LỜIMỞĐẦU
Xây dựng cơ bản là một rtong những ngành sản xuất mũi nhọn của nền kinh
tế quốc dân, chiếm vị trí quan trọng trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoáở
nƣớc ta. Cùng với tiến trình phát sinh chung của đất nƣớc, ngành xây dựng cơ bản
đã vàđang không ngừng khẳng định vị thế của mình ngày một lớn mạnh, làm cho
bộ mặt đất nƣớc thay đổi từng ngày.
Trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam hiện nay đang vận hành theo cơ chế
thị trƣờng có sựđiều tiết vĩ mô của Nhà nƣớc, chính sách mở cửa đã tạo ra những
cơ hội mới cũng nhƣ những khó khăn mới cho các doanh nghiệp xây lắp trong
nƣớc khi vừa phải cạnh tranh với nhau lại vừa phải cạnh tranh với các doanh
nghiệp xây lắp nƣớc ngoài có tiềm năng tài chính to lớn, trang thiết bị hiện đại và
bề dày kinh nghiệm trong đấu thầu quốc tế. Các doanh nghiệp muốn tồn tại, phát
triển vàđứng vững trên thị trƣờng thì hoạt động sản xuất kinh doanh phải có lãi,
phải mang lại lợi nhuận. Chính vì vậy hiệu quả kinh tế trở thành vấn đề quan tâm
hàng đầu của các doanh nghiệp. Mà hiệu quả kinh tếđƣợc biểu hiện tập trung ở một
trong những đòn bẩy kinh tế có hiệu lực nhất kích thích mạnh mẽ hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, lợi nhuận còn là nguồn tài chính quan
trọng dùng để tái sản xuất mở rộng kinh doanh và nâng cao đời sống ngƣời lao
động trong doanh nghiệp .
Xuất phát từ vai trò to lớn của lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh
và trong thực tế hiện nay, thì việc đi sâu tìm hiểu về lợi nhuận và các nhân tốảnh
hƣởng tới lợi nhuận để từđó có biện pháp tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp là một
việc làm rất thiết thực và hết sức cần thiết. Qua quá trình học tập, nghiên cứu và
tìm hiểu hoạt động Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118, đƣợc sự
giúp đỡ tận tình của giáo viên hƣớng dẫn TS. Bạch Đức Hiển, tập thể anh chị
phòng Tài chính kế toán của Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118.
Em đã tập trung nghiên cứu đề tài:
Lợi nhuận và một số giải pháp nhằm tăng lợi nhuận ở Công ty cổ phần
xây dựng công trình giao thông 118.
1
Nội dung chuyên đề gồm 3 chƣơng:
Chương1: Lợi nhuận và tầm quan trọng phải phấn đấu tăng lợi nhuận của dn trong
nền kinh tế thị trƣờng.
Chương 2: Tình hình hoạt động kinh doanh và thực hiện lợi nhuận của Công ty cổ
phần xây dựng công trình giao thông 118.
Chương3: Một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao lợi nhuận ở Công ty cổ phần
xây dựng công trình giao thông 118.
Do thời gian đi sâu tìm hiểu chƣa nhiều, với trình độ và thời gian nghiên cứu
có hạn nên đây mới chỉ là những nghiên cứu bƣớc đầu và không thể tránh khỏi
những hạn chế, sai sót khi làm bài. Em rất mong nhận đƣợc góp ý của thầy giao, và
các bạn để em tiếp tục hoàn thiện đề tài này./.
CHƢƠNG 1
LỢINHUẬNVÀTẦMQUANTRỌNGPHẢIPHẤNĐẤU
2
TĂNGLỢINHUẬNCỦADOANHNGHIỆPTRONGNỀN
KINHTẾTHỊTRƢỜNG
1.1. Lợi nhuận của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng
1.1.1. Khái niệm về lợi nhuận
Trong kinh doanh, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng muốn thu đƣợc nhiều lợi
nhất. Đểđạt đƣợc, một doanh nghiệp phải nhìn thấy những cơ hội mà ngƣời khác
bỏ qua. Cơ hội khi phát hiện ra sản phẩm mới có giá trị sử dụng tốt hơn, chi phí
thấp hơn phải liều lĩnh hơn mức bình thƣờng. thực tế thì lợi nhuận đƣợc xem nhƣ
phần thƣởng đối với những doanh nghiệp sẵn sàng tiến hành các hoạt động sáng
tạo đổi mới và mạo hiểm để tổ chức kinh doanh, những thứ mà xã hội mong muốn
và mọi doanh nghiệp khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh đều mong
muốn giành đƣợc phần thƣởng cao quýđó. Vậy lợi nhuận doanh nghiệp đƣợc hiểu
nhƣ thế nào?
Lợi nhuận của doanh nghiệp về nguồn gốc chính là hình thức biểu hiện của
giá trị thẳng dƣ do lao đọng của doanh nghiệp tạo ra bằng cách sử dụng hợp lý các
nguồn lực trong sản xuất kinh doanh. Tận dụng các điều kiện của môi trƣờng kinh
doanh. Về mặt lƣợng, lợi nhuận là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí bỏ ra
để cóđƣợc doanh thu đó.
Lợi nhuận phản ánh toàn bộ hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, kể từ lúc bắt đầu tìm kiếm nhu cầu thị trƣờng, chuẩn bị sản xuất
kinh doanh, tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh, tổ chức cung cấp hàng hoá dịch
vụ. Trong một kỳ hoạch toán ( thƣờng là một năm ) lợi nhuận đƣợc xác định nhƣ
sau:
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
1.1.2.Nội dung lợi nhuận của doanh nghiệp
Hiện nay, trong nền kinh tế thị trƣờng, mỗi một doanh nghiệp không chỉđơn
thuần thực hiện duy nhất hoạt động sản xuất- kinh doanh mà mở rộng ra thêm
nhiều hoạt động khác. để phục vụ cho quá trình quản lý doanh nghiệp, ngƣời ta
thƣờng chia lợi nhuận thành 3 bộ phần đó là Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh
doanh. Lợi nhuận của hoạt động tài chính và Lợi nhuận khác.
3
* Lợi nhuận hoạt động sản xuất- kinh doanh: Là khoản chênh lệch giữa
doanh thu và chi phí của hoạt động kinh doanh.
LN hoạt động = Doanh
SXKD
thu thuần
-
Giá vốn
-
hàng bán
Chi phí - Chi phí quản lý
bán hàng
doanh nghiệp
Trong đó :
- Doanh thu =
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm -
Thuần
hàng hoá
Các khoản giảm
trừ
- Các khoản giảm trừ bao gồm các khoản chiết khấu thƣơng mại giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụđặc biệt, thuế GTGT
theo phƣơng pháp trực tiếp.
- Giá vốn hàng bán chính là giá thành sản xuất sản phẩm tiêu thụ.
Giá vốn + Chi phí
hàng bán
bán hàng
+ Chi phí quản lý = Giá thành toàn bộ
doanh nghiệp
sản phẩm tiêu thụ
*Lợi nhuận của hoạt động tài chính: phản ánh chênh lệch giữa số thu và số
chi của các nghiệp vụ tài chính nhƣ cho thuê tài sản, mua bán chứng khoán, ngoại
tệ, lãi tiền gửi ngân hàng thuộc vốn kinh doanh, hoạt động liên doanh.
* Lợi nhuận khác: là khoản chênh lệch giữa thu nhập khác với chi phí khác,
bao gồm các khoản phải trả không xác định đƣợc chủ, khoản thu hồi lại các khoản
nợ khóđòi đãđƣợc phê duyệt bỏ, các khoản vật tƣ thừa sau khi đã bù trừ hao hụt
mất mát, chênh lệch thanh lý, nhƣợng bán tài sản cốđịnh.
Vậy lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh
doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận khác. Tổng các bộ phận lợi
nhuận này gọi là tổng lợi nhuận trƣớc thuế. Phần còn lại cuối cùng sau khi lấy tổng
lợi nhuận trƣớc thuế trừđi thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp chính là lợi nhuận
sau thuế của doanh nghiệp.
+ Đểđánh giá quá trình của doanh nghiệp, ta không thể coi lợi nhuận là chỉ
tiêu duy nhất đểđánh giá chất lƣợng hoạt động sản xuất – kinh doanh và cũng
không thể chỉ dùng nóđể so sánh chất lƣợng hoạt động sản xuất – kinh doanh của
các doanh nghiệp khác nhau bởi vì:
- Lợi nhuận là kết quả cuối cùng, nó chịu ảnh hƣởng bởi nhân tố khách quan
và chủ quan, chúng đã bị bù trừ lẫn nhau.
4
- Do điều kiện sản xuất kinh doanh, điều kiện vận chuyển, thị trƣờng tiêu
thụ, Nhƣng cụ thể không thể tính đƣợc bằng tiền cũng làm cho lợi nhuận giữa các
đơn vị cùng ngành, cùng quy mô cũng không giống nhau.
- Các doanh nghiệp cùng loại nếu quy mô khác nhau thì lợi nhuận thu đƣợc
cũng khác nhau, ở những doanh nghiệp lớn nếu công tác quản lý kém, nhƣng số lợi
nhuận thu đƣợc vẫn có thể lớn hơn những doanh nghệip có quy mô nhỏ nhƣng
công tác quản lý tốt hơn. cho nên đểđánh giáđúng chất lƣợng hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp, ngoài chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối còn phải dùng chỉ tiêu
tƣơng đối là tỷ suất lợi nhuận (mức doanh lợi).
1.1.3.Tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp
Tỷ suất lợi nhuận là một chỉ tiêu tƣơng đối dùng để so sánh hiệu quả sản
xuất kinh doanhgiữa các kỳ khác nhau trong một doanh nghiệp hoặc giữa các
doanh nghiệp với nhau. Mức tỷ suất lợi nhuận càng cao thì chứng tỏ việc sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp càng có hiệu quả.
Do đó có nhiều cách xác định tỷ suất lợi nhuận, mỗi cách có nội dung kinh
tế khác nhau, tuỳ theo yêu cầu của ngƣời phân tích. Sau đây là một cách tính tỷ
suất lợi nhuận.
1.1.3.1.Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh (doanh lợi vốn)
Là quan hệ tỷ lệ giữa số lợi nhuận trƣớc hoặc sau thuếđạt đƣợc với số vốn sử
dụng bình quân trong kỳ (cả vốn cốđịnh, vốn lƣu động hay vốn chủ sở hữu).
Công thức xác định:
P
Tsv =
x100%
Vbq
Trong đó : Tsv :Tỷ suất lợi nhuận vốn
P : Lợi nhuận trƣớc (sau thuế) đạt đƣợc trong kỳ
Vbq : Tổng số vốn sử dụng bình quan trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận vốn phản ánh cứ một đồng vốn sản xuất bỏ ra trong kỳ sẽ
tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Vì vậy, tỷ suất lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn sản xuất
của doanh nghiệp, đồng thời nói lên trình độ sử dụng tài sản, vật tƣ tiền vốn của
doanh nghiệp, qua đó kích thích doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả hơn.
5
* Tỷ suất lợi nhuận giá thành: Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận tiêu thụ với
giá thành toàn bộ của sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ.
Công thức xác định :
P
Tsg =
x 100%
Zt
Trong đó:
Tsg: Tỷ suất lợi nhuận giá thành
P : Lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm trƣớc (hoặc sau thuế)
Zt : Giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận giá thành cho biết cứ bỏ ra một đồng chi phí vào sản xuất
sản phẩm trong kỳ thì thu đƣợc bao nhiêu động lợi nhuận.
Thông qua chỉ tiêu nay, có thể thấy rõ hiệu quả của chi phí bỏ vao sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm trong kỳ. NHờđó doanh nghiệp có thể thấy đƣợc những mặt
tích cực và hạn chế trong công tác quản lý giá thành để tìm ra những biện pháp
khắc phục những hạn chế, nhằm đạt đƣợc hiệu quả tốt hơn trong kỳ sau.
*Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng: Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận
tiêu thụ với doanh thu bán hàng trong kỳ.
Công thức xác định :
P
Tst =
Trong đó:
x 100%
Vbq
Tst : Tỷ suất lợi nhuận doanh thu tiêu thụ
P
: Lợi nuận trƣớc hoặc sau thuế sản phẩm tiêu thụ trong kỳ
Vbq : Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Đay là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết cứ một động doanh thu thì thu
đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Nếu ta đem so sánh tỷ suất này với tỷ suất chung của toàn ngành mà kết quả
thấp hơn, chứng tỏ doanh nghiệp đã bán hàng với giá thấp hơn hoặc giá thành sản
phẩm của doanh nghiệp cao hơn so với các doanh nghiệp khác cùng ngành. Qua đó
6
doanh nghiệp cần có biện pháp điều chỉnh giá một cách hợp lýđể nâng cao hơn nữa
mức lợi nhuận thu đƣợc trong doanh thu tiêu thụ sản phẩm.
* Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận ròng
với vốn chủ sở hữu (vốn tự có) của doanh nghiệp.
Công thức xác định :
Pr
Tsvc=
Vsh
x 100%
Trong đó:
Tsvc:Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
Pr
: Lợi nhuận ròng.
Vsh : Vốn chủ sở hữu bình quan trong kỳ.
Phản ánh cứđầu tƣ một đồng vốn chủ sở hữu vào sản xuất kinh doanh thì thu
đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
Chỉ tiêu này thể hiện phần nào tình hình tài chính của doanh nghiệp vàđƣợc
gọi là thƣớc đo hệ số sinh lời của doanh nghiệp.Bởi lẽ doanh nghiệp không thể tiến
hành sản xuất kinh doanh mà chỉ dựa vào vốn tự cócủa mình mà phải huy động
thêm một lƣợng vốn vay khá lớn. Đặc biệt đối với doanh nghiệp xây lắp thì khoản
tiền này chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng số vốn hoạt động. Chính vì vậy, chỉ tiêu
này cóý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Bốn chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận nêu trên đƣợc sử dụng phổ biến nhất đểđánh
giá chất lƣợng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, trong
công tác quản lý, ngƣời ta còn sử dụng các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận giá trị tổng
sản lƣợng, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tƣ… đểđánh giá một cách chính xác chất
lƣợng thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.
Nhƣ vậy, lợi nhuận không chỉđơn thuần là kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp mà hơn hết là vấn đề sống còncủa mọi doanh nghiệp trong nền kinh
tế thị trƣờng. Cơ chế thị trƣờng đã vàđang tác động mạnh mẽđến từng doanh
nghiệp, từng đơn vị sản xuất kinh doanh và nóđã tạo ra nhiều cơ hội mới, nhiều
thuận lợi cho các doanh nghiệp. Song trên một phƣơng diện khác, cơ chế thị
trƣờng cũng là mảnh đất màu mỡ cho các quy luật cạnh tranh, quy luật đào thải…
7
phát triển mạnh mẽ, trở thành mối đe doạđối với tất cả các doanh nghiệp ở mọi
thành phần kinh tế. Do vậy, vẫn đềđặt ra đối với mỗi doanh nghiệp là muốn tồn tại
và phát triển đƣợc trong nền kinh tế thị trƣờng phải đảm bảo đƣợc hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình có hiệu quả cao. Hay nói cách khác, lợi nhuận là mục
tiêu tiên quyết và việc phấn đấu tăng lợi nhuận của doanh nghiệp là thực sự cần
thiết.
1.2.Ý nghĩa về lợi nhuận của doanh nghiệp
Vì lợi nhận là biểu hiện của giá trị thặng dƣ do lao động tạo ra sau một thời
kỳ tổ chức hoạt đống sản xuất kinh doanh nên nó cóý nghĩa rất quan trọng không
chỉ với doanh nghiệp, ngƣời lao động mà còn cóý nghĩa quan trọng với nền sản
xuất xã hội.
- Đối với nền sản xuất xã hội.
Lợi nhuận là nguồn tích luỹ cơ bản để mở rộng tái sản xuất xã hội bởi sự tham gia
của các doanh nghiệo vào ngân sách nhà nƣớc để quản lý và phát triển xã hội
thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp. Đó cũng là cơ sở tăng thu nhập
quốc dân, thu nhập quốc dân càng tăng thì khả năng tái sản xuất và phát triển kinh
tế xã hội càng nhiều. Hơn nữa lợi nhuận còn tạo điều kiện để các doanh nghiệp
thực hiện các hoạt động từ thiện, nhân đạo.
- Đối với người lao động
Sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, lợi nhuận sau thuế sẽđƣợc trích lập các
quỹ trong đó có quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm, quỹ khen thƣởng, phúc lợi.
Lợi nhuận sau thuế càng nhiều, các quỹ này càng lớn, điều đó cũng đồng nghĩa với
việc doanh nghiệp tạo ra điều kiện sống về vật chất và từđó kích thích tinh thần
hăng say lao động và tạo đƣợc môi trƣờng làm việc ổn định cho ngƣời lao động.
8
- Đối với doanh nghiệp
* Lợi nhuận cóý nghĩa quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Việc kinh doanh của doanh nghiệp đem lại lợi nhuận cũng có nghĩa là dựán đầu
tƣđã chọn phù hợp với nhu cầu thị trƣờng, chứng tỏ doanh nghiệp đã biết đƣợc thời
cơ. Hơn nữa, điều đó cũng cho doanh nghiệp nhận thấy hoạt động kinh doanh có
hiệu quả. Nhƣ vậy doanh nghiệp có ddieeuf kiện mở rộng sản xuất kinh doanh
thông qua việc trích lập các quỹ làm tăng nguồn vốn kinh doanh quỹđầu tƣ phát
triển nhằm phục vụ cho nhu cầu tài sản tăng thêm ở những kỳ sau. Đặc biệt doanh
nghiệp có thể cải tiến trang bị thêm tài sản cốđịnh để nâng cao năng lực sản xuất
góp phần thúc đẩy giá thành sản phẩm, từđó tạo ra điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp trong cạnh tranh. Ngƣợc lại, khi doanh nghiệp bị thoa lỗ, việc trả lời những
câu hỏi sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? và sản xuất nhƣ thế nào? của doanh
nghiệp đã không còn chính xác nữa. Điều đó không những làm cho giá trị của bàn
thân doanh nghiệp giảm sút mà còn làm cho các chủ sở hữu bị mất vốn của mình.
Các nhàđầu tƣ nhà cung ứng vìđó cũng giảm bớt lòng tin với doanh nghiệp.
Trong hoạt động kinh doanh lợi nhuận tác động đến tất cả mọi hoạt động của
doanh nghiệp vàảnh hƣởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. việc
thực hiện đựoc chỉ tiêu lợi hnuận làđiều kiện quan trọng đảm bảo cho tình hình tài
chính của doanh nghiệp đƣợc vững chắc. Bởi vì, lợi nhuận trƣớc hết là một nguồn
vốn đƣợc huy động đầu tƣ cho các loại tài sản trong tƣơng lai. Nguồn vốn này càng
nhiều, doanh nghiệp sẽ giảm bớt khối lƣợng huy động từ bên ngoài, nhất là vốn
vay do đó làm tăng hệ số vốn chủ sở hữu vàđồng nghĩa với việc giảm hệ số nơ của
doanh nghệp. Với nguồn vốn này, doanh nghiệp hoàn toàn chủđộng sử dụng kể
cảđầu tƣ vào những dƣán kinh doanh mạo hiểm nhất. Thời thế xƣa, việc mang lại
lợi nhuận cho doanh nghiệp góp phần nâng cao uy tín, lợi thế của doanh nghiệp,
tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà cung ứng, nhàđầu tƣ trong các hoạt động liên
doanh, liên kết. Ngoại ra, lợi nhuận còn mang lại sự an toàn cho tình hình tài chính
cho doanh nghiệp thông qua việc trích lập quỹ dự phòng tài chính.
Hơn nữa, lợi nhuận còn là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. Thông qua các chỉ tiêu lợi nhuận các
năm, giúp doanh nghiệp có cái nhìn toàn cảnh về chất lƣợng quá trình sản xuất từ
khâu cung ứng nguyên vật liệu, sản phẩm sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm.
Nếu doanh nghiệp biết cải thiện hoạt động sản xuất kinh doanh làm cho hạ thì lợi
9
nhuận của doanh nghiệp cao và ngƣợc lại. Thông qua việc chỉ tiêu này sẽ giúp cho
doanh nghiệp trong quản lý vàđƣa ra các quyết định hợp lý.
Với ý nghĩa sau sắc đó, mọi doanh nghiệp luôn mong muốn tăng lợi nhuận
càng nhiều càng tốt, thông thƣờng với các cơ bản sau.
1.3. Một số phƣơng hƣớng và biện pháp cơ bản để nâng cao lợi nhuận
của doanh nghiệp.
1.3.1. Các nhân tốảnh hƣởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
Chúng ta đã biết, lợi nhuận của doanh nghiệp có thể thu đƣợc từ nhiều hoạt
động khác nhau (hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác). Tuy nhiên,
trong đó hoạt động sản xuất kinh doanh là chủ yếu, quyết định đến sự tồn tại và
tăng trƣởng của doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc tập trung nghiên cứu các nhân
tốảnh hƣởng tới lợi nhuận của hoạt động sản xuất kinh doanh là hết sức cần thiết.
1.3.1.1. Nhóm nhân tốảnh hưởng tới doanh thu tiêu thụ sản phẩm.
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoáđƣợc xác định bằng công thức :
n
T =
Sli x gi
i 1
Trong đó:DT : Doanh thu tiêu thụ sản phẩm
Sli :Sản lƣợng tiêu thụ của sản phẩm i
gi :Giá bán sản phẩm loại i
Nhƣ vậy, doanh thu tiêu thụ sản phẩm tăng hay giảm phụ thuộc vào rất
nhiều nhân tốkhác nhau, các nhân tố chủ yếu là:
- Nhân tố khối lƣợng sản phẩm tiêu thụ: đây là nhân tốảnh hƣởng chủ quan.
Trong trƣờng hợp giá bán, giá thành , chất lƣợng , thuế suất, thuế gián thu không
đổi thì lợi nhuận tiêu thụ trong kỳ sẽ tỷ lệ thuận với khối lƣợng sản phẩm sản xuất
và tiêu thụ trong kỳ. Khối lƣợng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ phản ánh mặt cố
gắng chủ quan của doanh nghiệp trong công tác quản lý kinh doanh nói chung và
quản lý tài chính nói riêng.
- Nhân tố chất lƣợng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ trong kỳ: chất lƣợng sản
xuất kinh doanh nói chung và chất lƣợng sản phẩm nói riêng là vấn đề quan trọng
của các doanh nghiệp trong điều kiện hiện này. chất lƣợng sản phẩm càng cao thì
sản phẩm càng có uy tín, tạo ra sức cạnh tranh lớn để doanh nghiệp chiếm lĩnh
10
đƣợc thị trƣờng , sản phẩm tiêu thụ sẽđƣợc nhiều hơn. Mặt khác, trong điều kiện
các yếu tố sản xuất không đổi thì việc đảm bảo và tăng chất lƣợng sản phẩm làđiều
cơ bản để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận.
- Nhân tố kết cấu sản phẩm tiêu thụ: trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay,
các doanh nghiệp thƣờng đa dạng hoá mặt hàng tiêu thụ. Trong khối lƣợng sản
phẩm đƣa đi tiêu thụ của doanh nghiệp không chỉ chỉ có một mặt hàng mà có rất
nhiều loại khác nhau với những mức giá cũng khác nhau. Vì vậy, nếu doanh
nghiệp tăng tỷ trọng những loại sản phẩm có giá bán cao, chi phí thấp và giảm tỷ
trọng những mặt hàng có giá bán thấp, chi phí cao thì mặc dù tổng khối lƣợng sản
phẩm tiêu thụ không đổi nhƣng doanh thu sẽ tăng lên và ngƣợc lại. Nhƣ vậy, kết
cấu sản phẩm cũng là một nhân tốảnh hƣởng lớn đến doanh thu tiêu thụ, đòi hỏi
các doanh nghiệp luôn phải giám sát thị trƣờng đểđịnh ra cho mình một kết cấu sản
phẩm hợp lý, nhằm nâng cao hơn nữa doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ.
- Nhân tố giá bán sản phẩm: trong điều kiện bình thƣờng đối vơí các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh, giá bán sản phẩm chủ yếu là doanh nghiệp tự xácđịnh.
Khi số lƣợng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ, giá thành toàn bộ, thuế của sản phẩm
tiêu thụ là không đổi, nếu giá sản phẩm tăng lên sẽ làm cho tổng lợi nhuận tăng lên
và ngƣợc lại. Nhƣng trong điều kiện kinh tế thị trƣờng hiện nay, giá bán các mặt
hàng thƣờng đƣợc hình thành một cách khách quan do quan hệ cung- cầu trên thị
trƣờng quyết định. Do đó doanh nghiệp khó có thể tự tăng giá bán cao hơn các mặt
hàng khác cùng loại trên thị trƣờng mà vẫn thu đƣợc lợi nhuận.
- Công tác tổ chức bán hàng: đây cũng là một khâu quan trọng ảnh hƣởng
đến kết quả doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Trong công tác này, có 2 nhân tố chính
cần xem xét:
+ Hình thức bán hàng: Hình thức bán hàng của các doanh nghiệp rất đa dạng
nhƣ bán buôn , bán lẻ, đại lý… Vì vậy, nếu biết kết hợp linh hoạt các hình thức bán
hàng và làm tốt công tác quảng cao, giới thiệu sản phẩm thì doanh nghiệp sẽ nâng
cao đƣợc khối lƣợng tiêu thụ, từđó tăng doanh thu và lợi nhuận.
+ Phƣơng thức thanh toán: Nếu khối lƣợng tiêu thụ hàng hoá lớn, thì doanh
nghiệp không chỉ thanh toán bằng tiền mặt mà còn áp dụng nhiều hình thức thanh
toán khác nhau nhƣ chuyển khoản, séc, ngân phiếu… Ngoài ra, để khuyến khích
khách hàng mua khối lƣợng lớn. Nhờđó, tạo nên một cơ chế thanh toán mềm dẻo,
11
linh hoạt, thúc đẩy doanh số bán ra, vì vậy doanh nghiệp phải tăng doanh thu và lợi
nhuận.
- Nhân tố thị trƣờng tiêu thụ: Thị trƣờng vừa là nơi tiêu thụ sản phẩm, vừa là
nơi cung cấp thông tin cần thiết cho doanh nghiệp. Vì vậy, vấn đềđặt ra cho doanh
nghiệp là phải làm tốt công tác nghiên cứu thị trƣờng, từđó nêu ra các điều kiện
tăng doanh thu và lợi nhuận.
- Đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng ngành nghề: đây cũng là nhân tố
khách quan, cóảnh hƣởng lớn đến công tác tiêu thụ sản phẩm. Vì các ngành cóđặc
điểm sản xuất kinh doanh khác nhau nên quá trình tiêu thụ sản phẩm cũng khác
nhau. Nhƣ vậy đối với ngành xây lắp, sản phẩm có tính đơn chiếc và việc tiêu thụ
tuỳ thuộc vào phƣơng thức bàn giao công trình.
1.3.1.2.Nhóm nhân tốảnh hưởng tới chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm hàng hoá tiêu thụ:
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp cao hay thấp phụ
thuộc vào nhiều nhân tố. Song có thể chia thành 3 nhân tố chủ yếu:
- Các nhân tố về mặt kỹ thuật, công nghệ sản xuất: Trong điều kiện hiện
nay, với sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật và công nghệ sản xuất,
các máy móc, thiết bị công nghệ hiện đại đƣợc sử dụng trong sản xuất ngày càng
nhiều, tạo khả năng lớn cho việc tiết kiệm hao phí lao động sống và lao động vật
hoá trong quá trình sản xuất. Chính vì vậy, các doanh nghiệp nào nắm bắt vàứng
dụng kịp thời các thành tựu tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất sẽđƣợc nhiều
lợi thế trong cạnh tranh, tiết kiệm đƣợc chi phí sản xuất, hạ giá thành và nâng cao
chất lƣợng sản phẩm.
- Các nhân tố về mặt tổ chức quản lý sản xuất, quản lý tài chính
doanhnghiệp: Thực tế cho thấy tổ chức quản lý sản xuất, quản lý tài chính khoa
học hợp lý có tác động mạnh mẽđến việc tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành
sản phẩm. Chẳng hạn, việc lựa chọn loại hình sản xuất, phƣơng pháp tổ chức sản
xuất,tổ chức lao động hợp lý sẽđảm bảo cho quá trình sản xuất đƣợc tiến hành cân
đối, nhịp nhàng liên tục, hạn chế tối đa các thiệt hại về ngành sản xuất, tận dụng
đƣợc thời gian, công suất lao động máy móc, thiết bị. Việc tổ chức lao động khoa
học sẽ tạo điều kiện nâng cao đƣợc năng suất lao động, khởi dậy tiềm năng sáng
12
tạo của con ngƣời lao động, loại trừ các nguyên nhân gây lãng phí sức lao động,
từđó có thể tiết kiệm đƣợc chi phí nhân công trong giá thành …
Việc phát huy đƣợc vai trò quản lý tài chính cũng ảnh hƣởng rất lớn tới khả
năng tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Việc tổ chức đảm bảo đầy đủ, kịp
thời, với chi phí sử dụng tiết kiệm sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tận dụng
đƣợc các cơ hội kinh doanh có hiệu quả. Việc phân phối sử dụng hợp lý, tăng
cƣờng kiểm tra giám sát sử dụng vốn sẽ tạo điều kiện sử dụng vốn kinh doanh tiết
kiệm và có hiệu quả cao, bảo toàn và phát triển đƣợc kinh doanh của doanh nghiệp.
Từđó có tác động tiết kiệm chi phí sản xuất, góp phần tích cực hạ giá sản phẩm của
doanh nghiệp.
- Các nhân tố thuộc điều kiện tự nhiên và môi trường kinh doanh của
doanhnghiệp: Trong nhiều trƣờng hợp, điều kiện tự nhiên và môi trƣờng kinh
doanh của từng doanh nghiệp khó khăn hay thuận lợi cũng cóảnh hƣởng rất lớn
đến khả năng tiết kiệm chi phí , hạ giá thành.
Chẳng hạn đối với các doanh nghiệp khai thác, nguồn tài nguyên cũng
nhƣđiều kiện khai thác cóảnh hƣởng rất lớn đến khả năng tiết kiệm chi phí và hạ
giá thành. Nguồn tài nguyên phong phú, điều kiện khai thác thuận lợi thì chi phí
khai thác sẽ thấp và ngƣợc lại.
Các doanh nghiệp mới thành lập, chƣa có kinh nghiệm kinh doanh, sản xuất
chƣa ổn định… sẽ khó khăn hơn trong việc hạ giá thành. Hoặc trong điều kiện sản
xuất cạnh tranh, các doanh nghiệp phải chú trọng đầu tƣ nhiều hơn trong đổi mới
kỹ thuật, công nghệ sản xuất, đào tạo lao động, quảng cáo, tiếp thị… Vì vậy cũng
có thể làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trƣờng việc tăng giá bán là rất khó, bởi thế các doanh
nghiệp cần phải tính toán làm sao tiết kiệm đƣợc chi phí, hạ giá thành làm tăng
khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí. Đây phải là vấn đề then chốt của
doanh nghiệp, nó phản ánh trình độ quản lý sử dụng vật tƣ, lao động, tiền vốn
trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Qua việc nghiên cứu ảnh hƣởng của nhân tố tới chi phí sẽ thấy đƣợc hƣớng
đi, và biện pháp thiết thực có hiệu quảđể phấn đấu tăng lợi nhuận nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
13
1.3.2. Một số phƣơng hƣớng và biện pháp cơ bản để nâng cao lợi nhuận
của doanh nghiệp.
1.3.2.1. Nâng cao doanh thu tiêu thụ sản phẩm.
Có thể nói rằng tiêu thụ là khâu quan trọng cuối cùng của quá trình sản xuất.
Kết quả của việc tiêu thụ sản phẩm phụ thuộc rất nhiều vào chất lƣợng và số lƣợng
hàng hoá bán ra. Chỉ khi quá trình tiêu thụ sản phẩm kết thúc thì doanh nghiệp mới
có thể xác định đƣợc lợi nhuận. Do đó tăng chất lƣợng sản phẩm cũng là phƣơng
hƣớng, biện pháp chủ yêúđể tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Muốn nâng cao chất lƣợng sản phẩm doanh nghiệp cần tiến hành thăm dò
thị trƣờng, tăng cƣờng kiểm tra các khâu trong quá trình sản xuất, liên tục nâng cao
tay nghề cho công nhân … và khi sản phẩm đƣợc tiêu thụ tốt với một giá bán thích
hợp thì chứng tỏ nóđãđƣợc chấp nhận về chất lƣợng. Mặt khác, doanh nghiệp cũng
cần phải linh hoạt trong các phƣơng thức thành toán (nhƣ bán buôn, bán lẻ, bán trả
góp…) để tiêu thụ sản phẩm với số lƣợng nhiều nhất đem lại hiệu quả cao nhất cho
doanh nghiệp.
Để tăng số lƣợng sản phẩm sản xuất, doanh nghiệp cần phải có các biện
pháp quản lý và tổ chức lao động một cách thích hợp, cần phải có một đội ngũ lao
động với trình độ tay nghề giỏi, đảm bảo tận dụng mọi khả năng của ngƣời lao
động cũng nhƣ của máy móc, thiết bị … Nhƣ vậy, doanh nghiệp cần phải đầu tƣ
theo chiều rộng bằng cách mua thêm máy móc, thiết bị, tuyển thêm lao động để mở
rộng quy mô sản xuất vàđầu tƣ chiều sau nhƣ hiện đại hoá các máy móc, thiết bị,
áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật.
1.3.2.2.Tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Đây là phƣơng hƣớng cơ bản và lâu dài đối với mọi doanh nghiệp. Nó là
một nhiệm vụ chủ yếu trong việc tăng lợi nhuận. Để làm đƣợc điều này các doanh
nghiệp cần phải thực hiện các biện pháp sau:
- Thƣờng xuyên đổi mới kỹ thuật, công nghệ sản xuất trong doanh nghiệp,
ứng dụng kịp thời các thành tựu tiến bộ khoa học kỹ thuật và sản xuất. Tuy nhiên
việc đầu tƣ, đổi mới kỹ thuật, công nghệ sản xuất thƣờng đòi hỏi vốn đầu tƣ lớn, vì
thế doanh nghiệp phải có biện pháp cụ thể, phù hợp để huy động, khai thác các
nguồn vốn đầu tƣ cho doanh nghiệp.
14
- Không ngừng hoàn thiện và nâng cao trình độ tổ chức sản xuất, tổ chức lao
động trong doanh nghiệp để nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí lao
động vật tƣ, chi phí quản lý, hạn chế tối đa các thiệt hại tổn thất trong quá trình sản
xuất … từđó có thể tiết kiệm chi phí và hạ giá thành.
- Tăng cƣờng hoạt động kiểm tra, giám sát tài chính đối với việc sử dụng chi
phí và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp xây lắp do đặc điểm riêng có của mình nhƣ chu kỳ sản
xuất kéo dài, thành phần chi phí phụ thuộc và từng giai đoạn của quá trình xây
dựng cơ bản, đặc biệt phần lớn chi phí nằm ở công đoạn đầu. Do đó phải có
phƣơng thức quản lý chi phíở từng giai đoạn một cách thích hợp và rút ngắn đƣợc
thời gian thi công. Đối với doanh nghiệp xây lắp cũng nhƣ các doanh nghiệp khác
hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trƣờng thì lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu.
Và chi phí là nhân tố có tác động trực tiếp tới lợi nhuận của doanh nghiệp, nóđồng
nghĩa với việc ; nếu giảm bớt một đồng chi phí sẽ làm tăng thêm một đồng lợi
nhuận và ngƣợc lại.
Tuy nhiên, vấn đề quản lý chi phí trong doanh nghiệp xây lắp rất phức tạp.
Mặt khác trong nền kinh tế thị trƣờng luôn diễn ra sự cạnh tranh quyết liệt giữa các
doanh nghiệp xây lắp trong và ngoài nƣớc, thể hiện rõ nét nhất trong khi tham gia
đấu thầu một công trình thì việc giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm là
một trong những điều kiện tiên quyết để thắng thầu.
Nhìn chung, ởđa số các doanh nghiệp xây lắp hiện nay trình độ quản lý chi
phí còn chƣa cao gây lãng phí dẫn đến việc " đội " giá thành sản phẩm, đòi hỏi các
doanh nghiệp cần phải tăng cƣờng hơn nữa các công tác quản lý tiết kiệm chi phí,
tính đúng và tính đủ chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm .
Có nhiều nhân tốảnh hƣởng đến giá thành xây lắp nhƣng ta có thể tập hợp
chúng thành hai nhân tố cơ bản là nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan .
Nhân tố khách quan:
- Các nhân tố về thị trường:
Thị trƣờng ởđây là thị trƣờng các yếu tốđầu vào bao gồm thị trƣờng nguyên
vật liệu, thị trƣờng lao động, thị trƣờng máy thi công. Do đặc điểm là sản phẩm
xây lắp đƣợc phân bổ trên các vùng lãnh thổ khác nhau nên thị trƣờng cung cấp
các yếu tố trên để sản xuất sản phẩm xây lắp cũng khác nhau.
15
- Đối vơi thị trường vật liệu:
Nếu công trình nằm gần thị trƣờng vật liệu có giá rẻ thì có khả năng giảm
hao hụt trong khi vận chuyển, hạ chi phí vận chuyển.
- Đối với thị trường lao động:
Khi xem xét nhân tố này ảnh hƣởng tới giá thành sản phẩm xây lắp ngƣời ta
xem xét các khả năng cung cấp số lƣợng lao động và chất lƣợng lao động ởđịa
điểm này, chi phí tuyển mộ lao động và di chuyển lao động đến địa điểm thi công,
đơn gía tiền lƣơng bình quan một ngày công ở thị trƣờng.
- Đối với thị trường máy thi công:
Khi xem xét nhân tố này ảnh hƣởng tới giá thành sản phẩm xây lắp ta xem
xét khả năng cung cấp máy móc xây dựng trên công trƣờng từ thị trƣờng, chi phí di
chuyển máy thi công đến công trình, giá thuê máy và các chi phí kèm theo.
- Nhân tốđiều kiện tự nhiên:
Mối công trình xây dựng nằm trên một điều kiện địa hình, thuỷ văn và khí
tƣợng khác nhau, do đóđể tránh những sự cố xảy ra phải lập các biện pháp thi công
thích hợp, đồng thời dự phòng nguồn tài chính thích hợp để xử lý khi có sự cố xảy
ra. Việc áp dụng các biện pháp trên làm cho giá thành sản phẩm xây lắp cũng biến
động theo.
- Thời gian và tiến độ thi công:
Nếu phân laọi chi phí sản xuất trong một công trình thì gồm chi phí cốđịnh
và chi phí biến đổi, khi tiến độ xây dựng chậm, kéo dài thời gian xây dựng thì dẫn
đến sự tăng lên của những chi phí có tính chất cốđịnh. Cũng một loại công việc khi
thi công vào từng thời điểm khác nhau thì chi phí cho một đơn vị khối lƣợng công
việc cũng khác nhau
- Mặt bằng xây dựng:
Mặt bằng xây dựng rộng hay hẹp cũng ảnh hƣởng tới giá thành của một
công trình vì nóảnh hƣởng tới khả năng tập kết vật liệu, khả năng di chuyển máy
xây dựng trong công trình, ảnh hƣởng đến việc di chuyển vật liệu từ nơi tập kết tới
công trƣờng xây lắp.
Nhân tố chủ quan:
16
- Trình độ sử dụng (tiết kiệm hay lãng phí) nguyên nhiên vật liệu, năng
lƣợng, động lực.
- Khả năng tận dụng công suất máy móc, thiết bị và mức độ trang bị kỹ thuật
trong doanh nghiệp.
- Trình độ sử dụng lao động.
- Trình độ tổ chức sản xuất.
- Trình độ quản lý tài chính của doanh nghiệp.
* Do đặc điểm của sản phẩm xây dựng là mang tính đặc thù, vì vậy để tiết
kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm các doanh nghiệp thƣờng sử dụng các biện
pháp sau:
- Hạ chi phí vật tƣ:
Đối với doanh nghiệp hoạt động xây lắp thì chi phí vật tƣ chiếm một tỷ
trọng lớn trong tổng chi phí (khoảng 70-75%), cóảnh hƣởng rất lớn đến giá thành
sản phẩm xây lắp do đó công tác quản lý của chi phí này có một vị trí quan trọng.
Để giảm chi phí vật tƣ các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ từng yếu tố cấu
thành nên nóđƣợc nêu ra bằng các biện pháp nhƣ sau:
+Biện pháp quản lý giá vật tư: giá vật tƣ có tính biến động cao nên các
doanh nghiệp phải có những biện pháp để cập nhật thông tin. Để có những quyết
định thu mua hay dự trữ một cách có khoa học, kịp thời trên cơ sở xem xét mối
quan hệ giữa nhu cầu của doanh nghiệp với sự biến động tăng giảm của giá vật tƣ
trên thị trƣờng.
Các doanh nghiệp cũng cóđịnh hƣớng thiết lập mối quan hệ bán hàng lâu dài
với các nhà cung cấp đểđạt đƣợc những ƣu tiên nhất định trong mua bán (chiết
khấu hay giảm giá).
Bằng chếđộ tiền lƣơng và khen thƣởng khuyến khích các cán bộ công nhân viên
nghiên cứu vàđề xuất tìm kiếm các nguồn vật tƣ mới có chi phí thấp hơn mà vẫn
đảm bảo chất lƣợng.
+Biện pháp quản lýđịnh mức: quản lý chặt chẽ bằng việc dựa vào hồ sơ thiết
kế thi công và nhiệm vụ hạ giá thành của doanh nghiệp lập ra các định mức xuất
dùng cho từng vật tƣ có tác dụng tránh đƣợc việc lãng phí do hao hụt và mất mát
đẩy giá thành lên cao.
17
Tiến hành cơ giới hoá hoạt động sản xuất, với các máy móc hiện đại sẽ sử
dụng vật tƣ tiết kiệm hơn và tránh đƣợc các hao hụt thƣờng xảy ra khi tiến hành
bằng phƣơng thức thủ công, đồng thời nâng cao chất lƣợng của các công việc.
Đồng thời, thƣờng xuyên đôn tốc, giám sát kiểm tra các đơn vị thi công để tránh
những sai sót trong kỹ thuật gây lãng phí vật tƣ.
- Hạ chi phí lao động:
Do sản xuất trong ngành xây lắp cóđặc điểm phân tán, tính lƣu động cao,
điều kiện sản xuất nặng nhọc, chủ yếu tiến hành ngoài trời, không có cơ giới hoá
100%… nên các doanh nghiệp xây lắp phải đề ra biện pháp tổ chức lao động thích
hợp, sử dụng lao động hiệu quả, nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản
phẩm.
Phòng dựán, phòng kỹ thuật và phòng tổ chức lao động cần có sự phối hợp
chặt chẽ, dựa vào thiết kế kỹ thuật và tiến bộđƣợc duyệt phân tích nhu cầu nhân
lực cho từng phần việc, từng hạng mục, từng giai đoạn thi công tránh tình trạng sử
dụng lãng phí lao động.
Bố trí máy móc thiết bịđảm bảo hỗ trợ cho ngƣời lao động trong những công
việc nặng nhọc hay huy hiểm. Cải thiện đời sống lao động, nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần cho ngƣời lao động, thực hiện các chếđộ khen thƣởng phù hợp
từđó khuyến khích sự sáng tạo nâng cao năng suất lao động.
- Hạ chi phí chung:
+Đối với máy thi công: Thực hiện chính sách đón đầu công nghệ, hiện đại
hoá máy móc thi công đểđẩy nhanh tiến độ thi công, đồng thời giảm các loại chi
phí khác (chi phí vật liệu và chi phí nhân công) giúp doanh nghiệp giữđƣợc “ thế
tƣợng phong ” trong cạnh tranh thị trƣờng.
Với mỗi công trình, phân tích nhu cầu về máy móc thiết bịđể lập kế hoạch
điều động phù hợp tránh tình trạng thừa hay thiếu dẫn đến đảm bảo kông tiíen độ,
ảnh hƣởng tới các kế hoạch khác.
Sử dụng tối đa công suất máy móc cũng nhƣ có kế hoạch kiểm tra, bảo
dƣỡng thiết bịđúng kỳ hạn vàđúng kỹ thuật để kéo dài tuổi thọ của máy thi công.
+Đối với chi phí chung khác: Tinh giản hoá bộ máý quản lý các công trình,
bố tríđúng ngƣời đúng việc. Lập và quản lý chặt chẽ các định mức chi tiêu trên
nguyên tác tiết kiệm mà hiệu quả.
18
1.3.2.3.Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:
Sử dụng vốn sản xuất kinh doanh không phải là một hoạt động đơn thuần về
mặt thu, chi tài chính mà thực chất là một nghệ thuật trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nghĩa là phải sử dụng vốn sản xuất để có
hiệu quả cao nhất. Vốn sản xuất kinh doanh bao gồm vốn cốđịnh và vốn lƣu động.
- Đối với vốn cốđịnh:
Cần tận dụng tối đa năng lực sản xuất của máy móc, thiết bị , làm cho chi
phí về khấu hao máy móc, thiết bị tính cho một đơn vị sản phẩm giảm, qua đó hạ
giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận. Đồng thời sử dụng tốt tài sản cốđịnh sẽ tránh
đƣợc hao mòn vô hình, máy móc, thiết bịđƣợc khấu hao nhanh, vốn quay vòng
nhanh, tranh thủđƣợc tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ tạo điều kiện nâng cao
năng suất lao động, hạ giá thành.
- Đối với vốn lƣu động:
Cần phải tìm biện pháp tăng nhanh vòng quay của vốn. Cần tránh để vốn vật
tƣ, hàng hoá thành phẩm thành ứđọng, tránh tình trạng mất mát, hƣ hỏng... nhằm
tiết kiệm đƣợc chi phí lƣu kho, chi phí quản lý, chi phí lãi tiền vay vốn kinh
doanh... Từđó góp phần hạ giá thành sản phẩm dẫn đến tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
Trên đâý là một số phƣơng hƣớng và biện pháp thông thƣờng, căn bản mà
các doanh nghiệp thƣờng áp dụng nhằm nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp
mình. tuy nhiên, ngoài những biện pháp này các doanh nghiệp còn có thể xem xét
các biện pháp khác nữa để từđó có thể tìm ra cho doanh nghiệp mình những biện
pháp riêng, khả thi nhất, nhằm đạt đƣợc hiệu quả mong muốn.
Cũng nhƣ mọi đơn vị kinh doanh khác, Công ty cổ phần xây dựng công trình
giao thông 118 là một Công ty cổ phần, hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xây
dựng nên mục tiêu kinh doanh là phải có lợi nhuận và không ngừng tăng lợi nhuận
của mình.
Để nghiên cứu một cách cụ thể và chi tiết về vấn đề lợi nhuận và một số
phƣơng hƣớng tăng lợi nhuận của Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông
118, chúng ta xem xét quá trình thực hiện của Công ty.
19
CHƢƠNG 2
TÌNHHÌNHHOẠTĐÔNGKINHDOANHVÀTHỰCHIỆN
LỢINHUẬNCỦA CÔNGTYCỔPHẦNXÂYDỰNG
CÔNGTRÌNHGIAOTHÔNG 118
2.1. Khái quát chung về tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty cổ
phần xây dựng công trình giao thông 118
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần xây dựng
công trình giao thông 118
Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118 là một doanh nghiệp
đƣợc chuyển đổi hình thức sở hữu từ một doanh nghiệp Nhà nƣớc, hạch toán độc
lập, thuộc Tổng Công ty xây dựng công trình giao thông I Bộ- GTVT.
Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118 đƣợc thành lập và hoạt
động vào ngày 01 tháng 01 năm 2002. Công ty (trƣớc đây) đƣợc thành lập tháng
10/1982 có nhiệm vụ tiếp cận một phần máy móc, thiết bị do Liên Xô viện trợđể
thi công các công trình đƣờng sắt, đƣờng bộ thuộc khu đầu mối và vành đai Hà
Nội.
Sau khi hoàn thành khu đầu mối phía nam cầu Thăng Long, Công ty đã tham
gia thi công nhiều công trình trọng điểm của Quốc gia nhƣ: Đƣờng Bắc Thăng
Long- Nội Bài, Quốc lộ 5, Quốc 18, Quốc lộ 32, Quốc lộ 21…
Từ năm 1999 đến nay, Công ty đãđổi mới mạnh mẽ và toàn diện ở tất cả mọi
mặt: Con ngƣời, thiết bị, công nghệ, hệ thống quản lý, ngành nghề… Đã tạo ra
những bƣớc tiến nhảy vọt. Sau 4 năm đổi mới, sản lƣợng năm 2002 đã tăng gần 20
lần so với năm 1998. Đã phát triển thêm nhiều ngành nghề mới, nhiều thị trƣờng
mới và có một nền tài chính ổn định, lành mạnh.
Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118 đƣợc Quyết định thành
lập số 528/2001/QĐ/BGTVT, giấy phép đăng ký kinh doanh số 0103000738 ngày
14/1/2002. của UBNDTP Hà Nội, với thời gian hoạt động là 50 năm, vốn điều
lệ:10.000.000.000đ (do cổđông sáng lập). Tỷ lệ vốn Nhà nƣớc: 28,0%, tỷ lệ vốn
cổđông trong và ngoài doanh nghiệp: 72%.
Trụ sở chính của Công ty đóng tại: Cầu Diễn- Từ Liêm- Hà Nội.
Hiện nay Công ty đã vàđang thi công đồng thời các dựán lớn trong cả nƣớc
nhƣ:
20
- Xem thêm -