kê nhãn - mác sản phẩm
Đơn vị: chiếc
TT
Tên nhãn
1
2
GATE
PHARAON
3
BIGMAN
Chất liệu
Dệt
Giấy
1
2
1
2
1
3
Hình thức
May
Treo
1
2
1
2
1
3
Số lượng nhãn
trên sản phẩm
3
3
4
Nguồn: Ban Marketing
Nhãn hiệu trên sơmi namhiện nay:tên sản phẩm được thêu trên một miếng
vải nhỏ vàđính sau gáy áo. Tên nhãn hiệu được thêu bằng máy đính nhãn khá
hiện đại có thể tạo ra nhiều kiểu chữ khác nhau khi muốn thay đổi cách viết chữ
trên sản phẩm. Dưới đây là một số nhãn sản phẩm sơmi namcủa May 10:
19
Nhìn chung các nhãn này đãđáp ứng bảo vệ người tiêu dùng, giúp người
tiêu dùng lựa chọn vàđánh giá sản phẩm thuận lợi hơn. Tuy nhiên việc đính nhãn
chỉ mang tính bản quyền, xuất sứ. Các loại nhãn có nội dung thông báo về tên
công ty sản xuất, nhãn dệt cho biết về chất lượng dệt các loại nhãn khác cho biết
kích cỡ, chất lượng, chất liệu sản phẩm và một số hướng dẫn kèm theo khi sử
dụng sản phẩm.
-Quyết định tên nhãn.
Do xuất phát từ tâm lý chuộng hàng ngoại của khách hàng nên tên nhãn
mác trên sản phẩm của công ty phần lớn đều dùng ngôn ngữ Tiếng Anh. Mỗi
dòng sản phẩm của công ty đều có một nhãn hiệu riêng:có một số dòng sản phẩm
sơmi sử dụng nhãn mác làbiểu tượng của công ty M10 (May 10) hoặc GARCO
10. GARCO 10 cũng chính là tên giao dịch của công ty trên thị trường nội địa
cũng như quốc tế; một số dòng sản phẩm khác sử dụngnhững nhãn hiệu rất sang
trọng, lịch sựđặc trưng cho một đẳng cấp của giới quý tộc như: Pharaon,
20
Clepatre, Prettywomen, Chambray, Bigman…..Đây chính làđiểm riêng biệt
trong quyết định về nhãn hiệu sản phẩm của May 10.
Bảng 1.4: Nhãn hiệu sản phẩm sơmi namcủa công ty May 10 đang áp dụng
TT
1
2
3
4
Dòng sản phẩm
Đặc điểm
Pharaon EX
Là “Sự lựa chọn của giới văn phòng” đây là sản phẩm
(Pharaon
mũi nhọn với giá bán thấp nhất trong dòng Pharaon
Excutive Choice) chất lượng cao, kiểu dáng phổ thông, dùng phụ liệu,
bao bì nhãn mác Pharaon EX
Pharaon Classic
Sơmi
namPharaong
Classic là loại
sơmi
namkinh
điển, dành cho
giới trung niên
lịch sự, cổđiển
với chất liệu tốt
nằm trong nhóm
có mức giá cao
của Pharaon
Pharaon
Advancer
Đây là dòng áo
luôn được cải
tiến phù hợp với
thanh niên và
trung niên, kiểu
dáng được kế
thừa phong cách
sơmi namtruyền
thống
nhưng
luôn hướng theo
thẩm mỹ của thị
trường hiện đại,
được xếp ở mức
giá giữa
May 10 Expert
Là dòng sản phẩm với chất liệu cao cấp, chống nhàu,
khẳng định đẳng cấp của giới chuyên gia