Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
PHẦN I: MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
1.
Rủi ro về kinh tế
Tốc độ tăng trƣởng kinh tế là một nhân tố quan trọng ảnh hƣởng đến tốc độ phát
triển của nhiều ngành nghề khác nhau, trong đó bao gồm các lĩnh vực sản xuất kinh
doanh chính của công ty là dịch vụ cơ điện công trình (M&E) và lạnh công nghiệp
(LCN).
Đối với ngành dịch vụ cơ điện công trình, nền kinh tế Việt Nam tăng trƣởng mạnh
cùng với dòng vốn đầu tƣ nƣớc ngoài sẽ tác động đến sự gia tăng nhu cầu về xây
dựng nhà ở, cao ốc văn phòng, trung tâm thƣơng mại, khách sạn,... kéo theo nhu cầu
gia tăng đối với ngành dịch vụ cơ điện công trình. Ngƣợc lại, nền kinh tế kém phát
triển sẽ ảnh hƣởng xấu đến sự phát triển của ngành dịch vụ cơ điện công trình.
Đối với ngành lạnh công nghiệp thì sự phát triển của ngành phụ thuộc nhiều vào sự
phát triển của ngành chế biến thủy sản, nông sản, thực phẩm, đồ uống và hạ tầng của
hệ thống phân phối nhƣ kho lạnh, phƣơng tiện vận tải lạnh, ngành công nghiệp hóa
dầu. Tốc độ tăng trƣởng kinh tế của Việt Nam và của các nƣớc nhập khẩu thủy sản
trên thế giới cao sẽ làm gia tăng nhu cầu tiêu thụ thủy sản, kéo theo ngành thủy sản và
ngành lạnh công nghiệp phát triển; và ngƣợc lại, nền kinh tế kém phát triển sẽ ảnh
hƣởng nhu cầu tiêu dùng và gây tác động tiêu cực đến ngành chế biến thủy hải sản
thực phẩm nói chung và ngành lạnh công nghiệp nói riêng. Nền kinh tế phát triển
cũng làm cho xu hƣớng tiêu dùng của ngƣời dân tại các đô thị lớn thay đổi nhanh
chóng. Thực phẩm đông lạnh (hàng nhập khẩu và nội địa) ngày càng chiếm tỷ trọng
cao hơn trong chi tiêu gia đình của tầng lớp trung lƣu. Các công ty thuộc ngành lạnh
công nghiệp cũng theo đó có nhiều cơ hội tăng trƣởng qua việc cung cấp các sản
phẩm phục vụ nhu cầu sản xuất thực phẩm đông lạnh.Chính sách chống bán phá giá
của EU và Mỹ trong những năm qua đã có những ảnh hƣởng nhất định đến thị trƣờng
chế biến xuất khẩu thủy sản. Tuy nhiên, việc Việt Nam gia nhập WTO và gần đây
ASEAN và nhiều nƣớc khác công nhận Việt Nam là nƣớc có nền kinh tế thị trƣờng đã
cho thấy những chuyển biến tích cực trong việc giảm thiểu rủi ro của ngành xuất khẩu
thủy sản do những tác động từ bên ngoài.
Trong những năm qua, kinh tế Việt Nam đạt tốc độ tăng trƣởng khá cao và ổn
định, trung bình từ 7,5 – 8,5%/năm. Năm 2009-2010 do chịu ảnh hƣởng bởi suy thoái
kinh tế toàn cầu nên theo dự báo của các chuyên gia, tốc độ tăng trƣởng GDP của Việt
Nam có thể duy trì ở mức thấp hơn, khoảng 5 – 6%/năm. Thị trƣờng trong nƣớc sẽ
đƣợc chú trọng hơn để bù lại phần xuất khẩu có thể suy giảm.
Báo cáo thực tập tổng hợp
1
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
2.
Rủi ro về luật pháp
Là công ty hoạt động chịu ảnh hƣởng sự điều chỉnh chủ yếu từ Luật doanh nghiệp,
Luật và các văn bản dƣới luật trong lĩnh vực này đang trong quá trình hoàn thiện, sự
thay đổi về mặt chính sách có thể xảy ra và sẽ ít nhiều ảnh hƣởng đến hoạt động quản
trị, kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, với đặc thù hoạt động kinh doanh,
những thay đổi của chính sách pháp luật ảnh hƣởng đến các ngành liên quan nhƣ: xây
dựng, thủy sản, nông sản, thực phẩm... và hoạt động xuất nhập khẩu cũng sẽ ảnh
hƣởng đến hoạt động của Công ty. Đánh giá chung rủi ro về luật pháp là thấp do chính
sách của Nhà nƣớc ngày càng hƣớng đến doanh nghiệp với nhiều gói kích thích kinh
tế, kích cầu, giảm lãi suất, giảm và giãn thuế để hỗ trợ cho doanh nghiệp.
3.
Rủi ro đặc thù
3.1. Rủi ro biến động giá của nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu (thiết bị, phụ kiện và vật tƣ) chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản
xuất và dịch vụ của Công ty (khoảng 50 – 70%), do đó, sự biến động giá nguyên vật
liệu sẽ ảnh hƣởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Trong trƣờng hợp giá
nguyên vật liệu tăng nhƣng giá thành cung cấp sản phẩm dịch vụ không đổi, lợi nhuận
của Công ty sẽ giảm. Đối với những máy móc thiết bị Công ty mua từ những nhà cung
cấp lớn và có uy tín thƣờng có thỏa thuận đảm bảo giá cả ổn định trong từng năm và
giảm giá thành khi mua với số lƣợng lớn hoặc đạt hạn mức doanh số thỏa thuận, do
đó, đây không phải là rủi ro lớn đối với hoạt động của Công ty. Tuy nhiên, đối với các
nguyên vật liệu đầu vào có nguồn gốc từ kim loại, kim loại màu và chế phẩm từ dầu
hỏa (tôn tráng kẽm, inox, cáp điện, ống đồng, ống uPVC, ống PPR, ...), giá cả biến
động phụ thuộc vào giá dầu mỏ, thép và kim loại màu trên thế giới. Sự biến động giá
của các loại nguyên vật liệu này sẽ ảnh hƣởng đến chi phí sản xuất và kết quả kinh
doanh của Công ty. Để giảm thiểu rủi ro biến động giá nguyên vật liệu, Công ty lên
kế hoạch mua nguyên vật liệu cho dự án ngay sau khi trúng thầu, đàm phán với các
nhà cung cấp để thỏa thuận giữ giá và chủ động dự trữ một số vật tƣ chiến lƣợc ở mức
tồn kho hợp lý. Những biện pháp này nhằm bảo vệ lợi nhuận do biến động giá của
nguyên vật liệu trong quá trình thi công sản xuất, đồng thời đảm bảo tiến độ thi công
và giao hàng của Công ty.
3.2. Rủi ro về lãi suất và tỷ giá
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, khi cần thiết Công ty sử dụng nguồn vốn
vay ngân hàng, chủ yếu là các khoản ngắn hạn bằng VND, USD, và EUR, để bổ sung
vốn lƣu động và thanh toán tiền nhập khẩu, mua vật tƣ. Chu kỳ vay trả nợ ngắn (đa số
các khoản vay đƣợc Công ty trả trong thời gian trung bình từ 2 – 3 tháng), chi phí lãi
vay chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí của Công ty. Ngoài ra, Công ty còn điều
Báo cáo thực tập tổng hợp
2
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
phối linh hoạt các nguồn tiền và tài sản nhanh nên nhìn chung sự biến động lãi suất
ảnh hƣởng không lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Công ty sử dụng ngoại tệ (chủ yếu là USD, và EUR) để nhập máy móc thiết bị,
nguyên vật liệu lắp đặt cho các công trình, do đó, tỷ giá hối đoái sẽ tác động đến giá
giao máy móc thiết bị, nguyên vật liệu khi quy đổi ra đồng Việt Nam. Để giảm thiểu
rủi ro biến động tỷ giá hối đoái ảnh hƣởng đến kết quả hoạt động của Công ty, thông
tin về tỷ giá hối đoái đƣợc cập nhật hằng ngày cho các bộ phận có liên quan để có sự
điều chỉnh phù hợp trong việc lựa chọn thiết bị, nguyên vật liệu khi tham gia đấu thầu
và mua hàng cho dự án. Bên cạnh đó, khi ký hợp đồng cung cấp dịch vụ và sản phẩm,
Công ty thƣờng đàm phán chọn đồng tiền thanh toán làm căn cứ tính tỷ giá là một số
ngoại tệ mạnh và hợp đồng mua bằng loại ngoại tệ nào thì bán cũng bằng loại ngoại tệ
đó. Ngoài ra, Công ty thƣờng chủ động đề xuất thay đổi nguồn cung ứng theo hƣớng
sử dụng các sản phẩm có xuất xứ từ những quốc gia có đồng tiền thanh toán giảm giá
để mua đƣợc sản phẩm
với giá rẻ hơn.
4. Rủi ro khác
Các rủi ro khác nhƣ thiên tai, dịch họa, hỏa hoạn … là những rủi ro bất khả kháng,
nếu xảy ra sẽ gây thiệt hại cho tài sản, con ngƣời và tình hình hoạt động chung của
Công ty. Trong những năm qua, Công ty luôn đảm bảo rằng toàn bộ tài sản, vật tƣ
thiết bị trong sản xuất và thi công cũng nhƣ con ngƣời đƣợc mua bảo hiểm đầy đủ.
Mức bảo hiểm đủ để Công ty không bị thiệt hại khi có sự cố bất khả kháng xảy ra,
đồng thời tuân thủ các quy định và thông lệ hiện hành.
Báo cáo thực tập tổng hợp
3
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
PHẦN II: TÌNH HÌNH VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY
I. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN THƢƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT HỢP
PHÁT
Vốn điều lệ: 40.100.330.000 đồng
Trụ sở chính: Số 2 Chƣơng Dƣơng Độ, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Điện thoại: 04 9321018
Fax: 04 9321899
Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty đƣợc thành lập năm 2000
Hiện tại, công ty là một trong những nhà thầu lớn trong nƣớc về dịch vụ cơ điện
công trình (M&E) với khả năng đảm nhận trọn gói từ khâu thiết kế, cung cấp thiết bị,
thi công lắp đặt và bảo trì các công trình đạt tiêu chuẩn quốc tế. Trong lĩnh vực lạnh
công nghiệp, công ty là đơn vị dẫn đầu trong việc cung cấp hệ thống cấp đông cho các
nhà máy chế biến thủy sản, nông sản, thực phẩm....
Lĩnh vực kinh doanh :
Tƣ vấn, khảo sát thiết kế công trình lạnh công nghiệp, điều hòa không khí, hệ
thống điện, phòng chống cháy, thang máy, cấp thoát nƣớc, cơ khí thuộc các ngành
công nghiệp và dân dụng.
Sản xuất chế tạo máy móc, thiết bị, vật liệu cơ điện lạnh
Thi công xây dựng, trang trí nội ngoại thất các công trình dân dụng và công nghiệp
trong và ngoài nƣớc.
Dịch vụ bảo trì, bảo dƣỡng, sửa chữa các thiết bị cơ điện lạnh, các phƣơng tiện vận
tải. Thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, quyền xuất khẩu quyền nhập khẩu trực tiếp các
loại vật tƣ, hàng hóa, máy móc thiết bị các công trình lạnh công nghiệp, điều hòa
không khí, hệ thống điện, phòng chống cháy, thang máy, cấp thoát nƣớc, cơ khí thuộc
ngành công
nghiệp và dân dụng.
Trang trí nội – ngoại thất công trình.
Xây dựng hệ thống cấp thoát nƣớc.
Dịch vụ lập dự án đầu tƣ, quản lý đầu tƣ.
Báo cáo thực tập tổng hợp
4
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
II. Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty
Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý của công ty
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Tổng giám đốc
Khối văn phòng
Khối M&E
Khối lạnh CN
SEAREE
Phòng HC-NS
Bộ phận QLDA
Bộ phận kinh
doanh
Phòng Kỹ thuật
Phòng Kế Toán
Bộ phận KT và
đấu thầu
Nhà máy
Phòng vật tƣ
Phòng dự án
Bộ phận thi
công
Báo cáo thực tập tổng hợp
5
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
2. Các bộ phận trong công ty
Hội đồng quản trị: là cơ quan quản trị Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty
để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty Hội đồng
quản trị có nhiệm vụ quyết định chiến lƣợc phát triển Công ty, xây dựng các kế hoạch
sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý Công ty, đƣa ra các
biện pháp, các quyết định nhằm đạt đƣợc các mục tiêu đề ra.
Ban kiểm soát: là cơ quan có nhiệm vụ giám sát, đánh giá kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty một cách khách quan nhằm đảm bảo lợi ích cho các cổ
đông.
Tổng Giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, là ngƣời điều hành mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty, thực hiện các biện pháp nhằm đạt đƣợc các mục tiêu
phát triển của Công ty, chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm
trƣớc Hội đồng quản trị và trƣớc pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ
đƣợc giao.
Phòng Hành chính: là một đơn vị trong bộ máy quản lý của Công ty, trực thuộc
Tổng Giám đốc, có chức năng tham mƣu và tổ chức thực hiện công tác hậu cần, hành
chính, bảo vệ an ninh và an toàn Công ty.
Phòng Nhân sự là một đơn vị trong bộ máy quản lý của Công ty, trực thuộc Tổng
Giám đốc, có chức năng tham mƣu và tổ chức thực hiện công tác quản lý và phát triển
nguồn nhân lực, xây dựng các quy trình quản lý và chính sách nhân sự của Công ty.
Phòng Tài chính – Kế toán là một đơn vị trong bộ máy quản lý của Công ty, trực
thuộc Tổng Giám đốc, có chức năng tham mƣu và giúp Tổng Giám đốc:Tổ chức, chỉ
đạo và thực hiện công tác hạch toán kế toán và quản lý tài chính. Chỉ đạo, hƣớng dẫn
và kiểm tra về nghiệp vụ đối với các đơn vị trong toàn Công ty.
Khối Lạnh công nghiệp: là một đơn vị trong bộ máy quản lý của Công ty, trực
thuộc Tổng Giám đốc, là đơn vị đƣợc giao thực hiện các họat động sản xuất kinh
doanh trong lĩnh vực Lạnh công nghiệpKhối Lạnh công nghiệp có nhiệm vụ: Tham
mƣu cho Tổng Giám đốc trong việc xây dựng chiến lƣợc phát triển và hoạch định sản
xuất kinh doanh các sản phẩm ngành Lạnh công nghiệp. Mở rộng thị trƣờng, ký kết
các hợp đồng mua – bán trong lĩnh vực Lạnh công nghiệp bao gồm các hoạt động tiếp
thị, khai thác và xử lý thông tin, giao dịch, lập dự toán, báo giá, tham gia đấu thầu và
tổ chức thực hiện đàm phán thƣơng mại – kỹ thuật cho đến khi Công ty ký kết đƣợc
hợp đồng kinh tế với khách hàng. Tổ chức thực hiện việc sản xuất và thi công, bảo trì,
bảo hành công trình Lạnh công
nghiệp đúng quy trình công nghệ, yêu cầu kỹ thuật tiến độ, chất lƣợng.
Báo cáo thực tập tổng hợp
6
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Khối Cơ điện công trình (M&E) là một đơn vị trong bộ máy quản lý của Công ty,
trực thuộc Tổng Giám đốc, là đơn vị đƣợc giao thực hiện các họat động sản xuất kinh
doanh trong lĩnh vực M&E.
Khối Cơ điện công trình có nhiệm vụ:
Tham mƣu cho Tổng Giám đốc trong việc xây dựng chiến lƣợc phát triển và hoạch
định sản xuất kinh doanh dịch vụ cơ điện công trình (M&E).
Ký kết nhận thầu công trình cơ điện lạnh: bao gồm các họat động tiếp thị, khai thác
và xử lý thông tin, giao dịch, lập dự toán, báo giá, tham gia đấu thầu và đàm phán
thƣơng mại kỹ thuật cho đến khi Công ty ký kết đƣợc hợp đồng kinh tế với khách
hàng.
Thực hiện hợp đồng: tổ chức bộ máy quản lý dự án và thi công lắp đặt, bảo trì, bảo
hành các công trình M&E theo đúng thiết kế và yêu cầu kỹ thuật, đảm bảo hoàn thành
đúng tiến độ, chất lƣợng, yêu cầu kỹ thuật, an toàn cho ngƣời và thiết bị.
Tổ chức cung ứng lao động, vật tƣ thiết bị, các phƣơng tiện thi công theo đúng quy
định của chủ đầu tƣ, Công ty và các bên liên quan.
III. Chính sách đối với người lao động
Chế độ làm việc: Thực hiện chế độ làm việc 8 giờ/ngày, 44 giờ/tuần. Đối với bộ
phận sản
xuất chỉ bố trí 01 ca làm việc (8 giờ), tăng ca (nếu có) cũng không quá 4 giờ/ngày.
Tùy theo thời gian, địa điểm và tính chất công việc, cán bộ công nhân viên đƣợc
hƣởng phụ cấp tiền cơm (làm việc ngoài giờ), tiền công trƣờng (làm việc tại công
trƣờng), tiền điện thoại, chi phí email/internet, chi phí đi lại, công tác phí, trang bị
máy tính xách tay, đồng phục, bảo hộ lao động, văn phòng phẩm.
Chính sách lƣơng: Công ty trả lƣơng theo thời gian đối với cán bộ công nhân viên
gián tiếp và lƣơng sản phẩm cho công nhân trực tiếp. Cán bộ quản lý sản xuất đƣợc
hƣởng 70% lƣơng thời gian, 30% lƣơng sản phẩm. Nhân viên kinh doanh đƣợc hƣởng
50% lƣơng thời gian, 50% lƣơng theo doanh thu thực hiện. Công nhân viên làm việc
ngoài giờ đƣợc hƣởng lƣơng ngoài giờ theo Luật Lao động hiện hành. Hằng năm,
công nhân viên đƣợc xét tăng lƣơng phụ thuộc vị trí công việc, mức độ hoàn thành
công việc và năng lực thực tế của nhân viên.
Chính sách khen thƣởng: Mức thƣởng bình quân trong các năm qua chiếm khoảng
20 – 25% tổng thu nhập của nhân viên, bao gồm các hình thức: thƣởng theo thành tích
cá nhân dựa trên kết quả công việc của cá nhân thể hiện qua kết quả xếp loại (A, B, C)
giữa năm và cuối năm; thƣởng theo thành tích của đơn vị (Khối/Bộ phận) dựa trên kết
quả hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch của đơn vị; Thƣởng theo thành tích của Công ty dựa
Báo cáo thực tập tổng hợp
7
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
trên kết quả hoạt động hàng năm của Công ty; thƣởng đột xuất đối với các cá nhân/tập
thể có sáng kiến, cải tiến, làm lợi hoặc ký đƣợc hợp đồng có hiệu quả cao.
Chế độ phúc lợi: Việc trích nộp bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội đƣợc thực hiện
theo đúng
quy định của pháp luật. Công ty mua bảo hiểm tai nạn 24/24 cho tất cả cán bộ công
nhân viên. Việc tổ chức tham quan du lịch, nghỉ dƣỡng đƣợc tổ chức ít nhất 01
lần/năm cho toàn thể cán bộ công nhân viên. Ngoài ra, Công ty còn có chính sách tổ
chức khám chữa bệnh định kỳ cho cán bộ công nhân viên và chế độ cho ngƣời lao
động khi ốm đau, thai sản, tang gia, cƣới hỏi theo thỏa ƣớc lao động tập thể của Công
ty.
Chính sách đào tạo: Công ty đang xây dựng hoàn thiện chính sách nhân sự, trong
đó bao
gồm chiến lƣợc đào tạo và lộ trình phát triển nghề nghiệp cho nhân viên bao gồm:
Đào tạo chuyên môn nghiệp vụ: dựa vào yêu cầu công việc và kết quả đánh giá,
Công ty phân tích nhu cầu đào tạo và thiết kế các chƣơng trình đào tạo chuyên môn,
kết hợp với các chuyên gia bên trong và bên ngoài (tổ chức đào tạo) để thực hiện.
Đào tạo về quản lý: tƣơng tự nhƣ đào tạo chuyên môn nghiệp vụ nhƣng đặc biệt
chú trọng đối với cán bộ thuộc diện quy hoạch và cán bộ đƣợc đề bạt lên vị trí cao hơn
hoặc luân chuyển.
Kèm cặp trong công việc: thực hiện thƣờng xuyên, do các Khối/Bộ phận trực tiếp
thực
hiện, ngƣời có kinh nghiệm đƣợc giao kèm cặp nhân viên mới.
Thƣờng xuyên đƣa cán bộ công nhân viên đi dự các cuộc hội thảo, hội chợ, các
khóa đào tạo bằng kinh phí của Công ty hoặc nguồn hỗ trợ của các đối tác và nhà cung
cấp.
IV. Sản phẩm và dịch vụ của công ty
Hoạt động của Công ty bao gồm 02 lĩnh vực chính là Lạnh công nghiệp và Dịch vụ
cơ điện công trình.
a. Lạnh công nghiệp
Các dịch vụ của công ty trong lĩnh vực Lạnh công nghiệp bao gồm tƣ vấn, thiết kế,
cung cấp, lắp đặt và bảo trì các hệ thống lạnh công nghiệp, các hệ thống thiết bị điện
động lực, điều khiển tự động, các thiết bị công nghệ chế biến và cấp đông trong các
ngành thủy hải sản, thực phẩm, nƣớc giải khát, hệ thống thiết bị lạnh, bảo quản trong
các ngành y, dƣợc, ... với địa bàn hoạt động trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
Báo cáo thực tập tổng hợp
8
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Khách hàng truyền thống của Công ty là các doanh nghiệp chế biến thủy sản.
Ngoài ra còn có khách hàng trong ngành thực phẩm rau quả và nƣớc giải khát. Công
ty có lợi thế trong việc đấu thầu thiết kế, cung cấp thiết bị và lắp đặt trọn gói cho các
nhà máy chế biến thủy hải sản, rau quả, sữa, bia, nƣớc giải khát, các hệ thống kho lạnh
cho thuê. Các sản phẩm thuộc lĩnh vực Lạnh công nghiệp bao gồm:
Thiết bị cấp đông tấm phẳng siêu tốc (Impingement Steel Belt IQF): có nhiều ƣu
điểm so với các thiết bị cấp đông thông thƣờng nhƣ rút ngắn đƣợc thời gian cấp đông
một nửa so với cấp đông thông thƣờng, giảm đƣợc hao hụt trọng lƣợng của sản phẩm,
đảm bảo đƣợc chất lƣợng của sản phẩm cấp đông và không bị biến dạng; phù hợp để
cấp đông nhanh các sản phẩm nhƣ cá filet, mực nguyên con, hamburger,...; thuận tiện
cho vận hành, vệ sinh và bảo trì bảo dƣỡng.
Thiết bị cấp đông IQF lƣới siêu tốc (Impingement Mesh Belt IQF): có nhiều ƣu
điểm so với các thiết bị cấp đông thông thƣờng nhƣ rút ngắn đƣợc thời gian cấp đông
một nửa so với cấp đông thông thƣờng, kích thƣớc rất gọn nhẹ, giảm đƣợc một nửa
mặt bằng bố trí so với các loại IQF truyền thống; cho phép cấp đông nhiều loại sản
phẩm (trong ngành chế biến thủy sản hay thực phẩm) có nhiều kích cỡ khác nhau; tỷ
lệ hao hụt trọng lƣợng sản phẩm thấp; thuận tiện cho vận hành, vệ sinh và bảo trì bảo
dƣỡng.
Thiết bị cấp đông IQF tôm tẩm bột: chuyên dùng để cấp đông tôm tẩm bột
Thiết bị cấp đông IQF tầng sôi (Fluidized Belt Freezer): chuyên dùng để cấp đông
rau quả: dứa cắt khoanh, dứa vuông cờ, đu đủ, dƣa, đậu,….
Thiết bị cấp đông IQF lƣới thẳng: đƣợc thiết kế chuyên dụng để cấp đông các loại
sản
phẩm nhƣ tôm, nghêu, sò điệp, bạch tuộc, ....
Thiết bị cấp đông IQF kiểu xoắn ốc: ngoài những ƣu điểm nhƣ các thiết bị cấp
đông kể trên, thiết bị cấp đông IQF kiểu xoắn ốc còn thể giảm đƣợc hơn nửa diện tích
lắp đặt; hƣớng vào/ra của sản phẩm có thể thay đổi phù hợp với mặt bằng công nghệ.
Băng chuyền hấp - làm mát: là thiết bị hấp các sản phẩm thủy sản và rau quả đƣợc
sử dụng trong dây chuyền sản xuất thức ăn nhanh, hàng giá trị gia tăng. Hiện tại, thiết
bị này đƣợc sử dụng rộng rãi trong các nhà máy thủy sản, chế biến thực phẩm….
Máy đá vảy: đƣợc sản xuất bằng thép không rỉ, công suất đến 40 tấn/ngày, đạt tiêu
chuẩn vệ sinh thực phẩm, hiệu quả kinh tế, tiết kiệm và an toàn.
Tủ đông gió: đƣợc sử dụng để cấp đông thủy sản và thực phẩm. Ƣu điểm của sản
phẩm này là thời gian cấp đông nhanh, tiết kiệm điện năng do các ngăn cấp đông đƣợc
thiết kếđộc lập, có thể hoạt động riêng lẻ và cho phép xoay vòng sản phẩm, vận hành
đơn giản và dễ dàng lắp đặt bổ sung vào hệ thống lạnh sẵn có.
Báo cáo thực tập tổng hợp
9
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Dàn lạnh: đƣợc sử dụng trong ngành lạnh công nghiệp và điều hòa không khí, phù
hợp
với khí hậu nhiệt đới. Dàn lạnh đƣợc sử dụng cho phòng lạnh, kho lạnh, kho mát,
hầm cấp đông, hệ thống điều hòa không khí trung tâm làm lạnh bằng nƣớc.
b. Dịch vụ cơ điện công trình (M&E)
Trong lĩnh vực Dịch vụ cơ điện công trình (M&E), công ty là một trong những nhà
thầu hàng đầu có khả năng thắng thầu và thi công các công trình lớn nhận thầu trọn
gói từ khâu tƣ vấn, thiết kế, cung cấp thiết bị, thi công và bảo trì những công trình có
quy mô lớn. Các hệ thống M&E do công ty cung cấp bao gồm:
Lĩnh vực cơ (M): Hệ thống điều hòa không khí và thông gió trung tâm, Hệ thống
chữa cháy, Hệ thống cấp thoát nƣớc, xử lý nƣớc, Hệ thống gas trung tâm, Hệ thống
thang máy và thang cuốn.
Lĩnh vực điện (E): Hệ thống điện động lực và điều khiển, Hệ thống an ninh và
camera quan sát, Hệ thống báo cháy, Hệ thống chiếu sáng bên trong và bên ngoài tòa
nhà, Hệ thống theo dõi giám sát và tự động hóa, điều khiển tòa nhà (BMS).
Khách hàng của Công ty trong lĩnh vực cơ điện công trình M&E là các chủ đầu tƣ
công trình, các quỹ đầu tƣ, nhà thầu chính (trong và ngoài nƣớc). Công ty tập trung
vào phân khúc thị trƣờng cao cấp bao gồm các dự án có quy mô lớn, chất lƣợng cao,
yêu cầu kỹ thuật khắc khe nhƣ: cao ốc văn phòng, khách sạn, khu nghỉ mát cao cấp 4
– 5 sao, căn hộ cao cấp, siêu thị và trung tâm thƣơng mại, các nhà máy dƣợc phẩm
GMP và bệnh viện.
Địa bàn họat động của công ty chủ yếu là các thành phố lớn trong cả nƣớc.
V. Hoạt động kinh doanh
1. Nguyên vật liệu
1.1 Nguồn nguyên vật liệu: bao gồm máy móc thiết bị, phụ kiện và vật tư.
Máy móc thiết bị: là các thiết bị dùng để thi công lắp đặt các thiết bị lạnh (mảng
lạnh công nghiệp) và các hệ thống trong các công trình xây dựng (mảng M&E), đƣợc
nhập từ các nhà cung cấp nổi tiếng và có uy tín trên thế giới, bao gồm:
Thiết bị lạnh, điều hòa không khí và thông gió: dùng để lắp đặt các hệ thống thiết
bị lạnh, hệ thống điều hòa không khí trong các máy cấp đông và hệ thống lạnh/điều
hòa trong các công trình xây dựng. Một số thiết bị chính gồm thiết bị làm lạnh nƣớc
trung tâm (chiller), dàn lạnh, thiết bị điều hòa trung tâm VRV, thiết bị điều hòa cục
bộ, tháp giải nhiệt, máy nén lạnh, dàn ngƣng tụ, quạt dàn lạnh, quạt thông gió.... Các
Báo cáo thực tập tổng hợp
10
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
nhà cung cấp chính gồm có Carrier, Trane, York, Mycom, Vilter, Mc Quay, Daikin,
Mitsubishi, Hitachi, Fantech, Guntner, Zeihl-Abegg, Sud Electric.
Thiết bị điện: bao gồm thiết bị đóng cắt điện, máy biến áp, máy phát điện.... Một
số
nhà cung cấp chính gồm Schneider, ABB, Siemens, Legrand, GE, Mitsubishi, LG,
Thibidi, EMC, Cummin, Catephillar, Kohler, Pramac.
Thiết bị điều khiển: gồm hệ thống an ninh CCTV, hệ thống âm thanh công cộng,
hệ thống tổng đài điện thoại, hệ thống điều khiển tự động tòa nhà, hệ thống điều khiển
chiếu sáng tự động, hệ thống mạng dữ liệu Internet.... Các hệ thống thiết bị này đƣợc
dùng để lắp đặt cho các hệ thống tƣơng ứng trong các công trình xây dựng. Một số
nhà cung cấp chính là Bosch, Philips, Panasonic, Sanyo, TOA, Alcatel, Nortel, NEC,
Honeywell, Johnson Controls, Siemens, Lutron, Dynalite, Clipsal, Elite, Cisco, HP,
Krone, AMP.
Thiết bị xử lý nƣớc: gồm bơm nƣớc, ống cấp nƣớc, các hệ thống lọc, xử lý nƣớc và
khử trùng. Các thiết bị này dùng để lắp đặt bơm nƣớc cho hệ thống điều hòa trung
tâm, lắp đặt hệ thống cấp thoát nƣớc. Một số nhà cung cấp chính gồm Samlsom,
Grundfos, Ebara, NTT Fluid, Kelen, Dyzane, Agru, Tifoplast, Nhựa Bình Minh, Nhựa
Đệ Nhất. .
Phụ kiện: một số phụ kiện gồm băng tải bằng thép không rỉ, băng tải nhựa, thiết bị
truyền động, tấm trao đổi nhiệt, cửa trƣợt, đèn kho lạnh (dùng trong việc sản xuất thiết
bị cấp đông IQF, tủ đông, thi công kho lạnh) đƣợc cung cấp bởi Cambridge,
Intralox, Sumitomo, Siemens, Sew, Sam, Fermod, Kason...; đèn chiếu sáng, công tắc,
ổ cắm (thi
công hệ thống điện, chiếu sáng) đƣợc cung cấp bởi Eglo, Philips, Thorn, Davis,
Legrand,
Clipsal, Siemens, ABB, ...
1.2 Sự ổn định của các nguồn cung ứng nguyên vật liệu
Đối với các nguồn cung ứng máy móc thiết bị và phụ kiện: Phần lớn thiết bị phụ
kiện đƣợc nhập khẩu từ các nhà sản xuất, nhà cung cấp có tên tuổi. Một số khác đƣợc
mua từ các nhà cung cấp trong nƣớc có hệ thống quản lý chất lƣợng theo ISO
9001:2000 và phù hợp với các tiêu chuẩn kỹ thuật do công ty yêu cầu. công ty đã thiết
lập, xây dựng đƣợc quan hệ gắn bó với các nhà sản xuất và cung cấp thiết bị hàng đầu
trên toàn thế giới. Các nhà sản xuất và nhà cung cấp thiết bị ngƣợc lại cũng duy trì
quan hệ với Công ty và có những hoạt động hỗ trợ về kỹ thuật, đào tạo để cùng phát
Báo cáo thực tập tổng hợp
11
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
triển. Những nhà cung cấp chiến lƣợc nhƣ đều có những thỏa thuận về việc đảm bảo
mức giá ổn định trong năm và hỗ trợ công ty trong việc tham gia đấu thầu các dự án
lớn. Các nhà cung cấp khác cũng cam kết giữ giá đã chào cho các công trình trong
suốt quá trình thực hiện dự án từ khi đấu thầu đến lúc thực hiện. Tuy nhiên, trong
những trƣờng hợp biến động lớn, công ty phải chủ động đàm phán với các nhà cung
cấp và có biện pháp kịp thời để kiểm soát giá cả và kế hoạch cung ứng nguyên vật
liệu.
Đối với các nguồn cung ứng vật tƣ: Giá dầu mỏ, thép và kim loại màu trên thế giới
biến động gây ảnh hƣởng đến giá các loại vật liệu đầu vào có nguồn gốc từ kim loại,
kim loại màu và chế phẩm từ dầu hỏa (tôn tráng kẽm, inox, cáp điện, ống đồng, ống
uPVC, ống PPR, ...) Công ty thƣờng sử dụng. Để hạn chế rủi ro, Công ty luôn có kế
hoạch mua hàng cho dự án ngay sau khi trúng thầu và đàm phán với các nhà cung cấp
để thỏa thuận giữ giá. Bên cạnh đó, Công ty cũng có kế hoạch dự trữ vật liệu chiến
lƣợc đƣợc cập nhật hàng quý và 06 tháng để đảm bảo tiến độ sản xuất và giao hàng
(theo kế hoạch sản xuất kinh doanh trong năm). Thuận lợi của việc gia nhập AFTA,
ACFTA và WTO đối với nguồn cung cấp máy móc thiết bị, phụ kiện và vật tƣ: Sau
khi Việt Nam gia nhập AFTA và WTO, các mặt hàng nhập khẩu từ các nƣớc thành
viên ASEAN và WTO đã và sẽ có mức thuế nhập khẩu giảm dần. Trong cấu thành sản
phẩm và dịch vụ của Công ty, máy móc thiết bị và vật tƣ nhập khẩu thƣờng chiếm
khoảng 40% – 60% trên giá thành sản phẩm. Thuế quan ƣu đãi từ các nƣớc ASEAN
tạo ra nhiều cơ hội cho công ty trong việc sử dụng các thiết bị, vật tƣ từ các nhà sản
xuất hàng đầu trên thế giới có nhà máy đặt tại Malaysia, Thái Lan, Singapore,
Indonesia. Đồng thời Việt Nam cũng là thành viên của ACFTA (ASEAN–China Free
Trade Area) nên thuế suất hàng nhập khẩu từ Trung Quốc cũng sẽ giảm dần theo lộ
trình cam kết, giúp cho Công ty có thêm nhiều sự chọn lựa cho nguồn nguyên vật liệu
đầu vào.
1.3 Ảnh hưởng của sự biến động giá nguyên vật liệu đến doanh thu và lợi nhuận
Nguyên vật liệu (thiết bị, phụ kiện và vật tƣ) chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản
xuất và dịch vụ của Công ty do đó, sự biến động giá nguyên vật liệu sẽ ảnh hƣởng đến
kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Trong trƣờng hợp giá nguyên vật liệu tăng
nhƣng giá thành cung cấp sản phẩm dịch vụ không đổi sẽ làm giảm lợi nhuận của
Công ty. Vì vậy, đối với từng mảng hoạt động, Công ty luôn có những biện pháp để
hạn chế sự ảnh hƣởng của biến động giá nguyên vật liệu đến tình hình hoạt động kinh
doanh của Công ty, cụ thể nhƣ sau:
Đối với hoạt động sản xuất và lắp đặt hệ thống lạnh: Nguyên vật liệu dùng trong
việc sản xuất và lắp đặt hệ thống lạnh trong các nhà máy chế biến thủy sản, nông sản,
thực phẩm bao gồm 02 phần: máy móc thiết bị (máy nén lạnh, dàn lạnh, dàn ngƣng tụ,
Báo cáo thực tập tổng hợp
12
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
van gas, thiết bị điều khiển, băng tải các loại, thiết bị truyền động...) và vật tƣ (inox,
thép tấm, nhôm, đồng, hóa chất, tôn mạ màu...). Máy móc thiết bị nhập khẩu từ
những nhà cung cấp có uy tín trên thế giới với giá cả thƣờng ít biến động, một số thiết
bị chính đƣợc nhà cung cấp xác nhận thay đổi giá trƣớc 03 tháng và thông thƣờng
đƣợc cố định trong vòng 01 năm. Tuy nhiên, Công ty vẫn thƣờng xuyên tìm kiếm các
nhà cung cấp dự phòng với giá cạnh tranh hơn nhƣng vẫn đảm bảo chất lƣợng bằng
hoặc tốt hơn.
Đối với các loại vật tƣ, giá cả thƣờng biến động phụ thuộc vào giá sắt thép và kim
loại màu trên thị trƣờng thế giới. Do đó, bộ phận cung ứng của Công ty luôn theo dõi
cập nhật giá của thị trƣờng kim loại London Material Exchange (LME) và có kế hoạch
dự trữ các vật tƣ chiến lƣợc (inox, hóa chất, tôn mạ màu, thép, dây cáp điện) theo kế
hoạch (hàng quý hoặc 06 tháng). Bên cạnh đó, đối với một số vật tƣ mua trong nƣớc
nhƣ van nƣớc các loại, dây cáp điện, inox, thép, đồng, motor điện, bơm nƣớc..., Công
ty luôn tìm kiếm ít nhất 02 nhà cung cấp để có mức giácạnh tranh, phƣơng thức thanh
toán và chất lƣợng phục vụ tốt nhất đồng thời đàm phán thời gian thanh toán phù hợp
với dự án, giảm số tiền ứng trƣớc và, trong một số trƣờng hợp, yêu cầu nhà cung cấp
cung cấp bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
Đối với hoạt động thi công công trình cơ điện lạnh: Khác với sản xuất, hoạt động
thi công các dịch vụ cơ điện công trình M&E và LCN phục vụ theo từng dự án với
yêu cầu kỹ thuật và tiêu chuẩn áp dụng khác nhau tùy quy mô và đặc điểm của từng
công trình, do đó, chủ trƣơng của Công ty là duy trì chính sách không tồn kho đối với
dự án bởi việc tồn kho nguyên vật liệu để thực hiện nhiều dự án không phù hợp. Thay
vào đó, Công ty xây dựng các mối quan hệ lâu dài với các nhà cung cấp chính để cung
ứng vật tƣ cho từng công trình trên cơ sở hợp tác dài hạn. Một số nhà cung cấp chiến
lƣợc cũng cam kết cho Công ty mƣợn hàng hóa giúp tăng tính chủ động khi triển khai
thi công và chấp nhận trả lại vật tƣ thừa trong công trình. Ngoài việc duy trì mối quan
hệ đối tác với các nhà cung cấp chiến lƣợc, Công ty cũng cũng tìm kiếm các nhà cung
cấp tiềm năng mới để đƣa vào danh sách lựa chọn, nhằm mở rộng nguồn và khả năng
cung ứng cho công trình.Trong hoạt động thi công, biến động giá tác động nhiều đến
việc thực hiện công trình là các loại vật tƣ nhƣ: cáp điện, ống thép, tôn tráng kẽm,
thép tấm, thép hình, ống nhựa các loại.... Các thiết bị nhập khẩu thông thƣờng không
biến động nhiều. Các máy móc thiết bị chính đƣợc các nhà sản xuất thông báo cho
Công ty theo bảng giá chuẩn, hệ số giá cho từng năm và mọi điều chỉnh đều đƣợc báo
trƣớc từ 1 -3 tháng.
Báo cáo thực tập tổng hợp
13
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
1.4 Các biện pháp chung để hạn chế sự ảnh hưởng của biến động giá nguyên vật
liệu:
Nếu nhƣ các thiết bị nhập khẩu ít biến động hoặc việc điều chỉnh giá luôn đƣợc
nhà cung cấp báo trƣớc 1 – 3 tháng thì nguyên vật liệu nhƣ sắt thép, kim loại màu,
nhựa, hóa chất và sản phẩm khác có nguồn gốc từ đầu mỏ thƣờng xuyên biến động
theo nhu cầu xây dựng và tình hình kinh tế chính trị trên thế giới. Khi thực hiện các
hợp đồng trọn gói không điều chỉnh giá, công ty phải thống nhất giá với các nhà cung
cấp trong quá trình đấu thầu và thƣơng thảo hợp đồng. Sau khi ký hợp đồng, Công ty
mua vật tƣ một lần đủ dùng cả công trình, cho phép nhà cung cấp giao hàng từng phần
và không điều chỉnh giá.Bên cạnh đó, để đối phó với tình hình biến động giá cả trên
thế giới và thị trƣờng trong nƣớc của các nguyên vật liệu hay biến động, Công ty đã
đăng ký thành viên của các diễn đàn và trang web về giá cả của các nguyên vật liệu
chính (kim loại màu, hóa chất, hạt nhựa) để nhận và theo dõi thông tin hàng ngày,
hàng tuần khi giá cả trên thế giới biến động. Bộ phận mua hàng, đấu thầu và quản lý
kho luôn phối hợp chặt chẽ, cập nhật thông tin cho nhau về tình hình giá cả, khả năng
của các nguồn cung ứng và tồn kho của Công ty.Với lộ trình cắt giảm thuế suất nhập
khẩu (AFTA và WTO), Công ty từng bƣớc chuyển sang mua hàng nhập khẩu từ các
đại lý chính thức ở Việt Nam để có thời gian giao hàng nhanh, phƣơng thức thanh
toán linh hoạt và hỗ trợ sau bán hàng. Sau nhiều năm hợp tác tốt đẹp, nhiều nhà cung
cấp đã đồng ý chuyển sang các phƣơng thức thanh toán theo nguyên tắc back–to–back
(trách nhiệm đối ứng) và tăng cƣờng hỗ trợ cho Công
ty nhƣ mua hàng trả chậm hoặc gối đầu, cho thanh toán bằng L/C trả chậm hoặc
thanh toán sau khi nhận hàng. Khi thị trƣờng biến động, năm 2008, các hợp đồng do
công ty ký kết đều thực hiện theo phƣơng thức cho phép điều chỉnh giá để giảm thiểu
rủi ro cho nhà thầu.
2. Chi phí sản xuất, bán hàng và quản lý
Tỷ lệ chi phí (giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và quản lý) trên doanh thu giảm
dần từ năm 2006 đến 2007 (từ 93,1% năm 2006 xuống còn 91,9% năm 2007) do có sự
giảm đáng kể của tỷlệ giá vốn hàng hàng bán trên doanh thu (từ 86% năm 2006 xuống
còn 84% năm 2007). Việc giảm tỷ lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu là một tín hiệu
tốt đối với việc kiểm soát chặt chẽ chi phí, một trong những mục tiêu dài hạn mà Công
ty hƣớng đến. Năm 2008, do ảnh hƣởng của tình hình lạm phát chung và đặc biệt là
các vật liệu xây dựng nhƣng nhờ Công ty quản lý tốt chi phí nên tỷ trọng chi phí so
với doanh thu thuần tăng không đáng kể.Tỷ lệ chi phí bán hàng trên doanh thu chiếm
tỷ lệ nhỏ và ổn định ở mức thấp trong những năm qua (chiếm 0,1% – 0,2% trên doanh
Báo cáo thực tập tổng hợp
14
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
thu thuầnTỷ lệ chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu có xu hƣớng tăng (từ
7,0% năm 2006 lên 7,7%
năm 2007 và 8,3% năm 2008) do nhu cầu đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh
trong những năm vừa qua (chi phí marketing) và việc cải cách tiền lƣơng để Công ty
có thể cạnh tranh hơn và thu hút đƣợc nguồn nhân lực chất lƣợng từ bên ngoài. Tuy
nhiên, Công ty cũng đặt mục tiêu kiểm soát chi phí quản lý doanh nghiệp, đảm bảo tỷ
lệ hợp lý, hƣớng đến xu hƣớng ổn định trong hoạt động quản trị Công ty, góp phần
nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiện tại, tỷ lệ lợi nhuận
trƣớc thuế trên doanh thu năm 2007 của Công ty đạt 7,7% và năm 2008 tuy đƣợc đánh
giá là năm có nhiều khó khăn nhƣng Công ty vẫn đạt gần 6%. Công ty cũng đặt ra
mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thông qua việc kiểm soát chặt chẽ
chi phí để đạt đƣợc kế hoạch lợi nhuận trong các năm tới.
3 Tình hình nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới
Mục tiêu của Công ty trong việc nghiên cứu phát triển sản phẩm mới
Tạo nên lợi thế cạnh tranh cho Công ty trên thị trƣờng bằng việc nghiên cứu, thiết
kế và chế tạo các sản phẩm mới có chất lƣợng tƣơng đƣơng hàng ngoại nhập nhƣng
giá cả rẻ
hơn.
Tăng lợi nhuận, lợi thế cạnh tranh khi đấu thầu và bán sản phẩm mới hoặc sản
phẩm cải tiến thay vì chỉ kinh doanh thuần túy sản phẩm nhập khẩu cùng loại do có sự
đầu tƣ chất xám, tăng tỷ lệ nội địa hóa để giảm giá thành sản phẩm.
Cung cấp cho khách hàng trong nƣớc những sản phẩm và giải pháp trọn gói phù
hợp với điều kiện sản xuất của từng doanh nghiệp do khả năng thiết kế chế tạo theo
yêu cầu
riêng của từng khách hàng.
4. Hoạt động Marketing và quan hệ công chúng
Hoạt động Marketing: Hoạt động kinh doanh và tiếp thị luôn đƣợc sự quan tâm
thƣờng xuyên và sâu sát của các cấp lãnh đạo Công ty. Chiến lƣợc Marketing của
công ty là Marketing trực tiếp. Ngoài việc gởi tài liệu giới thiệu, quảng cáo qua thƣ từ,
catalog, cán bộ kinh doanh của Công ty thƣờng trực tiếp đi gặp khách hàng thông qua
những lần hội thảo, thăm viếng hoặc trao đổi trực tiếp qua điện thoại. Ngoài ra, Công
ty cũng tổ chức các chuyến đi tiếp thị, thăm viếng khách hàng nƣớc ngoài, Công ty
chủ trƣơng chia sẻ kinh nghiệm và giá trị của Công ty với khách hàng bằng cách tham
gia bàn bạc thảo luận, tƣ vấn, góp ý cho khách hàng ngay từ khi dự án mới triển khai
Báo cáo thực tập tổng hợp
15
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
nghiên cứu khả thi cho đến khi công trình đƣợc hoàn thành đƣa vào sử dụng, mang lại
giá trị lâu dài cho khách hàng. Hƣớng đến khách hàng, Công ty luôn xem thành công
của khách hàng cũng là thành công của Công ty và xây dựng mối quan hệ hợp tác
cùng có lợi với khách hàng với khẩu hiệu "Luôn đi cùng sự phát triển của bạn".Do
hoạt động trong lĩnh vực kỹ thuật công nghệ với những sản phẩm, công trình có hàm
lƣợng kỹ thuật và công nghệ cao, công ty không tiếp thị một cách đại chúng mà tập
trung chủ yếu vào đối tƣợng nhóm khách hàng tiềm năng, khách hàng đƣợc lựa chọn.
Công ty xây dựng hình ảnh và phát triển thƣơng hiệu của mình bằng các hình thức
sau:
Chiến lƣợc sản phẩm: Chính sách của Công ty là đƣa ra thị trƣờng những sản phẩm
có chất lƣợng cao và có tính năng ƣu việt hơn các sản phẩm nhập khẩu hiện có trên thị
trƣờng với giá cả hợp lý. Chính sách tiếp thị của công ty hƣớng vào phân tích đặc
điểm của ngƣời tiêu dùng: tiêu chuẩn kỹ thuật, sự phù hợp với điều kiện vận hành tại
Việt Nam, độ bền và giá cả hợp lý, dễ cải tiến, thay thế, sửa đổi. Nâng cao chất lƣợng
sản phẩm, nâng cao tỷ lệ nội địa hóa và giảm giá thành sản phẩm là chiến lƣợc chủ
đạo của Công ty.
Chiến lƣợc giá :Giá bán đƣợc điều chỉnh khi có biến động giá cả đầu vào, khi thay
đổi công nghệ, định mức, khi cải tiến thay đổi thiết kế cũng nhƣ nhân tố bên ngoài
khác. Giá cả đƣợc xây dựng linh hoạt tùy thuộc vào đặc điểm của từng dự án, tùy
thuộc vào mối quan hệ khách hàng, địa bàn hoạt động và các chính sách ƣu đãi khác.
Nhờ thƣờng xuyên cải tiến kỹ thuật, giảm giá thành sản xuất, tiết kiệm chi phí và nâng
cao năng lực quản lý nên Công ty có đƣợc chính sách giá cả cạnh tranh nhƣng vẫn
đảm bảo các yêu cầu về chất lƣợng và tiến độ thực hiện. Giá cả các sản phẩm và dịch
vụ của Công ty đƣợc xây dựng dựa theo các tiêu chí sau:Loại sản phẩm và dịch vụ.
Ƣu tiên theo phân khúc thị trƣờng. Phù hợp với định hƣớng chiến lƣợc phát triển kinh
doanh của Công ty. Nhóm khách hàng; Số lƣợng mua: mua số lƣợng nhiều có chiết
khấu và các chính sách ƣu đãi khác tùy thuộc vào hợp đồng hoặc thỏa thuận trực tiếp
giữa Công ty và khách hàng. Điều kiện thanh toán và các điều kiện khác.
.
Báo cáo thực tập tổng hợp
16
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
PHẦN III: TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY NHỮNG NĂM QUA
1.BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN ( ngày 31 tháng 12 năm 2008)
Ngàn
VNĐ
Mã số
100
110
111
154
158
200
210
TÀI SẢN
A. Tài Sản Ngắn Hạn
I. Tiền
1. Tiền
II. Các khoản đầu tư tài chính
ngắn hạn
1. Đầu tư tài chính ngắn hạn
2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn
hạn
III. Các khoản phải thu ngắn hạn
1. Phải thu khách hàng
2.Trả trước cho người bán
3. Các khoản phải thu khác
4. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó
đòi
IV. Hàng tồn kho
1. Hàng tồn kho
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
V. Tài sản ngắn hạn khác
1. Chi phí trả trước ngắn hạn
2. Thuế giá trị gia tăng được khấu
trừ
3. Thuế và các khoản phải thu nhà
nước
4. Tài sản ngắn hạn khác
B. Tài Sản Dài Hạn
I. Các khoản phải thu dài hạn
218
220
221
222
223
1. các khoản phải thu khác
II.Tài sản cố định
1. tài sản cố định hữu hình
Nguyên giá
giá trị hao mòn lũy kế
120
121
129
130
131
132
135
139
140
141
149
150
151
152
Báo cáo thực tập tổng hợp
Số cuối năm
228376429
114347833
114347833
Số đầu năm
92680753
11797344
11797344
13015436
13110305
5467773
5467773
94869
80191302
76783775
5187521
653194
0
40719150
40782259
1244413
709714
2433188
19881204
21062663
1181459
940654
14025
2017236
30677820
32024236
1346416
4018666
28417
602022
0
2218
322389
14236917
550
231444
3758805
16522363
430
550
10517306
23607805
15280737
2142120
430
11408402
9299863
22239216
12939353
17
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
227
228
229
230
250
258
270
261
262
300
310
311
312
313
314
315
316
319
320
330
334
336
400
410
411
412
414
417
418
420
430
431
2. tài sản cố định vô hình
Nguyên giá
giá trị hao mòn lũy kế
3. chi phí xây dựng cơ bản giở
dang
III. Các khoản đầu tư tài chính dài
hạn
1. đầu tư dài hạn khác
IV. Tài sản dài hạn khác
1. Chi phí trả trước dài hạn
2. tài sản thu nhập hoãn lại
Tổng tài sản
NGUỒN VỐN
A. NỢ PHẢI TRẢ
I. Nợ ngắn hạn
1. Vay và nợ ngắn hạn
2. Phải trả người bán
3. Người mua trả tiền trước
4. Thuế và các khoản phải nộp nhà
nước
5. Phải trả người lao động
6. Chi phí phải trả
7. Các khoản phải trả phải nộp
ngắn hạn khác
8. Dự phòng phải trả ngắn hạn
II. Nợ dài hạn
1.Vay và nợ dài hạn
2. Dự phòng trợ cấp thôi việc
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU
I. Vốn chủ sở hưu
1. Vốn cổ phần đã phát hành
2.Thặng dư vốn cổ phần
3. Cổ phiếu quỹ
4. Quỹ đầu tư phát triển
5. Quỹ dự phòng tài chính
6. Lợi nhuận chưa phân phối
II. Quỹ khác
1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Tổng cộng nguồn vốn
Báo cáo thực tập tổng hợp
2173791
31670
48118
2108539
2136386
27847
1604957
0
1604957
2114104
253285
1860819
242613346
242613346
1612340
1612340
3501191
212771
3288420
109203116
97232638
95490557
35381071
16958614
14850857
79959777
77555192
14721819
12803716
15272443
2785836
5711549
14751825
8308870
4824283
17600785
1659260
3391545
1742081
1578510
163571
145380708
143691798
24184120
94413091
32250
12424012
600000
12102825
1688910
1688910
242613346
2376358
1646918
2404585
2316375
88210
29243339
28204534
6000000
32975
32250
10846868
600000
10756941
1038805
1038805
109203116
18
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ( ngày 31 tháng 12 năm 2007)
Mã số
01
03
10
11
20
21
22
23
24
25
30
31
32
40
50
51
60
Chỉ tiêu
1. Doanh thu
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
3. Doanh thu thuần
4. Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp
6. doanh thu hoạt động tài chính
7. Chi phí tài chính
( trong đó chi phí lãi vay)
8. chi phí bán hàng
9. chi phí quản lý doanh nghiệp
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
11. Thu nhập khác
12. Chi phí khác
13. Lỗ khác
14. Tổng lợi nhuận trước thuế
15. thuế thu nhập doanh nghiệp
16.Lợi nhuận sau thuế
Báo cáo thực tập tổng hợp
Năm nay
199739207
78501
199660706
167829537
31831169
4566790
5171394
2481045
291163
15331132
Năm trước
189074987
1349704
187725283
161477872
26247411
2854103
3158355
1918365
209882
13122480
15604270
221844
353509
131665
15340940
3835235
11505705
12610797
142701
361187
218487
12173824
3043456
9130368
19
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
2.BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN (Này 31 tháng 12 năm 2009)
Ngàn VNĐ
Mã
số
100
110
111
120
121
129
130
131
132
135
139
140
141
149
150
151
152
154
158
200
210
218
220
221
222
TÀI SẢN
A. Tài Sản Ngắn Hạn
I. Tiền
1. Tiền
II. Các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn
1. Đầu tư tài chính ngắn hạn
2. Dự phòng giảm giá đầu tư
ngắn hạn
III. Các khoản phải thu ngắn
hạn
1. Phải thu khách hàng
2.Trả trước cho người bán
3. Các khoản phải thu khác
4. Dự phòng phải thu ngắn
hạn khó đòi
IV. Hàng tồn kho
1. Hàng tồn kho
2. Dự phòng giảm giá hàng
tồn kho
V. Tài sản ngắn hạn khác
1. Chi phí trả trước ngắn hạn
2. Thuế giá trị gia tăng được
khấu trừ
3. Thuế và các khoản phải thu
nhà nước
4. Tài sản ngắn hạn khác
B. Tài Sản Dài Hạn
I. Các khoản phải thu dài
hạn
1. các khoản phải thu khác
II.Tài sản cố định
1. tài sản cố định hữu hình
Nguyên giá
Báo cáo thực tập tổng hợp
Năm nay
214035006 454752864
26710623 228695666
26710623 228695666
Năm trước
227376432
114347833
114347833
54727668
61414602
24030878
26220616
12015439
13110308
6686934
2189738
1094869
87570766 160382606
60564289 153567552
24698147 10375042
4485036
1306388
80191303
76783776
5187521
653194
2176706
43549564
44832512
4866376
39762408
42125326
2433188
19881204
21062663
1282948
1476385
11778
2362918
1881306
28048
1181459
940653
14024
209748
1204044
602022
3216
1251643
24084149
4436
644778
28473832
2218
322389
14236916
17963641
11388480
27753818
1100
1100
21034612
16654136
47215610
550
550
10517306
8327068
23607805
20