BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
ĐOÀN THỊ BẢO CHÂU
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
KHẢ NĂNG TRẢ NỢ VAY CỦA KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh, Năm 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
ĐOÀN THỊ BẢO CHÂU
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
KHẢ NĂNG TRẢ NỢ VAY CỦA KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
Chuyên ngành
: Tài chính - Ngân hàng
Mã số
: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Nguyễn Thanh Phong
Tp. Hồ Chí Minh, Năm 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng
trả nợ vay của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Á
Châu” là công trình nghiên cứu của tôi. Các thông tin, số liệu được sử dụng trong
luận văn này là trung thực. Kết quả nghiên cứu này chưa được công bố trong các
công trình nghiên cứu khác.
TP. HCM, ngày 30 tháng 03 năm 2015
Tác giả
Đoàn Thị Bảo Châu
MỤC LỤC
TRANG BÌA PHỤ
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG
TRẢ NỢ VAY CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
.......................................................................................................................................... 4
1.1
Tổng quan hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại............................... 4
1.1.1
Khái niệm cho vay, cho vay khách hàng cá nhân .................................... 4
1.1.2
Phân loại cho vay tại ngân hàng thƣơng mại........................................... 4
1.1.3
Đặc điểm của cho vay khách hàng cá nhân ............................................. 6
1.1.4
Các phƣơng thức cho vay khách hàng cá nhân ....................................... 9
1.1.5
Rủi ro trong cho vay ................................................................................. 9
1.2
Các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng trả nợ vay của khách hàng cá nhân .... 11
1.2.1
Khái niệm khả năng trả nợ vay .............................................................. 11
1.2.2
Các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng trả nợ vay của khách hàng cá nhân
................................................................................................................. 12
1.3
Các nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng trả nợ
vay của khách hàng cá nhân ..................................................................................... 14
1.4
Các mô hình nghiên cứu .................................................................................. 16
1.4.1
Mô hình định tính – Mô hình 5C ........................................................... 16
1.4.2
Mô hình KMV ......................................................................................... 17
1.4.3
Mô hình Logit ......................................................................................... 19
1.4.4
Đề xuất mô hình nghiên cứu tại Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Á
Châu
................................................................................................................. 22
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .............................................................................................. 24
CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG TRẢ
NỢ VAY CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ
PHẦN Á CHÂU ............................................................................................................. 25
2.1
Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Á Châu................. 25
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển .............................................................. 25
2.1.2 Tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Thƣơng mại cổ phần Á Châu ................................................................................ 27
2.2
Thực trạng cho vay Khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần
Á Châu ....................................................................................................................... 30
2.2.1
Chính sách cho vay Khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thƣơng mại cổ
phần Á Châu .......................................................................................................... 30
2.2.2
Các sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thƣơng mại
cổ phần Á Châu ..................................................................................................... 31
2.2.3
Kết quả cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thƣơng mại cổ
phần Á Châu .......................................................................................................... 33
2.2.4
Đánh giá khả năng trả nợ vay của khách hàng khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Á Châu ............................................................. 39
2.3
Kiểm định các yếu tố hƣởng đến khả năng trả nợ vay của KHCN tại Ngân
hàng Thƣơng mại cổ phần Á Châu ........................................................................... 45
2.3.1
Cách chọn biến số ................................................................................... 45
2.3.2
Chọn mẫu ................................................................................................ 46
2.3.3
Các giả thuyết nghiên cứu ...................................................................... 47
2.3.4
2.3.5
Các đặc trƣng thống kê mô tả về mẫu nghiên cứu ..................................... 49
Kết quả hồi quy mô hình Logit .............................................................. 61
2.3.4 Kiểm định độ chính xác của mô hình Logit ................................................. 66
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .............................................................................................. 67
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG NHẬN DIỆN KHẢ NĂNG TRẢ NỢ
VAY CỦA KHCN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU ........... 69
3.1
Định hƣớng chiến lƣợc phát triển hoạt động cho vay KHCN tại Ngân hàng
Thƣơng mại cổ phần Á Châu đến năm 2018 ............................................................ 69
3.2
Giải pháp tăng cƣờng nhận diện khả năng trả nợ vay của KHCN tại Ngân
hàng Thƣơng mại cổ phần Á Châu ........................................................................... 71
3.2.1 Đối với nhóm tác động cùng chiều: .............................................................. 71
3.2.2 Đối với nhóm tác động ngƣợc chiều: ............................................................ 72
3.2.3
Giải pháp cụ thể của ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Á Châu ............ 73
3.3
Giải pháp tăng cƣờng khả năng trả nợ của KHCN ........................................ 75
3.4
Kiến nghị tăng cƣờng nhận diện khả năng trả nợ vay của KHCN ................ 76
3.4.1
Đối với Ngân hàng Nhà nƣớc ................................................................. 76
3.4.2
Đối với Chính phủ................................................................................... 80
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .............................................................................................. 81
KẾT LUẬN .................................................................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
PHỤ LỤC 3
PHỤ LỤC 4
PHỤ LỤC 5
PHỤ LỤC 6
PHỤ LỤC 7
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ACB
: Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu
BCTC
: Báo cáo tài chính
CSTD
: Chính sách tín dụng
KH
: Khách hàng
KHCN
: Khách hàng cá nhân
KHDN
: Khách hàng doanh nghiệp
NHNN
: Ngân hàng nhà nước
NQH
: Nợ quá hạn
NVTD
: Nhân viên tín dụng
RRTD
: Rủi ro tín dụng
SXKD
: Sản xuất kinh doanh
TCTD
: Tổ chức tín dụng
TMCP
: Thương mại cổ phần
TSĐB
: Tài sản đảm bảo
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số bảng
Tên bảng
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của ACB trong giai đoạn
Số trang
28
2009 – 2013
Bảng 2.2 Tình hình tăng trưởng thu nhập từ năm 2009 đến năm
30
2013
Bảng 2.3 Doanh số cho vay của ACB từ năm 2009 đến năm 2013
34
Bảng 2.4 Doanh số thu nợ vay của ACB từ năm 2009 đến năm 2013
35
Bảng 2.5 Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay của ACB từ năm 2009
36
đến năm 2013
Bảng 2.6 Dư nợ vay của ACB từ năm 2009 đến năm 2013
38
Bảng 2.7 Tỷ trọng dư nợ theo thời hạn cho vay của ACB từ năm
39
2009 đến năm 2013
Bảng 2.8 Tình hình nợ quá hạn của ACB từ năm 2009 đến năm
40
2013
Bảng 2.9 Tình hình khách hàng nợ quá hạn của ACB từ năm 2009
40
đến năm 2013
Bảng 2.10 Kết quả chạy mô hình Logit với 14 biến độc lập
62
Bảng 2.11 Kết quả chạy mô hình Logit với 6 biến độc lập
63
Bảng 2.12 Kiểm định kết quả độ chính xác của mô hình Logit
67
DANH MỤC HÌNH VẼ
Số hình vẽ
Tên hình vẽ
Hình 2.1 Doanh số cho vay và doanh số thu nợ vay của Ngân hàng
Số trang
36
TMCP Á Châu qua các năm
Hình 2.2 Biểu đồ thể hiện độ tuổi
49
Hình 2.3 Biểu đồ thể hiện giới tính
50
Hình 2.4 Biểu đồ thể hiện thời gian cư trú
51
Hình 2.5 Biểu đồ thể hiện đặc thù công việc
52
Hình 2.6 Biểu đồ thể hiện tình trạng sở hữu nhà ở
52
Hình 2.7 Biểu đồ thể hiện số người phụ thuộc
53
Hình 2.8 Biểu đồ thể hiện tình trạng hôn nhân
54
Hình 2.9 Biểu đồ thể hiện thời gian công tác
55
Hình 2.10 Biểu đồ thể hiện thời gian công tác hiện tại
56
Hình 2.11 Biểu đồ thể hiện thu nhập
57
Hình 2.12 Biểu đồ thể hiện dư nợ vay
58
Hình 2.13 Biểu đồ thể hiện lãi suất vay
59
Hình 2.14 Biểu đồ thể hiện thời gian vay
60
Hình 2.15 Biểu đồ thể hiện tỷ lệ vay
61
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cần thiết của đề tài
Đối với một ngân hàng thương mại, hoạt động cho vay là hoạt động truyền
thống và quan trọng nhất của các NHTM. Trong các hoạt động nghiệp vụ ngân hàng
nói chung và nghiệp vụ ngân hàng đối với khách hàng cá nhân nói riêng, hoạt động
cho vay luôn nhận được sự chú ý quan tâm đặc biệt của các nhà quản trị NHTM. Sở
dĩ như vậy vì hoạt động cho vay luôn là hoạt động mang lại nguồn thu nhập lớn
nhất cho NHTM và đồng thời cũng là hoạt động gánh chịu nhiều rủi ro tiềm ẩn
nhất. Trong thời gian gần đây, nợ xấu là một vấn đề đáng quan tâm của ngành tài
chính nói riêng và toàn nền kinh tế nói chung. Nợ xấu đang ở mức cao, và chậm
được giải quyết ngày càng trở thành gánh nặng cho ngân hàng (mất khả năng thanh
khoản và giảm lợi nhuận…), nền kinh tế (hàng hóa chậm tiêu thụ, trì trệ, dần dần
gây tê liệt nền kinh tế và nguy cơ bất ổn vĩ mô cao). Nguyên nhân dẫn đến tình
trạng đó bắt nguồn từ khả năng trả nợ vay của khách hàng. Có nhiều yếu tố ảnh
hưởng đến khả năng trả nợ vay của khách hàng như lãi suất, mục đích sử dụng vốn
vay, thu nhập sau khi vay, tuổi người đi vay, ngành nghề của người đi vay, trình độ
học vấn….., mức độ ảnh hưởng của chúng cũng khác nhau. Nhằm phát triển hoạt
động tín dụng trong ngân hàng đồng thời hạn chế những rủi ro phát sinh từ nợ xấu,
chúng ta cần nắm được các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc không trả được nợ
vay của khách hàng. Đó chính là lý do để tôi tiến hành nghiên cứu “Phân tích các
yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng trả nợ vay của khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng Thƣơng mại cổ phần Á Châu”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống các lý thuyết về khả năng trả nợ vay và các yếu tố ảnh hưởng đến
khả năng trả nợ vay của khách hàng tại Ngân hàng Thương mại
Phân tích thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay của
khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu
2
Xác định các yếu tố về khách hàng và các yếu tố về khoản vay ảnh hưởng
đến khả năng trả nợ vay của của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ
phần Á Châu
Nhận diện khả năng không trả được nợ vay và trả được nợ vay của khách
hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu. Đề xuất giải pháp để
tăng cường nhận diện khả năng không trả nợ vay của khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng Thương mại cổ phần Á Châu
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu:
Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay của của khách hàng cá nhân
tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu.
Đối tượng khảo sát là Khách hàng cá nhân đã và đang vay tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Á Châu.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu của đề tài được thực hiện trên toàn hê thống Ngân hàng
Thương mại cổ phần Á Châu.
Các số liệu phục vụ cho nghiên cứu được thu thập trong 5 năm từ năm 2009
đến năm 2013.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài phối hợp 2 phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng:
Phƣơng pháp định tính: Thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh, đối chiếu.
Thu thập, thống kê các thông tin dữ liệu có sẵn, từ đó tổng hợp thành bảng biểu
hoặc đồ thị để đánh giá và so sánh. Phân tích dựa trên những thông tin, dữ liệu đã
thống kê.
Phƣơng pháp định lƣợng: Áp dụng mô hình Logit, phân tích các yếu tố về
khoản vay và các yếu tố về khách hàng ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay của
khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu với 500 mẫu dữ
liệu được chọn ngẫu nhiên từ dữ liệu khách hàng tín dụng cá nhân của Ngân hàng
3
Thương mại cổ phần Á Châu, từ đó rút ra những giải pháp nâng cao việc nhận diện
khả năng trả nợ vay của khách hàng cá nhân tại ngân hàng Á Châu
5. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay của
khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại
Chương 2: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay của
khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu
Chương 3: Giải pháp tăng cường nhận diện khả năng trả nợ vay của khách
hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu
4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN KHẢ
NĂNG TRẢ NỢ VAY CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
1.1 Tổng quan hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại
1.1.1 Khái niệm cho vay, cho vay khách hàng cá nhân
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng chuyển giao cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng cho mục đích và thời gian nhất định theo
thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả nợ gốc và lãi (Trầm Thị Xuân Hương và
Hoàng Thị Minh Ngọc, 2012).
Cho vay khách hàng cá nhân: Là khoản cho vay áp dụng cho khách hàng là các
cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác.
Cho vay khách hàng cá nhân là quan hệ kinh tế mà trong đó ngân hàng chuyển
cho các cá nhân sử dụng một khoản tiền với những điều kiện nhất định được thỏa
thuận trong hợp đồng nhằm phục vụ mục đích của khách hàng.
1.1.2 Phân loại cho vay tại ngân hàng thƣơng mại
Theo giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mại (Trầm Thị Xuân Hương
và Hoàng Thị Minh Ngọc, 2012) có thể phân loại cho vay tại Ngân hàng
thương mại theo những tiêu chí sau
1.1.2.1 Phân loại theo thời hạn cho vay
Cho vay ngắn hạn: Là khoản cho vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng,
thường áp dụng trong cho vay bù đắp thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp
và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân
Cho vay trung dài hạn: Là khoản cho vay có thời hạn cho vay trên 12
tháng, thường áp dụng trong cho vay đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi
mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, cho vay thực hiện các dự án
đầu tư.
5
1.1.2.2 Phân loại theo mục đích sử dụng vốn
Cho vay sản xuất kinh doanh: Là khoản cho vay mà vốn vay được khách
hàng sử dụng để bổ sung vốn cho nhu cầu mua sắm, xây dựng tài sản cố định phục
vụ cho sản xuất kinh doanh, bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp.
Cho vay sinh hoạt tiêu dùng: Là khoản cho vay mà vốn vay được khách
hàng sử dụng để phục vụ nhu cầu mua sắm tư liệu tiêu dùng, xây dựng hoặc sửa
chữa nhà ở.
1.1.2.3 Phân loại theo đối tƣợng khách hàng
Cho vay khách hàng doanh nghiệp: Là khoản cho vay áp dụng cho khách
hàng là các tổ chức kinh tế.
Cho vay khách hàng cá nhân: Là khoản cho vay áp dụng cho khách hàng
là các cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác.
1.1.2.4 Phân loại theo phƣơng thức cho vay
Cho vay từng lần: Là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn khách
hàng và ngân hàng phải thực hiện tất cả các thủ tục cho vay vốn cần thiết và ký một
hợp đồng tín dụng.Đây là hình thức tương đối phổ biến của ngân hàng đối với
khách hàng không có nhu cầu thường xuyên, chủ yếu phục vụ nhu cầu thời vụ,, hay
mở rộng sản xuất kinh doanh.
Cho vay theo hạn mức: Là phương thức cho vay mà ngân hàng và khách
hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng trong một khoảng thời gian nhất
định. Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho khách hàng vay mượn thường xuyên,
vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Cho vay theo dự án đầu tư: Là phương thức cho vay để thực hiện các dự
án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời
sống.
Cho vay hợp vốn: Là phương thức cho vay mà trong đó nhiều ngân hàng
cùng cho vay đối với một nhu cầu vốn của một khách hàng, Trong cho vay hợp vốn
phải có một ngân hàng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các ngân hàng khác để
cùng thực hiện.
6
Cho vay trả góp: Là phương thức cho vay mà khi khách hàng vay vốn,
ngân hàng và khách hàng xác định và thỏa thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số
nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Là phương thức cho vay mà
ngân hàng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn
mức tín dụng nhất định. Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của
hạn mức tín dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hàng và sử dụng thẻ tín dụng: Ngân
hàng chấp nhận cho khách hàng được sử dụng vốn vay trong phạm vi hạn mức tín
dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự
động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng.
Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà ngân hàng thỏa
thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản
thanh toán của khách hàng đến một giới hạn nhất định và trong khoản thời gian xác
định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi.
1.1.2.5 Phân loại theo tính chất đảm bảo nợ vay
Cho vay tín chấp: Là hình thức cho vay khách hàng không cần phải có
tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, việc cho vay chỉ dựa
vào uy tín của bản thân khách hàng hoặc sự bảo lãnh bằng uy tín của bên thứ ba.
Cho vay có đảm bảo bằng tài sản: Là hình thức cho vay mà trong đó bên
vay phải sử dụng tài sản thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền quản lý của
mình để đảm bảo nợ vay thông qua thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh bằng tài sản.
1.1.3 Đặc điểm của cho vay khách hàng cá nhân
Đối tượng của cho vay khách hàng cá nhân là các cá nhân và hộ gia đình có
nhu cầu vay vốn sử dụng cho những mục đích sinh hoạt tiêu dùng hay phục vụ hoạt
động sản xuất kinh doanh của cá nhân hay hộ gia đình đó. Khác với các doanh
nghiệp và tổ chức kinh tế, KHCN thường có số lượng rất lớn, nhu cầu vay vốn rất
đa dạng nhưng thông thường nhu cầu vay vốn của mỗi cá nhân là không thường
xuyên và chịu ảnh hưởng lớn bởi môi trường kinh tế, văn hóa – xã hội.
7
Thời hạn vay vốn tùy thuộc vào từng mục đích vay vốn và hình thức vay mà
các khoản vay của khách hàng cá nhân có thời hạn ngắn, trung hay dài hạn.
Quy mô và số lượng các khoản vay: Thông thường quy mô của mỗi khoản
vay của KHCN thường nhỏ hơn các khoản vay của doanh nghiệp. Tuy vậy, ở các
NHTM quy mô khoản vay KHCN thường nhỏ số lượng các khoản vay KHCN
thường lớn. Ở các NHTM hoạt động theo định hướng là ngân hàng bán lẻ, số lượng
các khoản vay KHCN là rất lớn và do đó tổng quy mô các khoản vay KHCN
thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ của ngân hàng. So với việc cho vay sản
xuất kinh doanh, giá trị các khoản cho vay cá nhân không lớn. Điều này một phần
do giá trị hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng ở mức vừa phải. Mặt khác, đa số các khách
hàng vay vốn đã có sự tích lũy từ trước đối với các tài sản có giá trị lớn, họ chỉ tìm
đến ngân hàng với mục đích hỗ trợ cho hoạt động tiêu dùng cá nhân. Tuy quy mô
khoản vay này là nhỏ nhưng tổng quy mô cho vay của ngân hàng lại rất lớn, do số
lượng khách hàng có nhu cầu vay vốn tín dụng cá nhân lớn.
Lãi suất cho vay của các khoản vay KHCN thường cao hơn các khoản vay
khác của NHTM. Nguyên nhân là do các chi phí của cho vay KHCN lớn, các khoản
vay của KHCN có mức độ rủi ro cao. Các khoản tín dụng cá nhân có mức lãi suất
cho vay chưa linh hoạt. Khách hàng cá nhân thường ít “nhạy cảm” với lãi suất, họ
thường chỉ quan tâm đến khoản tiền phải trả hàng tháng hơn là mức lãi suất ghi
trong hợp đồng. Do đó, khác với hầu hết các khoản cho vay kinh doanh lãi suất
được điều chỉnh theo thị trường, lãi suất tín dụng cá nhân thường được ấn định tại
một mức nhất định. Đối với các khoản cho vay ngắn hạn, lãi suất được ấn định ngay
từ đầu và không thay đổi cho đến hết thời hạn vay. Đối với những khoản vay trung
và dài hạn, lãi suất cho vay thường được điều chỉnh mỗi năm một lần dựa trên cơ sở
lãi suất huy động, cộng với một biên độ nhất định tùy theo từng ngân hàng.
Cho vay KHCN thường có chi phí lớn nhất trong danh mục tín dụng của
ngân hàng. Bởi quy mô của mỗi khoản vay thường nhỏ thậm chí không đáng kể
song số lượng các khoản vay lại rất lớn. Hơn nữa, việc cập nhật các thông tin cá
nhân khó có thể đầy đủ và chính xác. Do vậy, ngân hàng phải thực hiện rất nhiều
8
bước trong quá trình cho vay từ lúc tiếp nhận hồ sơ, thẩm định khách hàng, giải
ngân cho đến lúc thu hồi nợ.
Rủi ro trong cho vay KHCN: Các khoản cho vay KHCN thường có nhiều
rủi ro nhất đối với ngân hàng. Đối với các khoản cho vay kinh doanh, ngân hàng và
khách hàng thường có sự thỏa thuận áp dụng mức lãi suất thả nổi, tức là lãi suất
được điều chỉnh theo từng kỳ hạn nhất định trong suốt thời hạn cho vay. Vì vậy,
nguy cơ rủi ro về lãi suất đối với cho vay kinh doanh sẽ thấp hơn so với cho vay cá
nhân. cho vay khách hàng cá nhân dễ gặp rủi ro đạo đức. Khả năng hoàn trả vốn
vay đối với các khoản cho vay tiêu dùng phụ thuộc vào thu nhập của người đi vay.
Tuy nhiên, đối với những khách hàng cá nhân có thể do nhiều yếu tố chủ quan và
khách quan mà họ không thể thực hiện trả nợ hoặc trì hoãn trả nợ, từ đó gây ảnh
hưởng đến hiệu quả cho vay của ngân hàng. Nhân tố chủ quan có thể là tình trạng
“sức khỏe” tài chính của người đi vay, công việc làm ăn không tốt … ảnh hưởng
trực tiếp đến năng lực tài chính của khách hàng, từ đó giảm khả năng thực hiện trả
nợ của khách hàng. Sở dĩ như vậy là do tình hình tài chính của KHCN thường thay
đổi nhanh chóng tùy theo tình trạng công việc và sức khỏe của họ. Trong hoạt động
sản xuất kinh doanh, các cá nhân và hộ gia đình thường có trình độ quản lý yếu,
thiếu kinh nghiệm và trình độ kỹ thuật và khoa học công nghệ lạc hậu, khả năng
cạnh tranh trên thị thường bị hạn chế. Do đó, ngân hàng sẽ phải đối mặt với nhiều
rủi ro khi người vay bị thất nghiệp, gặp tai nạn, phá sản…Các nhân tố khách quan
như hạn hán, mất mùa, sự suy thoái của nền kinh tế dẫn đến khả năng mất việc
cao… cũng là những nguy cơ ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả của khách hàng.
Lợi nhuận từ tín dụng cá nhân lớn. Lãi suất của các khoản tín dụng cá nhân
phần lớn đều cao hơn các khoản tín dụng khác của ngân hàng thương mại (NHTM).
Điều này xuất phát từ các khoản tín dụng cá nhân có chi phí cao và rủi ro cao nhất
trong các loại cho vay của NHTM. Mức lợi nhuận từ trên mỗi khoản tín dụng cá
nhân cao, số lượng lớn, vì vậy toàn bộ lợi nhuận thu về từ hoạt động này là đáng kể
trong tổng thu nhập của NHTM.
9
Trách nhiệm đối với khoản vay của KHCN là vô hạn, trong khi KHDN chỉ
chịu trách nhiệm trên nghĩa vụ nhất định của mình tùy theo loại hình doanh nghiệp.
KHCN khi mất khả năng thanh toán nợ vay cho ngân hàng, họ phải chịu trách
nhiệm thanh toán hết nghĩa vụ nợ đối với ngân hàng bằng chính toàn bộ tài sản của
cá nhân và những người thân.
1.1.4 Các phƣơng thức cho vay khách hàng cá nhân
Cho vay bổ sung vốn lưu động: là hình thức cấp tín dụng ngắn hạn nhằm bổ
sung nhu cầu vốn lưu động thiếu hụt của doanh nghiệp
Cho vay dự án đầu tư: là việc cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự
án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời
sống.
Cho vay tiêu dùng: là loại hình cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt,
tiêu dùng của khách hàng
Cho vay theo hạn mức thấu chi: là hình thức cấp tín dụng cho khách hàng
trong đó ngân hàng chấp thuận cho khách hàng chi vượt số dư có trên tài khoản tiền
gửi thanh toán tại ngân hàng trong một giới hạn nhất định, giới hạn này được gọi là
hạn mức tín dụng thấu chi.
Cho vay thông qua nghiệp vụ phát sinh cho vay thông qua nghiệp vụ phát
hành và sử dụng thẻ tín dụng: Ngân hàng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng
số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch
vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của ngân
hàng.
1.1.5 Rủi ro trong cho vay
Rủi ro trong cho vay khách hàng cá nhân là rủi ro thất thoát tài sản có thể phát
sinh khi khách hàng không thể thực hiện một nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ theo
hợp đồng đối với một ngân hàng, bao gồm cả việc không thực hiện thanh toán nợ
cho dù đấy là nợ gốc hay nợ lãi khi khoản vay đến hạn. Hiểu một cách khác đó là
rủi ro không thu hồi được nợ khi đến hạn do người vay đã không thực hiện đúng
cam kết vay vốn theo hợp đồng tín dụng, không tuân thủ theo nguyên tắc hoàn trả
10
tiền khi đáo hạn. Đây là loại rủi ro gắn liền với hoạt động cấp tín dụng của ngân
hàng.
Theo Trần Huy Hoàng (2011) có thể thấy rằng rủi ro tín dụng có 2 cấp độ:
Khách hàng trả nợ không đúng hạn
Khách hàng không trả được nợ cho ngân hàng
Quan điểm về rủi ro và các loại rủi ro trong cho vay của NHTM:
Hoạt động tín dụng thiết lập mối quan hệ giữa hai chủ thể là Ngân hàng và
Khách hàng. Khi quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng và Khách hàng không được thực
hiện đúng theo hợp đồng thì rủi ro xuất hiện, với hoạt động cho vay thì đó là rủi ro
cho vay.
Đối với Ngân hàng, rủi ro cho vay là khả năng xảy ra những tổn thất mà Ngân
hàng phải chịu do khách hàng vay không thực hiện nghĩa vụ đã cam kết, chậm trả
hoặc không trả cả gốc và lãi khi đến hạn.
Và nhìn chung ngân hàng chỉ quyết định cho vay khi thấy an toàn. Tuy nhiên
không một nhà kinh doanh ngân hàng tài ba nào có thể dự đoán chính xác các vấn
đề sẽ xảy ra, khả năng hoàn trả tiền vay của khách hàng có thể bị thay đổi do nhiều
nguyên nhân. Hơn nữa nhiều cán bộ tín dụng không có khả năng thực hiện phân
tích tín dụng thích đáng. Do vậy trong quan điểm quản lý ngân hàng nhất trí rằng,
rủi ro tín dụng nói chung và rủi ro cho vay nói riêng là không thể tránh khỏi, là
khách quan. Nhiều quan điểm cho rằng rủi ro là bạn đường trong kinh doanh, có thể
đề phòng, hạn chế chứ không thể loại trừ.
Hậu quả của rủi ro trong cho vay khách hàng cá nhân có thế xảy ra ở 4 trường
hợp đối với nợ lãi và nợ gốc. Đó là việc không thu hồi được lãi đúng hạn hoặc
không thu đủ lãi, không thu được vốn đúng hạn và không thu đủ vốn.
Khi không thu được lãi đúng hạn, nguy cơ rủi ro đang ở mức thấp và chỉ cần
đưa vào mục lãi treo phát sinh. Nếu ngân hàng không thu đủ lãi thì sẽ có khoản mục
lãi treo đóng băng, trừ những trường hợp ngân hàng miễn, giảm lãi đó cho khách
hàng.
11
Còn khi không thu được vốn đúng hạn, ngân hàng sẽ có khoản nợ quá hạn
phát sinh. Tuy nhiên, khoản vay này vẫn chưa thể coi là khoản mất mát hoàn toàn
của ngân hàng vì có thể vì lý do nào đó, khách hàng chậm trả nợ gốc và sẽ trả sau
hạn cam kết trong hợp đồng. Nếu như khoản vay này ngân hàng không thể thu hồi
được (do khách hàng phá sản) thì lúc này ngân hàng coi như gặp rủi ro tín dụng ở
mức cao vì đã phát sinh khoản nợ không có khả năng thu hồi, trừ những trường hợp
đặc biệt, khách hàng vay vốn hồi tụ đủ điều kiện theo quy định về xóa nợ thì ngân
hàng có thể xem xét để xóa nợ cho khách hàng.
1.2 Các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng trả nợ vay của khách hàng cá nhân
1.2.1 Khái niệm khả năng trả nợ vay
Hiện tại chưa có khái niệm thống nhất về khả năng trả nợ vay của khách hàng
mà chỉ tập trung vào biểu hiện của khách hàng được đánh giá là không có khả năng
trả nợ vay, như vậy có thể hiểu là ngoài những khách hàng không có khả năng trả
nợ vay thì những khách hàng còn lại có khả năng trả nợ vay.
Trong tài liệu của Basel Committee on Banking Supervision – 2006, Ủy ban
Basel cũng định nghĩa khách hàng “default – không có khả năng trả nợ” là những
khách hàng thuộc một trong những dấu hiệu hoặc tất cả dấu hiệu sau:
Khách hàng không có khả năng thực hiện nghĩa vụ thanh toán đầy đủ khi đến
hạn mà chưa tính đến việc ngân hàng bán tài sản (nếu có) để hoàn trả.
Khách hàng có các khoản nợ xấu có thời gian quá hạn trên 90 ngày.
Tại Việt Nam chỉ có quy định về nợ xấu là nợ được các TCTD đánh giá là
không có khả năng tra nợ. Cụ thể theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, Quyết
định 18/2007/QĐ-NHNN và Thông tư 02/2013/TT-NHNN nợ xấu bao gồm các
khoản nợ từ nhóm 3 cho đến nhóm 5, là các khoản nợ bị đánh giá là có khả năng
mất một phần vốn và lãi (nợ nhóm 3), có khả năng tổn thất cao (nợ nhóm 4), và
không còn khả năng thu hồi nợ (nợ nhóm 5). Nợ nhóm 2 được cho là suy giảm khả
năng trả nợ, tuy nhiên đây có thể chỉ là những khoản vay cần chú ý, khách hàng vẫn
còn khả năng thanh toán nợ. Thông thường các ngân hàng Việt Nam thường căn cứ
- Xem thêm -