LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Công nghệ thông tin là phương tiện chủ lực để có thể đi tắt đón đầu trong thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm mục đích đem lại những giá trị và lợi ích mới về
kinh tế, văn hóa, xã hội cho cả nước nói chung. Công cụ CNTT sẽ hỗ trợ người dân và
doanh nghiệp thực hiện tốt những công việc hàng ngày như học tập, kinh doanh, giải
trí,… góp phần thúc đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Ngoài ra, với dân số hơn 90 triệu người và tốc độ tăng trưởng kinh tế luôn ở mức cao
trong nhiều năm. Việt Nam là một thị trường tiềm năng, và có tốc độ tăng trưởng về
công nghệ thông tin cao nhất trong Asean. Từ năm 2005 đến năm 2010 tỷ lệ người sử
dụng internet tăng từ 2,5% lên 5%, và tỷ lệ sở hữu máy tính cá nhân tăng từ 5% lên
15%.
Với tốc độ phát triển nhanh như vũ bão của ngành CNTT thì các sản phẩm CNTT
là một trong những mặt hàng không thể thiếu trong cuộc sống hiện đại. Hiện nay, các
sản phẩm CNTT đã xuất hiện hầu hết trong tất cả các mặt của cuộc sống: trong quản lý
nhà nước và kinh doanh hay từ các doanh nghiệp đến các hộ gia đình, từ thành thị cho
đến nông thôn, ngành sản xuất hay dịch vụ đều thấy xuất hiện các sản phẩm của ngành
CNTT. Các sản phẩm CNTT với nhiều tính năng khác nhau như: phương tiện truyền
thông tin, lưu trữ dữ liệu cho người sử dụng, phương tiện tính toán, phương tiện giải
trí… luôn đáp ứng tối đa những nhu cầu của con người một cách nhanh nhất và tiện lợi
nhất. Khi xã hội ngày càng phát triển nhu cầu của con người không chỉ là những sản
phẩm đảm bảo chất lượng tốt mà còn đòi hỏi sản phẩm có nhiều tính năng tiện lợi,
hình thức, mẫu mã đẹp để đáp ứng nhu cầu thị hiếu về cái đẹp, nét văn minh hiện đại.
Trong một báo cáo được công bố của Công ty khảo sát thị trường quốc tế Business
Monitor International (BMI) dự đoán tốc độ tăng trưởng kép hàng năm của thị trường
công nghệ thông tin Việt Nam lên tới 12% trong thời gian từ năm 2011-2015 và đạt
doanh thu khoảng 3,3 tỷ USD vào năm 2015
Cũng theo BMI, chính sách gần đây của chính phủ Việt Nam nhằm thu hút 5 tỷ
USD đầu tư của nước ngoài vào ngành công nghệ thông tin đến năm 2015 đã được các
công ty nước ngoài nhiệt tình hưởng ứng.
Trong bối cảnh chúng ta đang tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu,
tình hình cạnh tranh diễn ra khốc liệt ngay cả những sản phẩm trong nước và những
sản phẩm của nước ngoài. Một sản phẩm muốn tồn tại được thì phải phát triển toàn
diện, từ khâu marketing, khâu xúc tiến sản phẩm, đến phát triển thị trường, cạnh tranh.
Với đặc điểm phát triển của ngành CNTT, các sản phẩm CNTT sẽ ngày càng cạnh
1
tranh gay gắt trong điều kiện như hiện nay, thêm vào đó các sản phẩm CNTT luôn
phát triển theo hướng cải tiến sản phẩm mới ra đời thay thế sản phẩm cũ với nhiều tính
năng hơn, kiểu dáng và mẫu mã cực kỳ đa dạng. Vì vậy, ngành CNTT cũng như các
doanh ngiệp CNTT gặp phải không ít khó khăn cũng như cơ hội tiềm ẩn.
Hà Nội là thủ đô, trung tâm kinh tế, văn hóa chính trị của cả nước với tốc độ tăng
trưởng kinh tế và đóng góp vào GDP quốc gia đứng thứ hai trong nước sau thành phố
Hồ Chí Minh. Năm 2009, thu nhập bình quân của người dân Hà Nội sau khi đã mở
rộng thành phố 28,9 triệu đồng/người/năm, năm 2010 tổng sản phẩm GDP đạt 8-9% ,
thu nhập bình quân đầu người đạt 36,5-37,5 triệu đồng. Sự tăng nhanh về thu nhập
bình quân của người dân Hà Nội điều này có ảnh hưởng không nhỏ đến vấn đề tiêu
dùng của người dân của địa bàn thủ đô, do vậy cũng ảnh hưởng tới việc tiêu thụ các
sản phẩm CNTT của các doanh nghiệp trong ngành.
Xuất phát từ những khó khăn mà các doanh nghiệp CNTT trên địa bàn Hà Nội gặp
phải trong giai đoạn gần đây, khi mà nền kinh tế trong nước cũng như thế giới gặp phải
nhiều khó khăn. Các doanh nghiệp luôn luôn tìm cách cắt giảm chi phí và sử dụng, khai
thác tối đa những tiện ích của công nghệ thông tin, mạng internet để ứng dụng vào hoạt
động kinh doanh điều này khiến các doanh nghiệp CNTT tại Hà Nội gặp nhiều khó khăn
trong việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. Công ty TNHH phát triển công nghệ tin học Biển
Xanh là công ty chuyên lắp ráp và cung cấp các sản phẩm CNTT mang nhãn hiệu của
công ty Blue Osean, và các nhãn hiệu khác như: Dell, Lenovo, Acer, Hp,…đồng thời là
nhà phân phối của Trend Net tại Việt Nam . Quá trình thực tập tại công ty em nhận thấy
hoạt động thương mại sản phẩm CNTT của công ty còn nhiều vấn đề tồn tại như: quy mô
thị trường sản phẩm CNTT, khả năng cạnh tranh về giá cả, chất lượng sản phẩm CNTT
của công ty…Do vậy em đã chọn đề tài ″ Phát triển thương mại sản phẩm của công ty
TNHH phát triển công nghệ tin học Biển Xanh″ làm đề tài khóa luận bởi em cho rằng
việc nghiên cứu vấn đề này là vô cùng cấp thiết.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan
Trong những năm gần đây đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến các
sản phẩm công nghệ thông tin. Cụ thể như sau:
1/ Luận văn tốt nghiệp của sinh viên Phạm Đức Sơn, Bộ môn Kinh tế doanh nghiệp
thương mại dịch vụ, khoa Quản trị - Đại học Thương Mại, năm 2009 với đề tài: “Đẩy
mạnh tiêu thụ mặt hàng máy tính tại địa bàn Hà Nội của công ty Cổ phần truyền thông
VINHCOM”.
Luận văn nghiên cứu một số lý thuyết về tiêu thụ hàng hóa trong doanh nghiệp
thương mại, với các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến tiêu thụ trong các doanh nghiệp
kinh doanh thương mại. Đi sâu nghiên cứu và phân tích tình hình kinh doanh của công
2
ty nói chung và tình hình tiêu thụ mặt hàng máy tính nói riêng của công ty VINHCOM
trên địa bàn Hà Nội trong những năm vừa qua. Từ đó, luận văn đề ra phương hướng,
mục tiêu, một số giải pháp và kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nước về thương mại
nhằm đẩy mạnh tiêu thụ mặt hàng máy tính của công ty trên địa bàn Hà Nội.
Đề tài chỉ nêu ra được các giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ máy tính trên thị trường là
chủ yếu. Chưa có giải pháp phát triển thương mại tất cả các sản phẩm của công ty.
2/ Luận văn tốt nghiệp của sinh viên Nguyễn Thị Bích, khoa Kinh tế trường Đại
học Thương Mại với đề tài: “ Giải pháp nhằm hạn chế sự biến động của giá đến phát
triển thương mại nhóm hàng điện tử, điện lạnh của công ty cổ phần thương mại điện
máy Việt Long trên địa bàn Hà Nội” chỉ tìm hiểu sâu về lạm phát và những tác động
của giá đến hoạt động của giá đến hoạt động kinh doanh thương mại của các doanh
nghiệp kinh doanh mặt hàng điện máy. Từ đó, tìm hiểu các phương pháp để kiềm chế
lạm phát và ảnh hưởng tiêu cực của biến động giá tới nền kinh tế.
Đề tài chỉ nêu các biện pháp về giá tác động tới sự phát triển chung của ngành chứ
không đi tìm hiểu về các giải pháp thị trường, giải pháp phát triển thương mại để đẩy
mạnh tiêu thụ mặt hàng điện tử.
3/ Chuyên đề tốt nghiệp của sinh viên Trịnh Văn Thắng, khoa Kinh tế trường Đại
học Thương Mại với đề tài: “Giải pháp phát triển thương mại mặt sản phẩm điện tử điện lạnh ở công ty Cổ phần xây dựng và thương mại Hoàng Gia”. Đã nêu được các lý
thuyết về phát triển thương mại mặt hàng như khái niệm, bản chất, các chỉ tiêu đánh
giá, các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển thương mại sản phẩm. Nêu lên được
những thành công và hạn chế trong việc phát triển thương mại sản phẩm điện tử - điện
lạnh của công ty. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp giúp doanh nghiệp đồng thời
kiến nghị với các cơ quan Nhà nước nhắm phát triển thương mại sản phẩm điện tử điện lạnh trên thị trường nội địa
Tóm lại: Các đề tài trên đã nêu lên được lý thuyết cơ bản về phát triển thương mại,
thực trạng và tình hình phân phối, kinh doanh hàng điện tử - điện lạnh trong thời điểm
nghiên cứu, có những giải pháp phù hợp với tình hình kinh doanh của công ty và tình
hình thị trường sản phẩm. Nhưng chưa có giải pháp cho việc phát triển thương mại các
sản phẩm này trên thị trường.
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
Xuất phát từ những luận cứ khoa học, trên cơ sở nghiên cứu thực trạng phát triển
thương mại các sản phẩm CNTT trên thị trường Hà Nội và các giải pháp thị trường với
việc phát triển thương mại các sản phẩm CNTT trong thời gian gần đây đề tài xác lập
những vấn đề nghiên cứu sau:
3
-
Về lý thuyết: Đề tài tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận về phát triển
thương mại, phát triển thương mại hàng hóa. Đồng thời nghiên cứu lý thuyết phục vụ
cho việc phân tích thị trường sản phẩm của doanh nghiệp. Qua đó, hoàn thiện hệ thống
lý thuyết với những nội dụng chủ yếu:
+ Phát triển và phát triển thương mại là gì? Bản chất của việc phát triển thương
mại?
+ Một số khái quát về sản phẩm CNTT? Phân loại sản phẩm CNTT? Đặc điểm của
các sản phẩm công nghệ thông tin như thế nào?
+ Các tiêu chí, chỉ tiêu đánh giá phát triển thương mại sản phẩm CNTT?
+ Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương mại sản phẩm CNTT?
-
Về thực tiễn:
Đề tài đi sâu vào tìm hiểu và phân tích ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến
hoạt động thương mại của công ty TNHH phát triển công nghệ tin học Biển Xanh.
Phân tích, đánh giá hoạt động thương mại của công ty trong thời gian qua, từ đó có thể
tìm ra những kết quả đã đạt được và những vấn đề đặt ra cần giải quyết. Từ đó đề tài
có thể trả lời được các vấn đề sau:
+ Những yếu tố môi trường ảnh hưởng đến hoạt động phát triển thương mại của
công ty TNHH phát triển công nghệ tin học Biển Xanh
+ Thực trạng phát triển thương mại sản phẩm CNTT của công ty TNHH phát triển
công nghệ tin học Biển Xanh trên thị trường Hà Nội?
+ Những thành công và hạn chế trong việc phát triển thương mại sản phẩm CNTT
và nguyên nhân?
+ Đề xuất một số giải pháp thị trường và kiến nghị để phát triển thương mại sản
phẩm CNTT trên thị trường Hà Nội.
Để giải quyết những câu hỏi trên và từ đó đưa ra các giải pháp giúp công ty khắc
phục những tồn tại, em lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Phát triển thƣơng mại sản
phẩm CNTT của công ty TNHH phát triển công nghệ tin học Biển Xanh” làm đề
tài khóa luận tốt nghiệp.
Quá trình nghiên cứu đề tài em có tham khảo và kế thừa một số vấn đề lý luận về
phát triển thương mại mặt hàng và nắm bắt được thực trạng phát triển thương mại một
số sản phẩm CNTT trên thị trường cả nước nói trung và thị trường Hà Nội nói riêng.
Đề tài: “Phát triển thương mại sản phẩm CNTT của công ty TNHH phát triển công
nghệ tin học Biển Xanh” có tính mới:
- Đề tài nghiên cứu các loại sản phẩm CNTT do công ty phân phối của các hãng
và sản phẩm do công ty tự lắp ráp, tiêu thụ trên thị trường.
- Nghiên cứu và phát triển thương mại sản phẩm CNTT trên thị trường Hà Nội
4
mà trước đây các đề tài chủ yếu là nghiên cứu các giải pháp thị trường nhằm phát triển
thương mại một mặt hàng cụ thể của các công ty.
4. Mục tiêu, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Mục tiêu:
Mục tiêu chung của việc nghiên cứu là tìm ra giải pháp khắc phục khó khăn giúp
công ty phát triển thương mại các sản phẩm CNTT trên thị trường Hà Nội. Qua đó
phần nào giúp các doanh nghiệp trong ngành có thêm một cái nhìn và giải pháp phát
triển thương mại sản phẩm CNTT. Để đạt được mục tiêu này đề tài cần hoàn thành các
mục tiêu sau:
+ Về lý thuyết: Hệ thống hóa lại các lý thuyết liên quan đến phát triển thương mại
sản phẩm CNTT, đó là: các khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa, vai trò, các tiêu chí đánh
giá…. Áp dụng vào trong thực tế tại đơn vị thực tập để phát huy những kỹ năng
nghiên cứu, phát hiện và giải quyết vấn đề.
+ Về thực tế: Nêu tổng quan thực trạng các hoạt động kinh doanh, phát triển
thương mại sản phẩm CNTT của công ty, chỉ rõ các hoạt động liên quan tới nghiên
cứu phát triển thương mại đang áp dụng tại công ty để tìm ra những tồn tại, nguyên
nhân và những hạn chế của nó. Chỉ ra những giải pháp mà công ty đã thực hiện để
phát huy những thành tựu và giải quyết những tồn tại trong việc nghiên cứu, đưa ra các
giải pháp nhằm phát triển thương mại sản phẩm CNTT trên thị trường Hà Nội. Đề xuất
một số giải pháp với phát triển thương mại sản phẩm CNTT để công ty phát huy
những thành tựu đã đạt được, đồng thời khắc phục những hạn chế còn tồn tại để phát
triển thương mại các sản phẩm CNTT trên thị trường Hà Nội. Bên cạnh đó, đưa ra một
số kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nước về thương mại, các cơ quan, bộ ban
ngành có liên quan tạo điều kiện cho việc phát triển thương mại các sản phẩm CNTT
và việc mở rộng tiêu thụ sản phẩm được thuận lợi hơn.
- Đối tượng nghiên cứu: Sự phát triển thương mại sản phẩm CNTT trên thị
trường Hà Nội của công ty TNHH phát triển công nghệ tin học Biển Xanh.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Về nội dung: Trong hoạt động phát triển thương mại sản phẩm của công ty chủ
yếu tập trung vào các vấn đề sau:
Các chính sách công ty áp dụng nhằm phát triển hoạt động thương mại sản
phẩm công nghệ thông tin
Thực trạng hoạt động phát triển thương mại sản phẩm công nghệ thông tin của
công ty trên thị trường miền bắc. Đánh giá kết quả của hoạt động đó, tổng kết những gì
đã đạt được, chưa đạt được và nguyên nhân của vấn đề. Từ đó đưa ra các giả pháp để
hoạt động phát triển thương mại của công ty trong thời gian tới đạt kết quả cao hơn.
5
Những vấn đề như: Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, nâng cao sức cạnh tranh và một số vấn đề khác không thuộc phạm vi nghiên
cứu của đề tài.
+ Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động phát triển thương mại sản
phẩm của công ty TNHH phát triển công nghệ tin học Biển Xanh với sản phẩm chủ yếu là
sản phẩm CNTT. Các vấn đề nghiên cứu tập trung chủ yếu trên thị trường Hà Nội.
+ Về thời gian: Khảo sát, phân tích thực trạng phát triển thương mại sản phẩm của
công ty trong giai đoạn 2009 - 2011, đề xuất các giải pháp áp dụng cho công ty trong
giai đoạn 2012 - 2015
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập dữ liệu sơ cấp: quá trình nghiên cứu thực trạng phát triển thương mại sản
phẩm CNTT của công ty TNHH phát triển công nghệ tin học Biển Xanh, đã thu thập
các số liệu sơ cấp từ việc đọc các tài liệu của công ty, các bài báo viết về sản phẩm của
công ty trên các trang báo điện tử,…để tìm hiểu các vấn đề như quy mô thương mại
sản phẩm CNTT của công ty, những nhân tố nào ảnh hưởng tới sự phát triển thương
mại sản phẩm CNTT,…
Thu thập dữ liệu thứ cấp: việc nghiên cứu thông thường bắt đầu từ việc thu thập
thông tin thứ cấp. Nguồn tài liệu này bao gồm:
+ Nguồn tài liệu bên trong: báo cáo về lỗ, lãi; báo cáo tài chính; báo cáo kết quả kinh
doanh của công ty.
+ Nguồn tài liệu bên ngoài doanh nghiệp: các ấn phẩm của các cơ quan nhà nước, sách
báo thường kỳ, sách chuyên ngành, thông tin thống kê, báo cáo khoa học,…
Trong đề tài này các dữ liệu thứ cấp được thu thập từ báo cáo tài chính, báo cáo
tổng kết của công ty, báo kinh tế, đầu tư, mạng internet,...
- Phương pháp phân tích dữ liệu
+ Phương pháp so sánh
Phương pháp được sử dụng để so sánh dữ liệu giữa các thời kỳ khác nhau hoặc
so sánh hoạt động thương mại sản phẩm sơn của công ty với các đối thủ cạnh tranh
để đánh giá sự phát triển thương mại sản phẩm sơn trên thị trường nội địa trong giai
đoạn hiện nay.
+ Phương pháp chỉ số
Các chỉ số được sử dụng để đánh giá sự tăng lên hoặc giảm xuống, tỷ trọng, thị
phần tiêu thụ mặt hàng cửa cuốn của DN trên các thị trường nội địa về mặt quy mô
qua đó đánh giá được các vấn đề phát triển thương mại trong hiện tại, và dự báo phát
triển thương mại sản phẩm này trong tương lai.
6
+ Phương pháp khác
Phương pháp chủ yếu sử dụng các phần mền chuyên dụng bằng máy vi tính và
công nghệ thông tin, đồ thị, biểu đồ để từ đó có thể phân tích, đánh giá thực trạng và
dự báo tương lai về thương mại mặt hàng cửa cuốn
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài các phần: Lời cảm ơn, Tóm lược, Danh mục bảng biểu, Danh mục tài liệu
tham khảo, Phụ lục; luận văn tốt nghiệp gồm có 4 phần:
Lời mở đầu
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về phát triển thương mại sản phẩm CNTT trên thị
trường nội địa
Chương 2: Thực trạng phát triển thương mại sản phẩm CNTT trên thị trường Hà Nội
Chương 3: Các đề xuất và kiến nghị phát triển thương mại sản phẩm CNTT của
công ty TNHH phát triển công nghệ tin học Biển Xanh trên thị trường Hà Nội
7
CHƢƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN THƢƠNG
MẠI SẢN PHẨM CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRÊN THỊ TRƢỜNG NỘI ĐỊA
1.1.
Các định nghĩa, khái niệm
1.1.1.
Khái niệm về thƣơng mại và thƣơng mại hàng hóa
Thương mại là một phạm trù kinh tế ra đời và tồn tại gắn liền với sự ra đời và tồn
tại của Kinh tế hàng hóa. Khác với trao đổi hàng hóa trực tiếp và lưu thông hàng hóa,
hoạt động thương mại bắt đầu bằng tiền với hành vi mua và kết thúc cũng bằng tiền
với hành vi bán. Mục đích của hoạt động thương mại không phải là giá trị sử dụng mà
là giá trị cụ thể là nhằm vào lợi nhuận.
Bản chất kinh tế chung của thương mại: Thương mại là tổng hợp các hiện tượng,
các hoạt động và các quan hệ kinh tế gắn và phát sinh cùng với trao đổi hàng hóa và
cung ứng dịch vụ nhằm mục đích lợi nhuận.
Thương mại hàng hóa là lĩnh vực trao đổi hàng hóa hữu hình, bao gồm tổng thể các
hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động hỗ trợ của các chủ thể kinh tế nhằm
thúc đẩy quá trình trao đổi đó diễn ra theo mục tiêu đã xác định.
1.1.2.
Quan niệm về phát triển và phát triển thƣơng mại
Phát triển là sự gia tăng thu nhập quốc dân và sản phẩm quốc dân tính theo đầu
người gắn liền với việc nâng cao phúc lợi của người dân, nâng cao các tiêu chuẩn
sống, cải thiện giáo dục, sức khỏe, đảm bảo bình đẳng xã hội và bảo vệ môi trường
sinh thái.
Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng những nhu cầu của hiện tại, nhưng
không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ trong tương lai.
Phát triển thương mại là tất cả các hoạt động của con người tác động theo hướng
tích cực đến lĩnh vực thương mại (mua bán sản phẩm, dịch vụ và các hoạt động hỗ trợ
thúc đẩy quá trình mua bán sản phẩm dịch vụ) làm cho lĩnh vực này ngày càng gia
tăng về quy mô, tốc độ tăng trưởng, sự chuyển dịch cơ cấu thương mại, sử dụng có
hiệu quả nguồn lực thương mại nâng cao hiệu quả hoạt động thương mại theo hướng
phát triển bền vững.
Phát triển thương mại sản phẩm bao gồm sự gia tăng về quy mô, tốc độ tăng trưởng
thương mại nhanh và liên tục, gắn với chuyển dịch cơ cấu thương mại phù hợp, nhằm
nâng cao hiệu quả thương mại hướng vào các mục tiêu phát triển bền vững, đáp ứng
hài hòa các mục tiêu kinh tế xã hội và môi trường.
1.1.3.
Một số khái quát về sản phẩm công nghệ thông tin
- Vài nét khái quát về sản phẩm CNTT:
Công nghệ thông tin, viết tắt CNTT, (tiếng Anh: Information Technology, viết tắt
là IT) là ngành ứng dụng công nghệ quản lý và xử lý thông tin, đặc biệt trong các cơ
8
quan tổ chức lớn.
Ở Việt Nam khái niệm Công nghệ thông tin được hiểu và định nghĩa trong nghị
quyết 49/CP ký ngày 04/08/1993 về phát triển công nghệ thông tin của chính phủ Việt
Nam, như sau: "Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các
phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại - chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất
phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội."
Vậy có thể nói sản phẩm CNTT là các công cụ kỹ thuật hiện đại, chủ yếu là các
công cụ kỹ thuật được lắp ráp và sản xuất theo dây truyền công nghệ hiện đại như:
máy vi tính, điện thoại, phụ kiện đi kèm,… các phần mềm cũng được coi là một sản
phẩm CNTT.
- Phân loại sản phẩm CNTT
Có nhiều cách phân loại các sản phẩm CNTT, dưới đây là một số cách phân loại
thông dụng:
Dựa vào cấu hình và công dụng sản phẩm CNTT được chia thành các loại khác
nhau như:
+ Máy tính: máy cây, máy chủ hệ thống, máy tính xách tay (laptop)
+ SINO: Hạt công tắc 1 chiều 10A - S18-Sino-Vanlock, Hạt mạng RJ45 , Hạt
mạng điện thoại , Ổ cắm đơn 2 chấu 16A với 2 lỗ, Ổ cắm đơn 3 chấu 16A với 1 lỗ,
Ống luồn dẹt…
+ Camera IP: Tầm nhìn An ninh - SecuView Camera, Tầm nhìn chuyên nghiệp Proview Camera, Vỏ bảo vệ ngoài trời - Outdoor Enclosure, Phần mềm quản trị Camera software…
+ Linh kiện điện tử: Bộ vi xử lý, Bộ nhớ trong, Bo mạch chính (Main), HDD-Ổ đĩa
cứng, Card màn hình, Màn hình, Ổ đĩa quang, Vỏ máy tính, Nguồn máy tính, Chuột bàn phím, Card âm thanh, Loa, Tai nghe, Webcam, Micro, Card kỹ xảo, Bộ lưu
điện, Thiết bị ngoại vi…
Dựa vào đặc điểm, tính chất sản phẩm CNTT được chia thành hai loại chính là
phần mềm và phần cứng.
+ Phần mềm (Software): Bao gồm chương trình và dữ liệu như: Phần mềm Quản
lý hồ sơ công chức, Phần mềm Kế toán ngân sách xã, Phần mềm Kế toán hành chính
sự nghiệp, Phần mềm Thư viện điện tử, Phần mềm Quản lý bệnh viện, Thiết kế
website, Microsoft, Phần mềm tiện ích
+ Phần cứng (Hardware): Bao gồm tất cả các thành phần vật lý cấu thành nên hệ
thống sản phẩm.
- Đặc điểm của sản phẩm CNTT
9
Mỗi sản phẩm đều có một đặc điểm riêng biệt khác nhau nhưng chúng đều là các
sản phẩm của khoa học và công nghệ hiện đại nhất. Được lắp ráp từ các linh kiện điện
tử và hoạt động theo các chương trình mà nhà sản xuất lập trình sẵn. Nhưng dòng sản
phẩm này luôn đi đầu trong các công nghệ của mọi thời đại và được người tiêu dùng
đón nhận, sử dụng nhiều nhất.
- Vai trò của phát triển thương mại sản phẩm CNTT
+ Đối với xã hội: Việc phát triển thương mại sản phẩm CNTT sẽ góp phần tạo
thêm công ăn việc làm, tham gia vào quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động trong xã
hội làm nâng cao đời sống vật chất của con người. Đồng thời phát triển thương mại
sản phẩm CNTT giúp cho quá trình cung cấp sản phẩm CNTT được mở rộng và nâng
cao, đáp ứng kịp thời sự phát triển của ngành CNTT của nước ta hiện nay và trong
tương lai. Từ đó góp phần làm ccho xã hội Việt Nam ngày càng văn minh, tiến bộ hơn
+ Đối với nền kinh tế nói chung: Phát triển thương mại sản phẩm CNTT giúp đẩy
mạnh tiêu thụ sản phẩm, tăng thu nhập từ ngành sản xuất các sản phẩm thuộc lĩnh vực
CNTT. Thu nhập từ các mặt hàng này sẽ đóng góp một phần vào tổng mức lưu chuyển
hàng hóa dịch vụ và đóng góp GDP của cả nước. Từ đó thúc đẩy nền kinh tế tăng
trưởng theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
+ Đối với các doanh nghiệp:
Phát triển thương mại mặt hàng là một tất yếu khách quan đối với các doanh
nghiệp nói chung. Đối với các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh các sản phẩm của
ngành CNTT thì đó là điều kiện để các doanh nghiệp phát triển và tồn tại trong điều
kiện hiện nay.
Phát triển thương mại mặt hàng giúp doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm CNTT
khai thác triệt để khả năng tiềm tàng và tăng thị phần của doanh nghiệp trên thị trường.
Mặt khác, điều này còn làm rút ngắn thời gian sản phẩm nằm trong quá trình lưu
thông, góp phần làm tăng vòng quay vốn kinh doanh, tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp.
Phát triển thương mại sản phẩm CNTT góp phần đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản
phẩm CNTT, tăng doanh thu từ sản phẩm này kéo theo sự tăng lên của tổng doanh thu
Phát triển thương mại sản phẩm CNTT giúp doanh nghiệp đứng vững trên thị
trường, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm so với các sản phẩm của doanh nghiệp
khác, đặc biệt là các doanh nghiệp nước ngoài.
Nâng cao hình ảnh, uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Sự phát triển thương
mại mặt hàng của doanh nghiệp càng hiệu quả thì càng nâng cao hình ảnh và uy tín
của doanh nghiệp trên thị trường. Đồng thời sẽ tạo được sự tin tưởng của khách hàng
đối với sản phẩm của doanh nghiệp
10
1.1.4.
Quan niệm về tăng trƣởng thƣơng mại
Theo cách hiểu phổ thông hiện nay thì, tăng trưởng là sự gia tăng thu nhập quốc
dân và sản phẩm quốc dân hoặc thu nhập quốc dân và sản phẩm quốc dân tính theo
đầu người. Nếu như sản phẩm hàng hóa và dịch vụ hàng năm trong một quốc gia tăng
lên, nó được coi là tăng trưởng kinh tế.
Tăng trưởng thương mại là sự gia tăng về quy mô trong lĩnh vực thương mại, đồng
thời diễn tả động thái của lĩnh vực thương mại.
Như vậy, về bản chất tăng trưởng thương mại là một phương tiện cơ bản để có thể
có được sự phát triển thương mại, nhưng bản thân nó chỉ là một đại diện, chưa phản
ánh đầy đủ sự tiến bộ trong thương mại.
1.1.5.
Quan niệm về hiệu quả thƣơng mại
Có nhiều cách hiểu khác nhau về hiệu quả thương mại.
Dưới góc độ nền kinh tế: Hiệu quả thương mại là kết quả lưu thông hàng hóa trong nền
kinh tế so với chi phí đã bỏ ra để đạt được kết quả đó trong một thời kỳ nhất định.
Dưới góc độ ngành thương mại: hiệu quả thương mại là phạm trù kinh tế xã hội
tổng hợp. Nó phản ánh mối quan hệ so sánh giữa kết quả thu được theo mục đích với
nguồn lực hay chi phí sử dụng nguồn lực trong một khoảng thời gian nhất định.
Dưới góc độ doanh nghiệp: Hiệu quả thương mại là quan hệ so sánh giữa kết
quả hoạt động trao đổi mua bán với chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để đạt được
kết quả đó.
Vậy thực chất hiệu quả thương mại là trình độ sử dụng các nguồn lực trong thương
mại nhằm đạt tới những mục tiêu đã xác định. Ở đây nguồn lực được hiểu là các
phương tiện, còn kết quả chính là các mục tiêu, cái đích cần đạt tới của các hoạt động
thương mại. Do vậy, theo nghĩa rộng, hiệu quả thương mại được thể hiện ở mối quan
hệ giữa mục tiêu và phương tiện tổ chức quá trình trao đổi hàng hóa, dịch vụ.
Hiệu quả thương mại không chỉ đơn thuần là hiệu quả kinh tế, nó còn được nghiên
cứu là một phạm trù kinh tế - xã hội tổng hợp trên cả tầm vĩ mô và doanh nghiệp. Trên
bình diện vĩ mô, hiệu quả thương mại phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực phục
vụ cho hoạt động trao đổi, mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ nói chung của cả
nền kinh tế. Tác động về kinh tế, về xã hội và môi trường của thương mại được phản
ánh qua các chỉ tiêu hiệu quả theo cách tiếp cận này.
1.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản về phát triển thƣơng mại
1.2.1.
Những tiêu chí đánh giá phát triển thƣơng mại
Những tiêu chí của phát triển thương mại là thước đo phản ánh sự phát triển
thương mại của một quá trình, bao gồm bốn tiêu chí cơ bản sau:
- Tăng trưởng về quy mô thương mại: gia tăng sản lượng tiêu thụ, qua đó gia
11
tăng giá trị thương mại, thị phần của doanh nghiệp trên thị trường được mở rộng.
Sản phẩm không giới hạn ở thị trường cũ với những khách hàng trung thành đồng
thời được đưa đến những thị trường mới giúp doanh nghiệp khai thác được nhiều
khách hàng tiềm năng.
Đối với các sản phẩm CNTT thì mở rộng về quy mô thương mại theo hướng
phải kết hợp cả chiều rộng và chiều sâu. Theo hướng mở rộng về chiều rộng là mở
rộng thêm thị trường để đẩy mạnh tiêu thụ các sản phẩm CNTT, nâng cao số lượng
sản phẩm bán ra, tăng số lượng khách hàng, phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm
CNTT về mặt số lượng. theo hướng mở rộng về chiều sâu: nâng cao chất lượng
hiệu quả mở rộng thị trường của doanh nghiệp, hướng tới tăng doanh thu, lợi
nhuận, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ để tạo ra sự hấp dẫn đối với khách
hàng. Phát triển theo hướng thâm nhập sâu vào thị trường và mở rộng thị trường từ
đó làm doanh thu bán hàng tăng, thị phần của doanh nghieeoj trên thị trường cũng
tăng.
- Nâng cao chất lượng tăng trưởng thương mại: thể hiện ở sự tăng trưởng thương
mại với tốc độ cao, ổn định và hợp lý. Đồng lĩnh vực thương mại có sự dịch chuyển
về cơ cấu hàng hóa, dịch vụ theo hướng tăng những hàng hóa, dịch vụ có chất lượng
tốt, hàm lượng chất xám cao,…phải có sự thâm nhập và khai thác tốt hơn thị trường
truyền thống của sản phẩm nhằm tối đa hóa lợi nhuận đồng thời tiếp tục phát triển
thương mại trên các thị trường tiềm năng.
- Nâng cao hiệu quả thương mại: hoạt động phát triển thương mại luôn đi kèm với
việc nâng cao hiệu quả thương mại. Hiệu quả thương mại được căn cứ theo các kết quả
thu được từ hoạt động thương mại so với các chi phí bỏ ra.
Tóm lại, hiệu quả thương mại phản ánh mối quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được
từ hoạt động kinh doanh với chi phí bỏ ra hay nguồn lực sử dụng để đạt kết quả đó.
Hoạt động thương mại đạt hiệu quả cao khi nó tối thiểu hóa được chi phí sản xuất kinh
doanh và tối đa hóa lợi nhuận.
Nâng cao hiệu quả thương mại là việc gây dựng tầm quan trọng của sản phẩm trên
thị trường làm cho thị phần của sản phẩm ngày càng lớn trên thị trường, đóng góp
nhiều vào tổng sản phẩm quốc dân. Đồng thời cũng phải quan tâm đến việc sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực về vốn và lao động. Như vậy, hiệu quả thương mại sẽ phản ánh
sự phát triển thương mại.
- Tính bền vững của phát triển thương mại: Phát triển bền vững là sự phát triển
hài hòa giữa các mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường. Sự phát triển đó nhằm đáp
ứng nhu cầu của xã hội hiện tại nhưng không làm phương hại đến phát triển của xã hội
tương lai. Phát triển thương mại phải hướng đến sự hài hòa giữa các mục tiêu kinh tế,
12
xã hội và môi trường nhằm đạt được sự phát triển bề vững. Sự ổn định và phát triển
bền vững của thương mại sản phẩm không chỉ thể hiện ở vị trí của nó trên thị trường
và sự hấp dẫn đối với khách hàng, thể hiện ở thị phần, thị trường ổn định và ngày
càng gia tăng mà còn thể hiện ở sự đóng góp của nó trong việc cải thiện các vấn đề xã
hội như việc tạo ra việc làm cho nhiều người lao động, tăng nguồn thu cho ngân sách
nhà nước và bảo vệ môi trường…
Phát triển thương mại sản phẩm CNTT theo hướng phát triển bền vững cũng có
nghĩa là đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa ba mặt lợi ích kinh tế, các vấn đề về môi
trường, xã hội nhằm giảm thiểu ô nhiễm và những tác dụng không tốt tới sức khỏe của
người tiêu dùng. Vấn đề dặt ra là làm thế nào để phát triển thương mại sản phẩm phù
hợp với năng lực của doanh nghiệp mà không gây ảnh hưởng tới môi trường
1.2.2.
Hệ thống chỉ tiêu đánh giá phát triển thƣơng mại
1.2.2.1. Chỉ tiêu về quy mô phát triển thương mại
Trên phương diện của một doanh nghiệp, sự gia tăng về quy mô thương mại được
thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
- Mức khối lượng sản phẩm bán ra tuyệt đối tăng giảm liên hoàn:
∆Q = Qi – Qi-1
Trong đó: Qi : Khối lượng sản phẩm bán ra thời kỳ nghiên cứu
Qi-1: Khối lượng sản phẩm bán ra thời kỳ đứng trước liền kề với kỳ
nghiên cứu
∆Q > 0 có nghĩa là quy mô doanh nghiệp hay quy mô ngành đang được mở rộng,
đây là dấu hiệu tích cực đối với phát triển thương mại sản phẩm CNTT.
- Mức doanh thu tuyệt đối tăng giảm liên hoàn:
∆M= Mi – Mi-1
Trong đó: Mi : Doanh thu tiêu thụ sản phẩm kỳ nghiên cứu
Mi-1: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm kỳ đứng trước liền kề với kỳ nghiên cứu
Các chỉ tiêu trên phản ánh mức độ chênh lệch về khối lượng sản phẩm bán ra và
doanh thu tiêu thụ tuyệt đối giữa các năm, để thấy được sự tăng lên hay giảm đi của
quy mô thương mại sản phẩm. Độ chênh lệch càng lớn thì quy mô càng tăng lên và
ngược lại.
1.2.2.2. Chỉ tiêu về chất lượng phát triển thương mại
Chất lượng thương mại được thể hiện qua tốc độ tăng trưởng tính đều đặn của tăng
trưởng và sự dịch chuyển cơ cấu thương mại:
- Tốc độ tăng trưởng hàng năm:
Việc đo lường tốc độ tăng trưởng thương mại hàng năm căn cứ vào hai chỉ tiêu cơ bản
sau:
13
Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng về khối lượng sản phẩm tiêu thụ
Gp = 100% *
Qi Qi 1
Qi 1
Trong đó, Gp: Tốc độ tăng trưởng hàng năm của khối lượng sản phẩm tiêu thụ
Qi : Khối lượng sản phẩm bán ra thời kỳ nghiên cứu
Qi-1: Khối lượng sản phẩm bán ra thời kỳ đứng trước liền kề với kỳ nghiên cứu
Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng về doanh thu
GM = 100% *
M i M i 1
M i 1
Trong đó: GM : Tốc độ tăng trưởng của doanh thu tiêu thụ
Mi : Doanh thu tiêu thụ sản phẩm kỳ nghiên cứu
Mi-1: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm kỳ đứng trước liền kề với kỳ nghiên cứu
Các chỉ tiêu trên phản ánh tốc độ tăng giảm bao nhiêu lần(hoặc bao nhiêu phần
trăm) của khối lượng sản phẩm và doanh thu tiêu thụ giữa hai kỳ nghiên cứu. Các chỉ
tiêu này có tính đến quy mô thương mịa tại từng thời điểm.
-
Tốc độ tăng trưởng bình quân
(t )
t n1 t2 .t3 ...tn
Với ti là tốc độ tăng trưởng năm thứ i với i=2,3,…,n
Tốc độ tăng trưởng cần được duy trì ở mức hợp lý. Nếu mức độ tăng trưởng quá
chậm là dấu hiệu của sự phát triển chậm lại, còn tăng trưởng quá nhanh cũng rất dễ
dẫn đến sự phát triển quá nóng mà không bền vững. Điều này, hoàn toàn không tốt cho
tương lai của nền kinh tế
- Tính đều đặn của tăng trưởng
Tính đều đặn của tăng trưởng thể hiện sự tăng trưởng thương mại của một ngành
hàng là ổn định hay bất thường, sự tăng trưởng có có bền vững hay không. Vì vậy để
đánh giá tính bền vững, ta có thể căn cứ vào độ lệch tiêu chuẩn của tốc độ tăng trưởng
thương mại ngành hàng trong một khoảng thời gian nhất định.
n
(t
i 1
i
t)2
n
Trong đó:
σ: Độ lệch tiêu chuẩn
ti : Tốc độ tăng trưởng năm thứ i
(t ) Tốc độ tăng trưởng bình quân
n: Số năm
14
-
Tỷ trọng khối lượng sản phẩm bán ra
%QA
QA
100%
Q
Trong đó: QA : Khối lượng bán ra của sản phẩm A
∑Q: Tổng khối lượng sản phẩm bán ra kỳ nghiên cứu
-
Tỷ trọng doanh thu từng sản phẩm
%M A
MA
100%
M
Trong đó: MA : Doanh thu tiêu thụ của sản phẩm A
∑M: Tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm bán ra kỳ nghiên cứu
Các chỉ tiêu trên phản ánh sự đóng góp của khối lượng sản phẩm tiêu thụ hoặc của
doanh thu từng nhóm sản phẩm trong tổng khối lượng sản phẩm, hoặc trong tổng
doanh thu. Tỷ trong của nhóm sản phẩm nào càng lớn chứng tỏ quy mô của nhóm sản
phẩm đó trong tổng sản phẩm càng lớn và ngược lại.
1.2.2.3. Chỉ tiêu về hiệu quả thương mại
- Chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp:
+ Công thức chung biểu hiện hiệu quả thương mại:
H
K
C
Trong đó:
H là hiệu quả thương mại
K là kết quả đạt được
C là chi phí sử dụng nguồn lực
+ Tỷ suất lợi nhuận
P
100%
M
Trong đó: P : Tổng lợi nhuận trước thuế đạt được trong kỳ
M: Doanh thu thuần đạt được trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời kỳ nhất định, doanh nghiệp thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận trên một đồng doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng. TSLN
càng cao thì hiệu quả kinh tế mà doanh nghiệp đạt được càng sao.
- Chỉ tiêu hiệu quả bộ phận:
TSLN
M
100%
N
Trong đó: W: Năng suất lao động của một nhân viên
M: Doanh thu thuần đạt được trong kỳ
W
N Số nhân viên kinh doanh trong kỳ
15
Chỉ tiêu này phản ánh năng lực sản xuất kinh doanh của một lao động, nó được
biểu hiện bằng doanh thu bình quân của một lao động đạt được trong kỳ.
- Ngoài chỉ tiêu này còn có một số chỉ tiêu khác như: hiệu quả sử dụng vốn lưu
động, hiệu quả sử dụng vốn cố định. Các chỉ tiêu này sẽ phản ánh: một đồng vốn lưu
động hay một đồng vốn cố đinh sử dụng trong kỳ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
1.2.2.4. Chỉ tiêu về phát triển bền vững
Để đánh giá tính phát triển bền vững của phát triển thương mại, chúng ta phải dựa
vào sự phát triển hài hòa của phát triển kinh tế với môi trường, tạo ra các cơ hội việc
làm cho người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp, tăng thu nhập, góp phần xóa đói giảm
nghèo, xóa bỏ các tệ nạn xã hội… Đồng thời phát triển kinh tế xã hội phải gắng liền
với công tác bảo vệ môi trường do việc phát triển thương mại sẽ kéo theo sự gia tăng
khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên… đây cũng chính là một trong các nguyên
nhân lớn gây ra sự ô nhiễm môi trường. Vì vậy, phát triển thương mại phải đi đôi với
bảo vệ môi trường ddamr bảo yêu cầu phát triển bền vững
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển thƣơng mại sản phẩm công nghệ
thông tin của doanh nghiệp
1.3.1. Nhóm nhân tố thuộc môi trường vĩ mô
- Yếu tố kinh tế
Các yếu tố kinh tế ảnh hưởng tới phát triển thương mại: Tốc độ tăng trưởng kinh
tế, tỷ lệ lạm phát, mức thu nhập bình quân, lãi suất ngân hàng.
Lạm phát tăng cao và kéo dài, thị trường ngoại hối có nhiều biến động sẽ có những
ảnh hưởng tiêu cực đến toàn bộ nền kinh tế nói trung và ngành CNTT nói riêng. Những
tác động chủ yếu bao gồm: Giá cả tăng mạnh sẽ làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh,
ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm CNTT.
Lạm phát cao làm giảm giá trị đồng tiền trong nước. Khi các mức giá cả trong
tương lai khó dự đoán hơn thì các kế hoạch chi tiêu và tiết kiệm hợp lý sẽ trở nên khó
thực hiện hơn. Người dân ngày càng lo ngại về việc sức mua trong tương lai của họ bị
giảm xuống và mức sống của họ cũng vì vậy mà kém đi. Lạm phát cao khuyến khích
các hoạt động đầu tư mang tính đầu cơ trục lợi hơn là đầu tư vào các hoạt động sản
xuất. Lạm phát cao sẽ làm giảm nhu cầu tiêu dùng, thay đổi cơ cấu chi tiêu của người
dân từ đó ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
Nhìn chung các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp thiết bị CNTT trong nước hiện đang
cần vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư cải tiến máy móc thiết bị và công
nghệ để có thể cạnh tranh với các công ty, siêu thị điện máy của nước ngoài có nhiều
lợi thế về vốn và công nghệ sản xuất tiên tiến. Nếu mức lãi suất tăng thì các doanh
16
nghiệp sản xuất sản phẩm CNTT sẽ có tâm lý ngại vay tiền và thực tế thì họ phải trả
lãi suất cao hơn cho các khoản vay. Với một doanh nghiệp trong thời kỳ tăng trưởng
thì điều nay có thể tác động nghiêm trọng khiến doanh nghiệp phải thu hẹp phạm vi
hoạt động và kết quả là lợi nhuận bị sụt giảm. Nhưng nếu lãi suất thấp sẽ khuyến khích
doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Yếu tố xã hội
Bao gồm các yếu tố như đặc điểm về dân số, cơ cấu dân số, tỷ lệ tăng dân số, quy
mô, mức sống và trình độ giáo dục của dân cư, các yếu tố văn hóa, tôn giáo, phong tục
tập quán, lối sống…Tất cả các yếu tố trên đều ảnh hưởng tới việc hình thành nhu cầu
thói quen mua sắm, cách thức mua bán. Cụ thể như: Quy mô và tốc độ tăng dân số
phản ánh trực tiếp quy mô nhu cầu trong hiện tại và tương lai. Dân số tăng thì nhu cầu
về việc sử dụng những sản phẩm CNTT cũng tăng theo và ngược lại.
- Yếu tố luật pháp
Pháp luật cũng ảnh hưởng đến hoạt động phát triển thương mại của doanh nghiệp.
Hoạt động thương mại chịu ảnh hưởng không nhỏ bởi luật pháp của nhà nước. Nhà
nước quản lý thương mại sản phẩm bằng các công cụ pháp luật nhằm điều chỉnh
những quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình lưu thông hàng hóa trên thị trường
nhằm thực hiện mục tiêu kinh tế, xã hội của đất nước. Việc quản lý đó được cụ thể hóa
bằng các văn bản luật pháp như: luật thương mại, luật doanh nghiệp,…các pháp luật
này làm nền tảng, cơ sở cho các hoạt động kinh doanh thương mại sản phẩm vì nó thúc
đẩy hoặc hạn chế các hoạt động kinh doanh này. Nếu nội dung của pháp luật không rõ
ràng, chậm ban hành thông tư hướng dẫn thực hiện… sẽ gây đình trệ cho việc phát
triển thương mại sản phẩm. Trong đó có phát triển thương mại sản phẩm CNTT.
- Một số nhân tố khác như: các chính sách vĩ mô của nhà nước gồm chính sách tiền
tệ, chính sách tài khóa; tỷ giá hối đoái…
1.3.2. Nhóm nhân tố thuộc môi trường ngành
-
Năng lực của ngành: thể hiện thực lực của ngành, bao gồm cả điểm mạnh và
điểm yếu của ngành. Đánh giá năng lực của ngành thông qua các chỉ tiêu định tính,
định lượng như vốn, công nghệ, trình độ lao động của ngành, thương hiệu, mạng lưới
phân phối của ngành. Qua đó đánh giá được tốc độ phát triển chung của ngành.
Việc phân tích năng lực ngành giúp doanh nghiệp biết được những điểm mạnh của
ngành và đó cũng giống như một lợi thế giúp doanh nghiệp phát triển, đồng thời biết
được những khó khăn chung của các doanh nghiệp khác trong ngành cũng đang gặp
phải để né tránh hay biến nó thành những cơ hội cho doanh nghiệp phát triển vượt trội.
- Các nhân tố thuộc về năng lực của những ngành có liên quan:
17
Ngành có liên quan bao gồm ngành thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế như, ngành công
nghiệp điện tử, viễn thông… đây là những ngành cung cấp các yếu tố đầu vào cho hoạt
động thương mại mặt hàng CNTT và quyết định đầu ra của mặt hàng này. Các ngành
có liên quan hoạt động hiệu quả, đảm bảo cung ứng đầu vào liên tục, chất lượng thì
hiệu quả hoạt động thương mại sẽ hiệu quả hơn.
Đối với những ngành thuộc kết cấu hạ tầng nền kinh tế như ngành giao thông vận
tải, ngành thông tin quảng cáo, ngành giáo dục, ngân hàng… nếu các ngành này phát
triển tạo thuận lợi cho hoạt động phát triển thương mại sản phẩm CNTT phát triển
theo. Nếu giao thông thuận tiện sẽ giúp cho doanh nghiệp và người tiêu dụng tiết kiệm
chi phí lưu thông cũng như thời gian trong quá trình mua bán hàng hóa. Sự phát triển
của ngành thông tin quảng cáo sẽ giúp cho các sản phẩm CNTT tiếp cận với người tiêu
dùng nhanh hơn, đồng thời giúp người tiêu dùng dễ dàng lựa chọn những sản phẩm
CNTT phù hợp với nhu cầu của họ. Ngoài ra, ngành ngân hàng phát triển tạo cơ hội
cho các doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn nhanh hơn, dễ dàng hơn, tiết kiệm chi phí,
thời gian trong quá trình thanh toán giữa người bán và người mua. Ngành giáo dục
phát triển sẽ cung cấp nguồn lao động có kỹ năng tay nghề, giúp liên kết với các doanh
nghiệp nước ngoài trong việc lắp ráp các sản phẩm mới phức tạp theo công nghệ cao
của nước ngoài…
Đối với ngành công nghiệp điện tử viễn thông, đây là ngành liên quan trực tiếp đến
hoạt động lắp ráp các sản phẩm CNTT. Bởi trên thị trường hình thành nhiều nhà sản
xuất lắp ráp các sản phẩm CNTT thì nhu cầu về linh kiện điện tử lớn dẫn đến cầu thị
trường lớn, kích thích các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực CNTT
tham gia thị trường cung ứng. Điều này làm tăng sự cạnh tranh trong ngành.
1.3.3.Nhóm nhân tố thuộc về doanh nghiệp
Đây là nhân tố thuộc về nội hàm của mỗi doanh nghiệp sản xuất bao gồm các yếu
tố như: nguồn nhân lực, công nghệ, cơ sở hạ tầng, khả năng tài chính, chất lượng sản
phẩm, hình ảnh, uy tín và thương hiệu, hệ thống kênh phân phối, giá cả sản phẩm,…
- Vốn: Là điều kiện không thể thiếu để đảm bảo cho hoạt động của các doanh nghiệp
được tiến hành thuận lợi theo mục tiêu đã đề ra. Việc thực hiện tiết kiệm và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn không những giúp doanh nghiệp mở rộng quy mô mà còn nâng cao hiệu
quả hoạt động thương mại sản phẩm CNTT. Nguồn vốn đầu tư trong ngành CNTT là rất
lớn vì đây là một ngành công nghệ cao cần đầu tư lớn về máy móc và các thiết bị có kỹ
thuật cao, cần có các chi tiết, chíp điện tử với độ chính xác cao và nhỏ gọn. Đối với các
công ty kinh doanh các sản phẩm CNTT thì cần có vốn lớn để cung ứng nhiều mặt hàng
đảm bảo sự đa dạng. Vì thế, các công ty có nguồn vốn lớn có điều kiện mở rộng nguồn
18
hàng cung ứng cho thị trường, luôn chủ động trong việc mở rộng các hoạt động thương mại
sẽ chiếm ưu thế hơn các công ty có nguồn lực vốn yếu.
- Khoa học công nghệ:Ngày nay công nghệ thực sự trở thành nguồn lực quan
trọng hàng đầu của sản xuất kinh doanh. Đặc biệt, trong ngành công nghệ thông tin thì
công nghệ là một trong yếu tố quan trọng nhất để tạo ra các sản phẩm CNTT tiên tiến
và hiện đại. Sự phát triển ngày càng cao với nhiều ứng dụng mới giúp cho ngành công
nghệ thông tin càng phát triển mạnh. Từ đó, các sản phẩm của ngành cũng liên tục
được nâng cấp trở nên tiện nghi hơn giúp ích nhiều hơn cho sự phát triển của ngành
cũng như các ngành khác.
-
Nguồn nhân lực:Nguồn nhân lực rất quan trọng và có vai trò tích cực đối với
hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Cũng như các ngành khác, trong lĩnh vực
kinh doanh sản phẩm của ngành CNTT nguồn nhân lực như là năng lực cốt lõi của
công ty, là yếu tố tạo ra sự khác biệt và mang lại lợi thế cạnh tranh cho công ty. Nguồn
nhân lực được thể hiện trên các khía cạnh chất lượng cao, dịch vụ tuyệt hảo, khả năng
đổi mới và năng suất của đội ngũ lao động.
19
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƢƠNG MẠI SẢN PHẨM
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ TIN HỌC BIỂN XANH
2.1.
Tổng quan tình hình và ảnh hƣởng nhân tố môi trƣờng đến phát
triển thƣơng mại các sản phẩm CNTT trên thị trƣờng Hà Nội
2.1.1.
Thực trạng thƣơng mại các sản phẩm công nghệ thông tin trên thị
trƣờng Hà Nội
- Nhu cầu về sử dụng các sản phẩm công nghệ thông tin
Với tỉ lệ phát triển dân số cùng với kết cấu dân số trẻ và sự di dân vào khu vực đô
thị ngày càng nhiều, nhất là việc mở rộng địa giới hành chính của khu vực Hà Nội đã
và đang mang lại một xu hướng tiêu dùng mới, nhu cầu về sử dụng sản phẩm CNTT
đa dạng và phong phú hơn.
Nhu cầu tiêu dùng của người dân có xu hướng tăng theo thời gian cả về hàng hóa
thiết yếu cũng như đồ dùng, thiết bị phục vụ cho đời sống sinh hoạt hàng ngày. Xu
hướng tiêu dùng của cả nước nói chung cũng như của người Hà Nội nói riêng được
nâng cao cả về vật chất lẫn tinh thần, vì vậy những yêu cầu của họ về chất lượng hàng
hóa và các dịch vụ cũng cao hơn. Các sản phẩm có giá trị lớn, được sản xuất với công
nghệ cao hơn, nhiều tiện ích hơn thì càng được người tiêu dùng ưa chuộng nhiều hơn.
Bên cạnh đó các dịch vụ hậu mãi, khuyến mại ngày càng được khách hàng quan tâm
nhiều hơn. Việc cung cấp sản phẩm không chỉ dừng lại ở sản phẩm bền và đẹp,… mà
còn ở chế độ bảo hành, bảo trì sản phẩm.
Nhìn chung khách hàng ngày càng khó tính hơn, có những đòi hỏi khắt khe hơn,
yêu cầu nhiều dịch vụ hơn. Vì vậy, các doanh nghiệp cần đầu tư phát triển nhiều hơn
nữa về cả sản phẩm và dịch vụ để nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
- Nguồn cung ứng các sản phẩm công nghệ thông tin
Số lượng sản phẩm CNTT mà các doanh nghiệp cung cấp cho thị trường đều tăng
qua các năm gần đây. Quy mô mặt hàng ngày càng được mở rộng, chủng loại sản
phẩm ngày càng đa dạng và phong phú. Cơ cấu sản phẩm thay đổi theo hướng tăng tỷ
trọng sản phẩm tốt, chất lượng cao và giảm tỷ trọng sản phẩm có chất lượng thấp, mẫu
mã lỗi thời, lạc hậu.
Theo thống kê của Cục Thông tin KH&CN quốc gia, số lượng giao dịch mua bán
công nghệ giai đoạn 2006 -2010 đã tăng hơn 3 lần, tổng giá trị giao dịch thông qua các
hợp đồng được ký kết đã tăng gần 2,5 lần so với giai đoạn 2001-2005 và đạt gần 6.000
tỷ đồng. Nếu tính cả công nghệ, thiết bị được giao dịch thông qua các hội chợ sản
phẩm mới thì tổng giá trị các hợp đồng mua bán công nghệ ước tính đạt khoảng
20.000 tỷ đồng.
20
- Xem thêm -