Khóa luận tốt nghiệp
i GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Bích Loan
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và hoàn thành đề tài của mình em xin chân thành cảm
ơn sâu sắc tới :
Thầy cô trong khoa quản trị doanh nghiệp – bộ môn quản trị chiến lươc doanh
nghiệp thương mại đã tạo điều kiện cho em có cơ hội cọ xát thực tế, giúp cho sinh viên
sắp ra trường như em hiểu hơn về chuyên môn của mình. Trong quá trình tìm hiểu
nghiên cứu tại công ty TNHH Hải Hải Tuấn, em đã nhận thấy tầm quan trong của công
tác nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty và do đó với kiến thức còn hạn chế em
đã lựa chon và quyết định nghiên cứu đề tài :“Nâng cao năng lực cạnh tranh của công
ty TNHH Hải Hải Tuấn”
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Thị Bích Loan hướng dẫn nhiệt
tình, chỉ bảo về phương pháp cũng như các nội dung chi tiết trong bài khóa luận tốt
nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn tới Ban giám đốc công ty, các anh, các chị của các
phòng ban trong công ty đặc biệt là phòng kinh doanh đã quan tâm, chỉ bảo tận tình và
giúp đỡ em rất nhiều để em được hiểu rõ hơn những khó khăn trong công tác nâng cao
khả năng cạnh tranh tại công ty.
Mặc dù em đã cố gắng nghiên cứu và tìm hiểu để tìm hiểu để hoàn thành tốt đề
tài của mình tuy nhiên chắc chắn không thể tránh khỏi những khuyết điểm thiếu sót.
Chính vì vậy em mong nhận đươc sự đánh giá quan tâm và những lời phê bình, đóng
góp chân thành của các thầy cô giáo và những người quan tâm đến đề tài này nhằm
hoàn góp phần nhỏ bé áp dụng hoạt động của công ty cũng như củng cố kiến thức và
em rút ra được những kinh nghiệm về lĩnh vực này khi đi thị trường.
Em xin chân thành cảm ơn !
SVTH: Nguyễn Hữu Thường
Lớp: K46A4
Khóa luận tốt nghiệp
ii GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Bích Loan
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................i
MỤC LỤC ..................................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................... v
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ .................................................................................. v
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ......................................................................... 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài .................................................................... 2
3. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................. 3
4. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................... 4
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 4
CHƢƠNG I/ NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH VÀ
NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP. ..................... 6
1.1 Khái niệm và công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp. ......................................... 6
1.1.1 Khái niệm cạnh tranh của doanh nghiệp. .......................................................... 6
1.1.2 Các công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp. ....................................................... 6
1.1.2.1 Giá. ..................................................................................................................... 6
1.1.2.2 Chất lượng và đặc tính sản phẩm. ....................................................................... 7
1.1.2.3 Hệ thống phân phối. ........................................................................................... 8
1.1.2.4 Các công cụ cạnh tranh khác............................................................................. 8
1.2
Khái niệm và các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. 8
1.2.1 khái niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ...................................... .8
1.2.2 Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. ........................ 9
1.2.2.1 Thị phần. ............................................................................................................ 9
1.2.2.2 Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận. ....................................................................... 10
1.2.2.3 Chi phí và tỷ suất chi phí. ............................................................................... 11
1.3 Các nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. .............. 11
1.3.1 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp................................................................ 11
1.3.1.1 Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô. .............................................................. 11
1.3.1.2 Các nhân tố thuộc môi trường ngành. ............................................................. 13
1.3.2 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp. ............................................................... 15
SVTH: Nguyễn Hữu Thường
Lớp: K46A4
Khóa luận tốt nghiệp
iii GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Bích Loan
CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA CÔNG TY TNHH HẢI HẢI TUẤN. ................................................ 17
2.1 Giới thiệu về công ty TNHH Hải Hải Tuấn. ....................................................... 17
2.1.1 Khái quát về công ty. .......................................................................................... 17
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Công ty. .................................... 17
2.1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của công ty. .................................................................... 17
2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức công ty. ..................................................................................... 17
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty. ................................................... 18
2.2 Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Hải Hải Tuấn
trong giai đoạn 2011 đến 2013. ................................................................................... 19
2.2.1 Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của công ty
TNHH Hải Hải Tuấn ................................................................................................... 19
2.2.1.1 Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô. ................................................................ 19
2.2.1.2 Các nhân tố thuộc môi trường ngành. ............................................................... 23
2.2.1.3 Các nhân tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp. .................................. 25
2.2.2 Thực trạng các công cụ cạnh tranh của công ty TNHH Hải Hải Tuấn. ....... 27
2.2.3 Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty qua các tiêu chí đánh giá. ..... 30
2.2.4 Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của công ty qua các năm2011,2013
và 2013. ......................................................................................................................... 34
2.2.4.1 Những điểm mạnh.............................................................................................. 34
2.2.4.2 Những điểm yếu. ................................................................................................ 34
2.2.4.3 Nguyên nhân. ..................................................................................................... 34
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY TNHH HẢI HẢI TUẤN. ......................................................................... 36
3.1 Phƣơng hƣớng hoạt động của công ty TNHH Hải Hải Tuấn trong thời gian
2015 đến 2018 ............................................................................................................... 36
3.1.1 Dự báo cơ hội, thách thức của công ty TNHH Hải Hải Tuấn trong thời gian
2015 đến 2018. .............................................................................................................. 36
3.1.1.1 Dự báo cơ hội. ................................................................................................... 36
3.1.1.2 Dự báo thách thức. ............................................................................................ 36
3.1.2 Mục tiêu và phát triển của công ty trong thời gian 2015 đến 2018. ............. 37
3.2 Quan điểm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Hải Hải Tuấn. 38
SVTH: Nguyễn Hữu Thường
Lớp: K46A4
Khóa luận tốt nghiệp
iv GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Bích Loan
3.3 Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
TNHH Hải Hải Tuấn đến năm 2018. ......................................................................... 38
3.3.1 Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Hải Hải
Tuấn. ............................................................................................................................. 38
3.3.2 Một số kiến nghị với Nhà nƣớc. ........................................................................ 40
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 41
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
SVTH: Nguyễn Hữu Thường
Lớp: K46A4
Khóa luận tốt nghiệp
v GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Bích Loan
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tên bảng
STT
1
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Hải Hải
Tuấn qua các năm 2011,2012 và 2013
2
Bảng 2.2 Trình độ lao động của công ty qua các năm
3
Bảng 2.3 Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp
4
5
6
7
Trang
Bảng 2.4 Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của doanh
nghiệp.
Bảng 2.5 Thiết bị, máy móc của công ty
Bảng 2.6 Số lượng sản phẩm nhập về và tiêu thụ của công ty qua các
năm
Bảng 2.7 So sánh giá các sản phẩm của công ty TNHH Hải Hải
Tuấn với các đối thủ cạnh tranh.
8
Bảng 2.8 Lợi nhuận của công ty TNHH Hải Hải Tuấn qua các năm
9
Bảng 2.9 Chi phí của công ty TNHH Hải Hải Tuấn qua các năm.
10
Bảng 3.1 Mục tiêu của công ty TNHH Hải Hải Tuấn trong thời gian
từ 2015 đến 2018
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Tên hình, sơ đồ, biểu đồ
STT
1
Hình 2.1 sơ đồ tổ chức bộ máy công ty
2
Sơ đồ 1.1 : Mô hình lực lượng cạnh tranh của Michael Porter.
3
Sơ đồ 2.2 Mô hình kênh phân phối của công ty.
4
5
Trang
Biểu đồ 2.1 Đánh giá sự ảnh hưởng của các nhân tố môi trường vĩ mô
đến năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Hải Hải Tuấn.
Biểu đồ 2.2 So sánh thị phần của công ty TNHH Hải Hải Tuấn với các
đối thủ cạnh tranh chính.
SVTH: Nguyễn Hữu Thường
Lớp: K46A4
Khóa luận tốt nghiệp
1 GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Bích Loan
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế hiện nay cạnh tranh là yếu tố tất yếu. Đối với các doanh
nghiệp thương mại cạnh tranh sẽ ảnh hưởng đến lượng tiêu thụ hàng hóa của mỗi
doanh nghiệp nhưng cũng nhờ có cạnh tranh mà các doanh nghiệp dần hoàn thiện
mình hơn, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của bản thân doanh nghiệp đó Cạnh
tranh là cơ chế vận hành chủ yếu của kinh tế thị trường, là động lực thúc đẩy phát triển
kinh tế. Đối với mỗi chủ thể kinh doanh, cạnh tranh tạo sức ép hoặc kích ứng dụng
khoa học, công nghệ tiên tiến trong sản xuất, cải tiến công nghệ, thiết bị sản xuất và
phương thức quản lý nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành và giá bán
hàng hoá. Cạnh tranh với các tín hiệu giá cả và lợi nhuận sẽ hướng người kinh doanh
chuyển nguồn lực từ nơi sử dụng có hiệu quả thấp hơn sang nơi sử dụng có hiệu quả
cao hơn. Đối với xã hội, cạnh tranh là động lực quan trọng nhất để huy động nguồn lực
của xã hội vào sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ còn thiếu. Qua đó nâng cao năng
lực sản xuất của toàn xã hội. Do đó, việc nâng cao khả năng cạnh tranh trong mỗi
doanh nghiệp là rất cần thiết, nó giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong quá trình hoạt
động của sản xuất kinh doanh.
Tuy vậy không phải ở doanh nghiệp thương mại nào công tác nâng cao khả
năng cạnh tranh cũng được quan tâm một cách đúng mức – đặc biệt là các doanh
nghiệp nhỏ, dẫn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp giảm, tốn nhiều chi phí cho
công tác bán hàng mà hiệu quả đem lại không cao. Ý thức được điều này nhiều doanh
nghiệp đã có những đầu tư bước đầu cho công tác nâng cao khả năng cạnh tranh cho
doanh nghiệp nhưng do kinh phí có hạn nên việc đầu tư còn hạn chế, chưa có khoa học.
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Hải Hải Tuấn em nhận thấy công ty
cũng đã nhanh chóng thích ứng với cơ chế, từng bước tạo lập và dần nâng cao khả
năng cạnh tranh của mình trên thị trường. So với những ngày đầu thành lập, thị phần
của công ty đã và đang ngày một mở rộng trên thị trường. Tuy nhiên, do mức độ cạnh
tranh của ngành sản phầm phần mềm ngày càng gay gắt và quyết liệt với sự tham gia
của nhiều doanh nghiệp lớn, nhỏ công ty phải đối đầu với rất nhiều đối thủ cạnh tranh
mạnh. Trong khi nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất, nhân lực của công ty còn nhiều
hạn chế. Các công cụ cạnh tranh của công ty cũng chưa thực sự đạt hiệu quả.
SVTH: Nguyễn Hữu Thường
Lớp: K46A4
Khóa luận tốt nghiệp
2 GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Bích Loan
Ban quản trị công ty cũng đã nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao
khả năng cạnh tranh, tuy vậy do quy mô doanh nghiệp còn hạn chế nên công tác này
vẫn chưa được quan tâm một cách đúng mức. Thông qua phỏng vấn và tìm hiểu thông
tin tại doanh nghiệp, em nhận thấy việc nâng cao năng lưc cạnh tranh của công ty
TNHH Hải Hải Tuấn còn chưa tốt, làm ảnh hưởng lớn tới hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Từ những tồn tại đó, vấn đề đặt ra là làm thế nào để có thể
hoàn thiện hơn nữa việc nâng cao năng lực cạnh tranh cũng như việc nâng cao năng
lực cạnh tranh nói chung tại doanh nghiệp, qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của công ty.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Trong thời gian qua đã có một số luận văn nghiên cứu vể NLCT của doanh
nghiệp trong đó có:
Đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Thụy việt”, khóa luận của sinh viên Cao Thị Phương Thảo-K45A2 năm 2013.
Kết quả đạt được: Đề tài đã hệ thống hóa được cơ sở lý thuyết có liên quan đến
cạnh tranh và NLCT. Đồng thời đề tài đã đi sâu vào phân tích năng lực cạnh tranh của
công ty trên thị trường thông qua.
Phân tích các nhân tố cấu thành năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần vật liệu
xây dựng Thụy Việt như trình độ quản lý, nguồn lực cảu daonh nghiệp, năng lực cạnh
tranh của sản phẩm trong giai đoạn hiện nay.
Phân tích các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh như thương hiệu và thị phần,
chi phí sản xuất, tỷ xuất lợi nhuận.
Và khóa luận đã đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
cho công ty cổ phần vật liệu xây dựng Thụy Việt như:
Giải pháp về tài chính.
Gải pháp về nhân lực.
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức công ty.
Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại.
Đề tài “ nâng cao khả năng cạnh tranh công ty cổ phần xây dựng công trình thủy
Hà Nội”, khóa luận tốt nghiệp của sinh viên Nguyễn Quang Phi- K45A1 năm 2013.
Kết quả đạt được: luận văn đã nêu ra được những khái niệm và các vấn đề
liên quan dến cạnh tranh và khả năng cạnh tranh cuả doanh nghiệp, đã phân tích được
SVTH: Nguyễn Hữu Thường
Lớp: K46A4
Khóa luận tốt nghiệp
3 GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Bích Loan
thực trạng hoạt động và năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần xây dựng công trình
thủy Hà Nội qua các chỉ tiêu:
Thị phần
Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
Chi phí và tỷ suất chi phí
Đưa ra các giải pháp, các kiến nghị giúp cho công ty nâng cao được khả năng
cạnh tranh trên thị trường xây dựng.
Nhóm giải pháp tăng cường các yếu tố cấu thành khả năng cạnh tranh
Giải pháp nâng cao trình độ tổ chức quản lý của công ty
Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn lực
Giải pháp tăng năng lực cạnh tranh của sản phẩm
Giải pháp nâng cao năng lực liên doanh liên kết
Giải pháp nâng cao uy tín ,thương hiệu cho công ty
Giải pháp hoàn thiện sử dụng các công cụ cạnh tranh của công ty
Giải pháp hoàn thiện công tác xây dựng chính sách giá cả
Giải pháp về chất lượng và đặc tính sản phẩm
Giải pháp hòan thiện chính sách marketing
Giải pháp về hệ thống kênh phân phối.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty
TNHH Hải Hải Tuấn, đánh giá những thành công đã đạt được, hạn chế và nguyên
nhân của thực trạng, từ đó chỉ ra định hướng và giải pháp nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của Công ty trong thời gian tới.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Một là: Hệ thống hóa những cơ sở lý luận chung về năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp.
Hai là: Khảo sát các điều kiện về nguồn lực và hoạt động kinh doanh, các nhân
tố cấu thành và nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty từ đó làm rõ
năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Hải Hải Tuấn, đánh giá thành công, hạn chế,
nguyên nhân thực trạng đó.
Ba là: Đưa ra các định hướng, tìm kiếm và đề xuất giải pháp hữu hiệu để
nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty.
SVTH: Nguyễn Hữu Thường
Lớp: K46A4
Khóa luận tốt nghiệp
4 GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Bích Loan
4. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Hải Hải Tuấn
- Phạm vi nội dung nghiên cứu: NLCT là một đề tài có phạm vi nghiên cứu
rộng được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau như năng lực cạnh tranh quốc gia,
năng lực cạnh tranh doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh sản phẩm, dịch vụ…
Trong phạm vi đề tài này, khóa luận đi sâu nghiên cứu năng lực cạnh tranh của
Công ty TNHH Hải Hải Tuấn về sản phẩm chính là thuốc lá các loại trên địa bàn hà
nội và các tỉnh lân cận.
Các số liệu sử dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài được thu thập trong vòng
3 năm từ năm 2011 đến năm 2013
5. Phương pháp nghiên cứu
* Phƣơng pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thông tin thứ cấp là những thông tin đã có sẵn hoặc là các kết quả
nghiên cứu đã có từ trước được tập hợp về để phục vụ cho mục đích nghiên cứu hiện
tại. Mục đích tiến hành thu thập dữ liệu thứ cấp là để có cái nhìn tổng quan về vị thế
của công ty trên thị trường, tiềm lực của công ty cũng như ảnh hưởng của các nhân tố
môi trường tác động của công ty.
Nguồn dữ liệu thứ cấp bao gồm hai nguồn:
- Nguồn bên trong công ty: thu thập từ phòng kế toán và phòng kinh doanh. Các
dữ liệu gồm: Báo cáo kết qủa hoạt động năm 2011 – 2013( Doanh thu, lợi nhuận ), báo
cáo tài chính ( nguồn vốn, doanh thu, lợi nhuận, thuế, thu nhập, cán bộ công nhân
viên…), ngân sách dành cho hoạt động xúc tiến, bảng danh mục sản phẩm, Website
của công ty.
- Nguồn bên ngoài công ty: Tổng cục thống kê, báo kinh tế Việt Nam, Website:
www.Vietrade.gove.vn
* Phƣơng pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Sử dụng bảng hỏi
Trong quá trình thực tập và viết khóa luận, phương pháp nghiên cứu chính đó là
phương pháp điều tra trực tiếp tại công ty TNHH Hải Hải Tuấn.
Hình thức điều tra được tiến hành dưới hình thức điền phiếu thăm dò. Phiếu
thăm dò các câu hỏi được xây dựng dựa vào tính chất công việc của công ty và tình
hình kinh doanh của công ty trong những năm gần đây. Đặc biệt là những câu hỏi về
SVTH: Nguyễn Hữu Thường
Lớp: K46A4
Khóa luận tốt nghiệp
5 GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Bích Loan
tình hình năng lực cạnh tranh công ty. Với những câu hỏi có trả lời sẵn và câu hỏi mở
được đặt ra nhằm thu thập ý kiến cán bộ công nhân viên của công ty về tình hình năng
lực cạnh tranh của công ty.
Phương pháp phỏng vấn
Bên cạnh hình thức phiếu điều tra đó là hình thức phỏng vấn trực tiếp lãnh đạo
công ty. Những người được phỏng vấn đó là bà Đoàn Thùy Linh (giám đốc), ông Bùi
Huy Toàn trưởng phòng kinh doanh. Qua cuộc phỏng vấn tìm hiểu những ưu và nhược
điểm đang tồn tại trong công tác cạnh tranh của công ty. Từ đó đưa ra những đề xuất
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Hải Hải Tuấn.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ, hình vẽ,
danh mục từ viết tắt, tài liệu tham khảo, mục lục, nội dung đề tài của em bao gồm 3 chương:
Chương 1 : Những lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh của Doanh nghiệp
Chương 2 : Phân tích và đánh giá thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty
TNHH Hải Hải Tuấn..
Chương 3 :Giải pháp nâng cao năng lực tranh của công ty TNHH Hải Hải Tuấn.
SVTH: Nguyễn Hữu Thường
Lớp: K46A4
Khóa luận tốt nghiệp
6 GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Bích Loan
CHƢƠNG I/ NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH VÀ
NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP.
1.1 Khái niệm và công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.1.1 Khái niệm cạnh tranh của doanh nghiệp.
Cạnh tranh là sản phẩm tất yếu của sự phát triển nền kinh tế xã hội. Trong giai
đoạn hiện nay, yếu tố được coi là khắc nghiệt nhất là cạnh tranh. Môi trường hoạt động
của doanh nghiệp ngày nay đầy biến động và cạnh tranh hiện nay là cuộc đấu tranh
gay gắt, quyết liệt giữa các chủ thể kinh tế tham gia vào thị trường nhằm giành giật
nhiều các lợi ích kinh tế hơn về mình. Đứng trên mỗi góc độ khác nhau thì có các quan
điểm cạnh tranh là khác nhau.
Theo Các Mác: "Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư
bản nhằm dành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng hàng hóa để
thu được lợi nhuận siêu ngạch " Nghiên cứu sâu về sản xuất hàng hóa tư bản chủ nghĩa
và cạnh tranh tư bản chủ nghĩa Mac đã phát hiện ra quy luật cơ bản của cạnh tranh tư
bản chủ nghĩa là quy luật điều chỉnh tỷ suất lợi nhuận bình quân, và qua đó hình thành
nên hệ thống giá cả thị trường. Quy luật này dựa trên những chênh lệch giữa giá cả chi
phí sản xuất và khả năng có thể bán hành hoá dưới giá trị của nó nhưng vân thu đựơc
lợi nhuận.
Theo Michael Porter thì: Cạnh tranh là giành lấy thị phần. Bản chất của cạnh tranh
là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà doanh
nghiệp đang có. Kết quả quá trình cạnh tranh là sự bình quân hóa lợi nhuận trong ngành
theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm đi (1980).
Vậy có thể rút ra khái niệm cạnh tranh như sau: “Cạnh tranh của doanh nghiệp
là quan hệ kinh tế mà ở đó các DN kinh tế ganh đua nhau tìm mọi biện pháp, cả nghệ
thuật lẫn thủ đoạn để đạt được mục tiêu kinh doanh của mình, thông thường là chiếm
lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như các điều kiện sản xuất,kinh doanh, thị
trường có lợi nhất.”.
1.1.2 Các công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.1.2.1 Giá.
Giá cả là phạm trù trung tâm của kinh tế hàng hoá của cơ chế thị trường. Giá cả
là một công cụ quan trọng trong cạnh tranh. Giá cả là sự biểu hiện bằng tiền của giá
SVTH: Nguyễn Hữu Thường
Lớp: K46A4
Khóa luận tốt nghiệp
7 GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Bích Loan
sản phẩm mà người bán có thể dự tính nhận được từ người mua thông qua sự trao đổi
giữa các sản phẩm đó trên thị trường.
Các chính sách để định giá trong cạnh tranh
- Chính sách giá thấp : Là chính sách định giá thấp hơn thị trường để thu hút
khách hàng về phía mình. Chính sách này đòi hỏi doanh nghiệp phải có tiềm lực vốn
lớn, phải tính toán chắc chắn và đầy đủ mọi tình huống rủi ro có thể xẩy ra đối với
doanh nghiệp khi áp dụng chính sách giá này.
- Chính sách giá cao : Là chính sách định giá cao hơn giá thị trường hàng hoá.
Chính sách này áp dụng cho các doanh nghiệp có sản phẩm độc quyền hay dịch vụ độc
quyền không bị cạnh tranh.
- Chính sách giá phân biệt : Nếu các đối thủ cạnh tranh chưa có mức giá phân
biệt thì cũng là một thứ vũ khí cạnh tranh không kém phần lợi hại của doanh nghiệp.
Chính sách giá phân biệt của doanh nghiệp được thể hiện là với cùng một loại sản
phẩm nhưng có nhiều mức giá khác nhau và mức giá đó được phân biệt theo các tiêu
thức khác nhau.
- Chính sách phá giá : Giá bán thấp hơn giá thị trường, thậm chí thấp hơn giá
thành.Doanh nghiệp dùng vũ khí giá làm công cụ cạnh tranh để đánh bại đối thủ ra
khỏi thị trường. Nhưng bên cạnh vũ khí này doanh nghiệp phải mạnh về tiềm lực tài
chính, về khoa học công nghệ, và uy tín của sản phẩm trên thị trường. Việc bán phá
giá chỉ nên thực hiện trong một thời gian nhất định mà chỉ có thể loại bỏ được đổi thủ
nhỏ mà khó loại bỏ được đối thủ lớn.
1.1.2.2 Chất lượng và đặc tính sản phẩm.
Nếu lựa chọn sản phẩm là công cụ cạnh tranh thì phải tập trung vào giải quyết
toàn bộ chiến lược sản phẩm, làm cho sản phẩm thích ứng nhanh chóng với thị trường.
Chất lượng sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu, những thuộc tính của sản phẩm thể hiện
mức độ thoả mãn nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng xác định phù hợp với công
dụng của sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm trở thành công cụ cạnh tranh quan trọng của doanh nghiệp
trên thị trường bởi nó biểu hiện sự thoả mãn nhu cầu khách hàng của sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm ngày càng cao tức là mức độ thoả mãn nhu cầu ngày càng
lớn dần đến sự thích thú tiêu dùng sản phẩm ở khách hàng tăng lên, do đó làm tăng
khả năng thắng thế trong cạnh tranh của doanh nghiệp.
SVTH: Nguyễn Hữu Thường
Lớp: K46A4
Khóa luận tốt nghiệp
8 GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Bích Loan
Tuy nhiên nhiều khi chất lượng quá cao cũng không thu hút được khách hàng vì
khách hàng sẽ nghĩ rằng những sản phẩm có chất lượng cao luôn đi kèm với giá cao. Khi
đó, họ cho rằng họ không có đủ khả năng để tiêu dùng những sản phẩm này.
Nói tóm lại muốn sản phẩm của doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh được trên
thị trường thì doanh nghiệp phải có chiến lược sản phẩm đúng đắn, tạo ra được những sản
phẩm phù hợp, đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường với chất lượng tốt.
1.1.2.3 Hệ thống phân phối.
Trước hết để tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp cần phải lựa chọn thị trường,
nghiên cứu thị trường và lựa chọn kênh phân phối để sản phẩm sản xuất ra được tiêu
thụ nhanh chóng, hợp lý và đạt được hiệu quả cao. Thông thường kênh phân phối của
doanh nghiệp được chia thành 5 loại sau:Đại lý, bán buôn, bán lẻ, người tiêu dùng,
người sản xuất. Bên cạnh việc tổ chức tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp có thể đẩy
mạnh các hoạt động tiếp thị, quảng cáo, yểm trợ bán hàng để thu hút khách hàng.
Chính sách phân phối sản phẩm đạt được các mục tiêu giải phóng nhanh chóng
lượng hàng tiêu thụ, tăng nhanh vòng quay của vốn thúc đẩy sản xuất nhờ vậy tăng
nhanh khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.1.2.4 Các công cụ cạnh tranh khác.
Dịch vụ sau bán hàng: Hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp không dừng lại sau
lúc bán hàng, thu tiền của khách hàng mà để nâng cao uy tín và trách nhiệm đến cùng
đối với người tiêu dùng về sản phẩm của doanh nghiệp thì doanh nghiệp cần phải làm
tốt các dịch vụ sau bán hàng.
Phương thức thanh toán:Đây cũng là một công cụ cạnh tranh được nhiều
doanh nghiệp sử dụng, phương thức thanh toán gọn nhẹ, rườm rà hay nhanh chậm sẽ
ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ và do đó ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trường.
1.2 Khái niệm và các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.2.1 khái niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
.
Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đến nay vẫn chưa được hiểu
một cách thống nhất. Dưới đây là một số cách tiếp cận cụ thể về năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp đáng chú ý
Một là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng chống chịu trước sự
tấn công của doanh nghiệp khác. Chẳng hạn, Hội đồng Chính sách năng lực của Mỹ
SVTH: Nguyễn Hữu Thường
Lớp: K46A4
Khóa luận tốt nghiệp
9 GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Bích Loan
đưa ra định nghĩa: năng lực cạnh tranh là năng lực kinh tế về hàng hóa và dịch vụ trên
thị trường thế giới. Ủy ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế (CIEM) cho rằng:
năng lực cạnh tranh là năng lực của một doanh nghiệp “không bị doanh nghiệp khác
đánh bại về năng lực kinh tế”. Quan niệm về năng lực cạnh tranh như vậy mang tính
chất định tính, khó có thể định lượng.
Hai là, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với năng suất lao động. Theo Tổ chức
Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sức
sản xuất ra thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất có hiệu quả
làm cho các doanh nghiệp phát triển bền vững trong điều kiện cạnh tranh quốc tế.
Theo M. Porter (1990), năng suất lao động là thức đo duy nhất về năng lực cạnh tranh.
Tuy nhiên, các quan niệm này chưa gắn với việc thực hiện các mục tiêu và
nhiệm vụ của doanh nghiệp.
Ba là, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh.
Chẳng hạn, có ý kiến cho rằng: năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng tạo
dựng, duy trì, sử dụng và sáng tạo mới các lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
Như vậy: “NLCT của DN là việc khai thác, sử dụng thực lực và lợi thế bên
trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm – dịch vụ hấp dẫn người tiêu dùng để
tồn tại và phát triển, thu được lợi nhuận ngày càng cao và cải tiến vị trí so với các đối
thủ cạnh tranh trên thị trường”
1.2.2 Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Có khá nhiều chỉ tiêu để đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy
nhiên, một số chỉ tiêu tiêu đặc trưng nhất để đánh giá tình hình khả năng cạnh tranh
của một doanh nghiệp đó là chỉ tiêu thị phần, chỉ tiêu lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận,
chỉ tiêu chi phí và tỷ suất chi phí.
1.2.2.1 Thị phần.
Là chỉ tiêu mà các doanh nghiệp thường dùng để đánh giá mức độ chiếm lĩnh
thị trường của mình so với đối thủ cạnh tranh. Thị phần càng lớn thể hiện sức mạnh
cạnh tranh của doanh nghiệp càng mạnh.
Thị phần cảu doanh nghiệp được chia làm hai loại sau:
Thị phần chiếm lĩnh thị trường tuyệt đối: Là phần trăm kết quả tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp so với kết quả tiêu thụ sản phẩm cùng loại của tất các doanh
nghiệp khác bán trên cùng một thị trường.
SVTH: Nguyễn Hữu Thường
Lớp: K46A4
Khóa luận tốt nghiệp
10 GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Bích Loan
Thị phần của doanh nghiệp =
Mdn
x100%
M
Trong đó: Mdn : doanh thu của doanh nghiệp đạt được
M
: tổng doanh thu của toàn ngành trên cùng một thị trường
Thị phần tương đối: Là tỷ lệ giữa phần chiếm lĩnh thị trường tuyệt đối của
doanh nghiệp so với phần chiếm lĩnh thị trường tuyệt đối của đối thủ cạnh tranh mạnh
nhất trong ngành trên cùng một thị trường.
Thị phần tương đối =
Mdn
x100%
Mđ
Trong đó: Mdn : doanh thu của doanh nghiệp đạt được
Mđ : doanh thu của đối thủ cạnh tranh mạnh nhất trong ngành trên
cùng thị trường.
Thị phần được coi là công cụ để đo lường vị thế của doanh nghiệp trong thị
trường. Do đó, doanh nghiệp phải duy trì và phát triển thị phần.
1.2.2.2
Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận.
Lợi nhuận:
Là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của DN trong một thời
kỳ nhất định hay là phần vượt trội giữa giá bán của sản phẩm so với chi phí tạo ra và
thực hiện sản phẩm đó. Lợi nhuận được sử dụng để chia cho các chủ sở hữu và được
trích để lập quỹ đầu tư và phát triển. Đồng thời giúp cho việc phân bổ các nguồn lực
của DN cũng như của nền kinh tế hiệu quả hơn.
Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình sản
xuất kinh doanh. Nó thể hiện đầy đủ các mặt số lượng và chất lượng hoạt động của
DN, phản ánh kết quả của việc sử dụng các yếu tố cơ bản của sản xuất như lao động,
vật tư, tài sản cố định…
Tỷ suất lợi nhuận:
Tỷ suất LN theo DT là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa LN sau thuế so với
DT tiêu thụ của DN. Đây là một chỉ tiêu quan trọng, nó không chỉ phản ánh NLCT của
DN mà còn thể hiện trình độ năng lực cán bộ quản trị cũng như chất lượng lao động
của DN
Tỷ suất lợi nhuân theo doanh thu
SVTH: Nguyễn Hữu Thường
=
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu tiêu thụ
x100%
Lớp: K46A4
Khóa luận tốt nghiệp
11 GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Bích Loan
Tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
của đồng vôn kinh doanh, không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp
và nguồn gốc của vốn kinh doanh.
Tỷ suất lợi nhuân
theo vốn kinh doanh
=
Lợi nhuận sau thuế
Tổng vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
x100%
1.2.2.3 Chi phí và tỷ suất chi phí.
Chi phí là chỉ tiêu phản ánh số tiền doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh. Nếu chi phí thấp doanh nghiệp có thể định giá bán sản phẩm thấp
hơn đối thủ cạnh tranh nhằm thu hút khách hàng và thu được lợi nhuận cao hơn.
Tỷ suất chi phí kinh doanh là chỉ tiêu tương đối trọng phản ánh tỷ lệ phần trăm
của chi phí trên doanh thu bán hàng. Chỉ tiêu này thể hiện trình độ tổ chức quản lý
hoạt động kinh doanh, chất lượng quản lý và sử dụng chi phí của doanh nghiệp.
Công thức tỷ suất chi phí :
F’ =
F
x100%
M
Trong đó:
F’: Tỷ suất chi phí kinh doanh
F: Tổng mức chi phí kinh doanh
M: Tổng doanh thu của doanh nghiệp trong kỳ
1.3
Các nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.3.1 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp.
1.3.1.1
Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô.
Môi trường vĩ mô có ảnh hưởng gián tiếp lên hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, tuy nhiên sức ảnh hưởng có tác động rất mạnh vì bất kỳ doanh nghiệp nào khi
hoạt động kinh doanh cũng không thể nằm ngoài môi trường vĩ mô được. Môi trường vĩ
mô gồm 4 nhân tố: Kinh tế, chính trị- pháp luật, Khoa học công nghệ, văn hóa xã hội.
Môi trƣờng kinh tế
Môi trường kinh tế quốc gia ổn định hay bất ổn có ảnh hưởng lớn đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó tác động tới khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Tính ổn định của nền kinh tế được thể hiện dựa trên sự ổn định nền tài chính
quốc gia, ổn định tiền tệ, khống chế lạm phát.
Nền kinh tế ổn định, tăng trưởng tốt, nâng cao được mức thu nhập, đời sống dân
cư, từ đó yêu cầu của họ cũng tăng lên đối với các sản phẩm dịch vụ, và các doanh
SVTH: Nguyễn Hữu Thường
Lớp: K46A4
Khóa luận tốt nghiệp
12 GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Bích Loan
ngiệp cũng phải nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ của mình để thỏa mãn nhu cầu
đó. Khi kinh tế ổn định và tăng trưởng, tỷ suất lợi nhuận cao, nhiều doanh nghiệp tham
gia vào thị trường, cường độ cạnh tranh cũng sẽ tăng cao và ngược lại.
Các yếu tố như tỷ giá hối đoái, lãi suất cho vay… cũng có tác động,tỷ giá hối
đoái biến động sẽ tác động ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Môi trƣờng chính trị - pháp luật:
Các yếu tố về chính trị - phát luật có ảnh hưởng ngày càng lớn đến động kinh
doanh của các doanh nghệp. Môi trường chính trị, pháp luật ổn định, rõ ràng và mở
rộng là nền tảng cho sự phát triển các doanh nghiệp, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng,
làng mạnh, tâm lý tin tưởng để các doanh nghiệp phát triển đầu tư sản xuất, cải tiến trang
thiết bị từ đó sẽ nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Đồng thời hạn chế được
các hoạt động cạnh tranh không lành mạnh của những doanh nghiệp xấu.
Môi trƣờng văn hóa xã hội
Phong tục tập quán, lối sống, thị hiếu, phong cách, văn hóa…của người dân có
ảnh hưởng gián tiếp đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua cách thức
tiêu dùng của khách hàng. Mỗi khu vực,thị trường, vùng miền khác nhau thì người tiêu
dùng cách thức, yêu cầu khác nhau trong lựa chọn sản phẩm tiêu dùng, doanh ngiệp
cần nắm bắt các yếu tố về môi trường văn hóa xã hội để điều chỉnh các sản phẩm, dịch
vụ của mình cho phù hợp nhằm tối đa hóa doanh thu, nâng cao khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp trên từng phân đoạn thị trường.
Môi trƣờng khoa học,công nghệ
Sự tiến bộ của khoa học công nghệ tạo ra những nguyên vật liệu mới, thiết bị
máy móc hiện đại, góp phần nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành, tăng thêm chất
lượng hàng hóa, dịch vụ, từ đó góp phần tăng thêm sức cạnh tranh của doanh nghiệp
trên thị trường. Ngày nay, khoa học công nghệ đang thay đổi nhanh chóng, các doanh
ngiệp cần chủ động nắm bắt, đổi mới khoa học công nghệ để tăng khả năng cạnh tranh
của mình so với các đối thủ.
SVTH: Nguyễn Hữu Thường
Lớp: K46A4
Khóa luận tốt nghiệp
13 GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Bích Loan
1.3.1.2 Các nhân tố thuộc môi trường ngành.
Doanh nghiệp chịu sự tác động của các yếu tố thuộc môi trường ngành như sau:
Gia nhập tiềm năng
Quyền lực tương ứng của
các bên liên quan khác
Các bên
liên quan
khác
Đe doạ gia nhập mới
Quyền lực thương
lượng của người mua
Các đối thủ cạnh tranh trong
ngành
Người
mua
Người
cung ứng
Quyền lực thương lượng
Đe doạ của các sản phẩm /
dịch vụ thay thế
của người cung ứng
Sự thay thế
( Nguồn: Micheal E Porter (1999), “ Chiến lược cạnh tranh”)
Sơ đồ 1.1 : Mô hình lực lƣợng cạnh tranh của Michael Porter.
Đối thủ hiện tại
Doanh nghiệp cần xác định đối thủ cạnh tranh hiện tại của mình là ai cũng như
năng lực cạnh tranh và vị thế hiện tại của họ trên thị trường thông qua nghiên cứu, tìm
hiểu điểm mạnh, điểm yếu của họ trên thị trường. Từ đó đề ra những chiến lược cạnh
tranh hiệu quả để không những giữ vững được thị phần mà còn thu hút thêm được
nhiều khách hàng. Mức độ cạnh tranh giữa các cty hiện tại trong ngành thể hiện ở: các
rào cản nếu muốn “thoát ra” khỏi ngành, mức độ tập trung của ngành, chi phí cố
định/giá trị gia tăng, tình trạng tăng trưởng của ngành, khác biệt giữa các sản phẩm,
các chi phí chuyển đổi, tình trạng sàng lọc trong ngành.
Đối thủ mới tiềm ẩn
Đây là các doanh nghiệp hiện tại chưa cạnh tranh trong cùng một ngành sản
xuất kinh doanh với doanh nghiệp nhưng có khả năng cạnh tranh nếu họ lựa chọn và
quyết định gia nhập ngành. Đây là đe dọa cho các doanh nghiệp hiện tại và nếu các đối
thủ tiềm ẩn này thực sự gia nhập thì mức độ cạnh tranh sẽ trở nên khốc liệt hơn. Do đó
các doanh nghiệp hiện tại trong ngành cần tạo ra hàng rào cản trở sự gia nhập cao dựa
SVTH: Nguyễn Hữu Thường
Lớp: K46A4
Khóa luận tốt nghiệp
14 GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Bích Loan
trên các yếu tố như: các lợi thế chi phí tuyệt đối, sự hiểu biết về chu kỳ lao động, khả
năng tiếp cận các yếu tố đầu vào, tính kinh tế theo quy mô, yêu cầu về vốn, các sản
phẩm độc quyền...
Khách hàng
Khách hàng là các cá nhân, nhóm người, doanh nghiệp có nhu cầu và có khả
năng thanh toán về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp mà chưa được đáp ứng và
mong muốn được thỏa mãn.
Sức mạnh khách hàng là ảnh hưởng của khách hàng đối với một doanh nghiệp.
Nhìn chung, sức mạnh khách hàng lớn tức là thị trường có nhiều nhà cung cấp nhưng
chỉ có một số ít người mua. Trong điều kiện thị trường như vậy, khách hàng có khả
năng áp đặt giá. Nếu khách hàng mạnh, họ có thể buộc giá hàng phải giảm xuống,
khiến tỷ lệ lợi nhuận của ngành giảm.
Nhà cung ứng
Một ngành sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải có các nguyên liệu thô – bao gồm
lao động, các bộ phận cấu thành và các đầu vào khác. Đòi hỏi này dẫn đến mối quan
hệ bên mua – bên cung cấp giữa các doanh nghiệp và các hãng cung cấp các nguyên
liệu thô để có thể cung cấp sản phẩm. Sức mạnh của nhà cung cấp thể hiện khả năng
quyết định các điều kiện giao dịch của họ đối với doanh nghiệp. Những nhà cung cấp
yếu thế có thể phải chấp nhận các điều khoản mà doanh nghiệp đưa ra, nhờ đó doanh
nghiệp giảm được chi phí và tăng lợi nhuận trong sản xuất, ngược lại, những nhà cung
cấp lớn có thể gây sức ép đối với ngành sản xuất bằng nhiều cách, chẳng hạn đặt giá
bán nguyên liệu cao để san sẻ phần lợi nhuận của ngành.
Các sản phẩm thay thế
Trong mô hình của Porter, thuật ngữ “sản phẩm thay thế” là đề cập đến sản
phẩm thuộc các ngành sản xuất khác. Theo các nhà kinh tế, nguy cơ thay thế xuất hiện
khi nhu cầu về một sản phẩm bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi giá cả của một hàng hóa
thay thế. Độ co giãn nhu cầu theo giá của một sản phẩm chịu tác động của sự thay đổi
giá ở hàng hóa thay thế. Vì vậy, sự tồn tại của các hàng hóa thay thế làm hạn chế khả
năng tăng giá của doanh nghiệp trong một ngành sản xuất nhất định, từ đó ảnh hưởng
đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Các bên liên quan khác
Bao gồm các cổ đông, công đoàn, chính phủ, các tổ chức tín dụng, hiệp hội
SVTH: Nguyễn Hữu Thường
Lớp: K46A4
Khóa luận tốt nghiệp
15 GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Bích Loan
1.3.2 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp.
Nguồn lực về tài chính
Nguồn lực về tài chính ảnh hưởng lớn tới khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Khả năng tài chính ở đây là quy mô tài chính của doanh nghiệp, tình hình
nguồn vốn,đầu tư,…Tình hình tài chính tốt sẽ tạo cơ hội cho doanh nghiệp mở rộng
sản xuất kinh doanh, đầu tư, đổi mới máy móc, trang thiết bị, đầu tư vào các chương
trình quảng cáo marketing, giới thiệu sản phẩm,…từ đó nâng cao chất lượng cạnh
tranh cho doanh nghiệp.
Nguồn lực về cơ sở vật chất kĩ thuật
Thể hiện ở trình độ khoa học kĩ thuật của doanh nghiệp, nếu một doanh nghiệp
có trình độ khoa học kĩ thuật hiện đại, phù hợp thì có điều kiện tạo ra các sản phẩm có
chất lượng cao, từ đó tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm trên thị trường.
Nguồn nhân lực
Con người luôn là yếu tố quyết định trong mọi hoạt động, cũng như vậy trong
hoạt động kinh doanh, nguồn nhân lực rất quan trong với hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp hay với khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Đầu tiên là trình độ tổ
chức, quản lý của đội ngũ lãnh đạo, quản lí doanh nghiệp, đây là lực lượng ra các
quyết định về hoạt động của công ty, mọi quyết định của lực lượng này sẽ tác động tới
các hoạt động khác bên dưới như các phòng ban, đơn vị sản xuất,… lực lượng này nếu
có trình độ cao sẽ ra các quyết định đúng đắn, hợp lí, ngược lại sẽ có các quyết định
sai lầm, gây thiệt hại cho doanh nghiệp, giảm sức cạnh tranh. Tiếp đến là hoạt động
của các phòng ban, các đơn vị sản xuất, trực tiếp thực hiện kế hoạch... cần có kinh
nghiệm thực tiễn, am hiểu chuyên môn, nắm bắt thị trường, ý thức, kỉ luật lao động…
giúp doanh nghiệp có sức bật mạnh mẽ, tạo khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Văn hóa doanh nghiệp.
Văn hóa doanh nghiệp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng và có tác động lớn đến
hiệu quả làm việc của CB CNV trong công ty. Nếu doanh nghiệp tạo được bầu không
khí làm việc khẩn trương, năng động, một bầu không khí mà ở đó mọi thành viên đều
hết lòng tin tưởng và hợp tác với nhau hướng đến hiệu quả công việc làm gia tăng giá
trị cho công ty và cho khách hàng khì doanh nghiệp đó chắc chắn sẽ gặt hái được
những thành công lớn.
SVTH: Nguyễn Hữu Thường
Lớp: K46A4
- Xem thêm -