Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Bƣớc sang cơ chế thị trƣờng, nƣớc ta đang đứng trƣớc những thời cơ và thách
thức mới. Bên cạnh việc mở cửa, hội nhập làm cho đời sống của nhân dân ngày
càng đƣợc nâng cao là những quy luật khắt khe của nền kinh tế thị trƣờng ảnh
hƣởng không nhỏ đến hoạt động của một số doanh nghiệp. Điều đó đòi hỏi các
doanh nghiệp phải tìm mọi cách để có thể tồn tại và đứng vững. Công ty Cổ phần
Xây dựng số 15 cũng không phải là ngoại lệ.
Trong những năm qua Công ty đã không ngừng nỗ lực để nâng có thể tồn tại
và đứng vững trong nền kinh tế. Thông qua việc hoàn thiện bộ máy quản lý, hiện
đại hóa trang thiết bị máy móc, đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao, Công ty đã
đạt đƣợc nhiều thành tựu đáng kể, đóng góp không nhỏ vào tổng sản phẩm xã hội.
Hiện nay, Công ty là thành viên của Tổng công ty Xuất nhập khẩu Xây dựng Việt
Nam VINACONEX – một đơn vị hàng đầu trong ngành xây dựng Việt Nam, một
tập đoàn kinh tế đa doanh, đóng góp ngày càng nhiều trong tiến trình hội nhập và
phát triển đất nƣớc. Chính vì vậy thực tập ở Công ty là cơ hội tốt để trang bị thêm
kiến thức cho bản thân, đồng thời có thêm kinh nghiệm cho công việc sau này.
Bản báo cáo bao gồm 3 chương:
Chƣơng I. Tổng quan về Công ty Cổ phần Xây dựng số 15
Chƣơng II. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ
phần Xây dựng số 15 trong những năm qua
Chƣơng III. Phƣơng hƣớng phát triển của Công ty Cổ phần Xây dựng số
15 trong thời gian tới
Em xin chân thành cảm ơn Ths. Nguyễn Đình Trung và các anh chị trong
Công ty đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho em hoàn thành bản báo cáo này.
Sinh viên
Ngô Trung Kiên
Ngô Trung Kiên - CN 47C - ĐH KTQD
1
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 15
1. Thông tin chung về Công ty Cổ phần Xây dựng số 15
Tên gọi
: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 15
Tên quốc tế : THE VIET NAM CONSTRUCTION STOCK COMPANY No15
Viết tắt
: VINACONEX No 15 .JSC
Địa chỉ
: số 27 đƣờng số 4 tổ 100 phƣờng Láng Hạ, Quận Đống Đa , Hà Nội
Điện thoại : 04.38359172/ 37734980
Fax
: 04.37732734
Website
: www.vinaconex15jsc.com
Email
:
[email protected]
Tài khoản
: 1302311050036 -Ngân hàng NN&PTNT Thăng Long, CN Trung Yên
32110000000753 - Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển CN Hải Phòng
Vốn điều lệ : 20.000.000.000 VND
Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Công ty bao gồm:
Xây dựng các công trình công nghiệp, xây dựng các công trình công cộng,
xây dựng các công trình nhà ở, xây dựng khác.
Xây dựng các dự án đầu tƣ, liên doanh liên kết với các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nƣớc để thực hiện các dự án.
Kinh doanh nhà.
Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng, các công trình giao thông vừa và nhỏ
Thi công và xây lắp công trình: Điện lực (đƣờng dây và trạm biến áp) đến
35KV, hệ thống điều hoà trung tâm.
Thi công xây lắp các công trình: Giao thông, thể dục thể thao và vui chơi giải
trí, cấp - thoát nƣớc, thủy lợi, cầu cảng, kè sông, hồ và kênh mƣơng.
Sản xuất và gia công cấu kiện bê tông, sản xuất gạch nung.
Trang trí nội thất, mộc xây dựng.
Ngô Trung Kiên - CN 47C - ĐH KTQD
2
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Kinh doanh và làm đại lý bán vật liệu xây dựng, thiết bị văn phòng
Chuyển giao công nghệ xây lắp và vận hành lò Tuy-nen.
2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Xây dựng số
15
Công ty Cổ phần Xây dựng số 15 (VINACONEX 15) tiền thân là công ty xây
dựng số 10 thuộc Sở xây dựng Hải Phòng đƣợc thành lập từ năm 1978. Trải qua
hơn 30 năm xây dựng và trƣởng thành, Công ty đã thi công nhiều công trình trong
tất cả các chuyên ngành xây dựng dân dụng, công cộng, công nghiệp, giao thông,
thủy lợi, thủy điện, đƣờng dây tải điện, trạm biến áp, hạ tầng kĩ thuật đô thị...
Từ năm 1999, Công ty đƣợc sáp nhập làm doanh nghiệp thành viên của Tổng
công ty Xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam VIN CONEX , một đơn vị hàng đầu
trong ngành xây dựng Việt Nam. Với muc tiêu chung của Tổng công ty: xây dựng
trở thành tập đoàn kinh tế đa doanh, đóng góp ngày càng nhiều trong tiến trình hội
nhập và phát triển đất nƣớc, VINACONEX 15 cũng đang phát triển mạnh m về
mọi m t. Với bề dày kinh nghiệm, lại có đội ngũ cán bộ kỹ thuật giỏi, công nhân
lành nghề, bậc cao giàu kinh nghiệm, trang thiết bị, máy móc tiên tiến đƣợc đầu tƣ
đồng bộ, cộng với sự sáng tạo, năng động và nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân
viên, Công ty cổ phần xây dựng số 15 đã đƣợc khách hàng và lãnh đạo Tổng công
ty tin tƣởng giao nhiệm vụ thi công những công trình trọng điểm có qui mô lớn, đòi
hỏi yêu cầu kĩ thuật chất lƣợng cao, điển hình nhƣ khách sạn 17 tầng 4 sao Holiday
View Cát Bà – Hải Phòng, chung cƣ 17 tầng 17T5, 17T9 khu đô thị Trung Hòa
Nhân Chính – Hà Nội, trung tâm thƣơng mại và văn phòng điều hành dự án khu đô
thị mới ngã năm sân bay Cát Bi, bệnh viện thể thao Việt Nam, nhà ở học viên 7
tầng – trƣờng Đại Học Điện Lực, trung tâm thƣơng mại dầu khí 21 tầng Hà Nội,
hầm và nút giao thông trung tâm Hội Nghị Quốc Gia, nhà máy OJITEX khu công
nghiệp NOMUR
Hải Phòng, nhà máy phanh NISSIN khu công nghiệp Quang
Minh Vĩnh Phúc, nhà máy BROTHER khu công nghiệp phúc điền Hải Dƣơng, nhà
máy xi măng Chin-fon Hải Phòng, nhà máy thủy điện HU I QU NG-Sơn La, dự
án công nghệ C O HÕ L C
Hàng năm Công ty thi công hàng chục công trình,
Ngô Trung Kiên - CN 47C - ĐH KTQD
3
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
hạng mục công trình thuộc nhiều chuyên ngành. Các công trình đều đảm bảo tiến độ
thi công, đạt chất lƣợng cao đáp ứng nhu cầu của khách hàng, trong đó có nhiều
công trình đƣợc bộ xây dựng, UBND Thành Phố Hải Phòng cấp b ng khen và giấy
chứng nhận huy chƣơng vàng chất lƣợng cao cho các công trình xây dựng.
VINACONEX 15 từ một công ty địa phƣơng với giá trị sản lƣợng hàng năm
từ 5 – 10 t đồng, năng lực thi công hạn chế, đến nay giá trị sản lƣợng hàng năm
của công ty đạt 200 t đồng. Năng lực con ngƣời, thiết bị, công nghệ thi công không
ngừng đƣợc nâng cao. Ngày 1 11 2005 Công ty đã đƣợc công nhận là Doanh nghiệp
hạng I
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty Cổ phần Xây dựng số 15
Ngô Trung Kiên - CN 47C - ĐH KTQD
4
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Sơ đồ 1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất kinh doanh
Đ I H I ĐỒNG
CỔ ĐÔNG
B N KIỂM SOÁT
H I ĐỒNG QU N TRỊ
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
CÁC PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG
TÀI
Ò
CHÍNH
KẾ
TOÁN
PHNG
KẾ
HO CH
KỸ
THUẬT
Đ I
XÂY
DỰNG
SỐ 1
Đ I
XÂY
DỰNG
SỐ 7
KẾ TOÁN TRƢỞNG
PHÒNG
ĐẤU
THẦU
VÀ
QLDA
PHÒNG
TỔ
CHỨC
HÀNH
CHÍNH
Đ I
XÂY
DỰNG
SỐ 2
Đ I
XÂY
DỰNG
SỐ 8
PHÒNG
ĐẦU TƢ
KINH
DOANH
Đ I
XÂY
DỰNG
SỐ 3
Đ I
XÂY
DỰNG
SỐ 9
Đ I THI
CÔNG
CƠ GIỚI
PHÒNG
KINH
DOANH
VẬT TƢ
THIẾT BỊ
Đ I
XÂY
DỰNG
SỐ 4
Đ I LẮP
ĐẶT
ĐIỆN
NƢỚC
CHI
NHÁNH
T I HÀ
N I
Đ I
XÂY
DỰNG
SỐ 5
Đ IN I
THẤT
HOÀN
THIỆN
CHI
NHÁNH
T I
QU NG
NINH
Đ I
XÂY
DỰNG
SỐ 6
BAN
ĐIỀU
HÀNH
TRỰC
THU C
Căn cứ vào nhiệm vụ, quy mô, trình độ quản lý, trang thiết bị kỹ thuật trong
những năm qua, Công ty đã có mô hình quản lý trực tuyến tham mƣu. Với cơ cấu
này, các bộ phận chức năng có nhiệm vụ tham mƣu cho giám đốc. Công ty thực
hiện chế độ một thủ trƣởng, xác định rõ quyền hạn và trách nhiệm của từng cấp
quản lý. Cụ thể nhƣ sau:
3.1. Ban Điều hành
Bao gồm 4 ngƣời, 1 Giám đốc, 2 Phó giám đốc và Kế toán trƣởng
Ngô Trung Kiên - CN 47C - ĐH KTQD
5
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Giám đốc: trong công ty, Giám đốc là ngƣời đại diện pháp nhân trƣớc pháp
luật, đó là ngƣời có quyền cao nhất trong Công ty, chịu trách nhiệm trƣớc Tổng
công ty về kết quả sản xuất kinh doanh và tổ chức nhân sự của Công ty; trực tiếp
chỉ đạo sản xuất, kinh doanh của Công ty; trao đổi và chỉ đạo đối với các Phó giám
đốc để có những quyết định và lên kế hoạch về các lĩnh vực mà bộ phận này đảm
nhận. Các phòng ban, xí nghiệp chịu trách nhiệm thi hành quyết định của Giám đốc.
Giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thƣởng theo đề nghị
của Công ty.
Các Phó giám đốc: là những ngƣời trợ lý đắc lực của Giám đốc, điều
hành một số lĩnh vực theo sự phân công ho c u quyền của Giám đốc, chịu
trách nhiệm trƣớc Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ đƣợc phân công. Báo cáo
kết quả sản xuất kinh doanh các mảng hoạt động đƣợc giao trƣớc Giám đốc.
Kế toán trƣởng: đứng đầu và quản lý trực tiếp phòng thực hiện công tác kế
toán của Công ty, có chức năng giám sát mọi hoạt động tài chính kế toán của Công
ty.
3.2. Các phòng ban chức năng
3.2.1. Phòng đầu tư kinh doanh
Phòng Đầu tƣ kinh doanh có chức năng tham mƣu cho Giám đốc về kế hoạch
hoạt động của Công ty, từ đó Giám đốc s đƣa ra quyết định đầu tƣ sao cho đạt hiệu
quả cao. Đồng thời phối hợp với các phòng ban khác để đƣa ra quyết định đầu tƣ
phát triển, kết hợp với Phòng Tài chính kế toán làm Báo cáo thống kê
Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn và dài hạn của công ty.
Trên cơ sở kế hoạch của các phòng, của các đơn vị thành viên tổng hợp và xây dựng
kế hoạch tổng thể của công ty bao gồm các lĩnh vực: Sản xuất kinh doanh, tài
chính, lao động, xây dựng và đầu tƣ, và các kế hoạch liên quan đến hoạt động của
công ty.
Dự báo thƣờng xuyên về cung cầu, giá cả hàng hoá thị trƣờng muối trong
phạm vi toàn quốc nh m phục vụ cho sản xuất kinh doanh của công ty.
Ngô Trung Kiên - CN 47C - ĐH KTQD
6
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Cân đối lực lƣợng hàng hoá và có kế hoạch điều hoà hợp lý trong sản xuất
lƣu thông góp phần bình ổn thị trƣờng đạt hiệu quả kinh doanh trong toàn bộ Công
ty.
Tổ chức quản lý công tác thông tin kinh tế, báo cáo thống kê trong toàn bộ
công ty để tổng hợp báo cáo thƣờng xuyên theo định kỳ lên Giám đốc ho c báo cáo
đột xuất khi Giám đốc yêu cầu và báo cáo lên cấp trên theo quy định
3.2.2. Phòng đấu thầu và quản lí dự án
Lập kế hoạch nhân lực và thiết bị trình Lãnh đạo Công ty phê duyệt trƣớc khi
triển khai thi công. Phối hợp với các phòng ban chức năng điều động nhân lực, thiết
bị, vật tƣ đảm bảo hiệu quả cho các dự án.
Lập hồ sơ dự thầu,hồ sơ chào giá các dự án Công ty tham gia.
Lập biện pháp thi công, lập dự toán, nghiệm thu khối lƣợng, thanh quyết toán
các dự án thi công trình Lãnh đạo công ty phê duyệt. Kiểm tra, theo dõi việc thực
hiện tiến độ, chất lƣợng. thu hồi vốn, biện pháp thi công, biện pháp an toàn lao
động, hiệu quả các dự án
Làm các thủ tục về hồ sơ mời thầu, mở thầu, chấm thầu và trình Lãnh đạo
Công ty phê duyệt lựa chọn nhà thầu trúng thầu tại các dự án mà Công ty làm chủ
đầu tƣ do phòng trực tiếp quản lí.
Soạn thảo các văn bản ghi nhớ, thƣơng thảo các hợp đồng kinh tế, các
phƣơng án giá của các công việc thuộc phòng trình Lãnh đạo Công ty phê duyệt.
Đánh giá, theo dõi chập nhật danh sách nhà thầu phụ.
Xét duyệt danh sách đào tạo và nhu cầu đào tạo hàng năm của Phòng gửi về
phòng Tổ chức hành chính.
3.2.3. Phòng kế hoạch kĩ thuật
Công tác kế hoạch.
Phòng có trách nhiệm tham mƣu giúp ban giám đốc công ty thức hiện nhiệm
vụ quản lí đầu tƣ xây dựng các dự án do công ty làm chủ đầu tƣ.
Công tác thẩm định, kĩ thuật và quản lí chất lƣợng công trình.
Ngô Trung Kiên - CN 47C - ĐH KTQD
7
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Giúp giám đốc công ty hƣớng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật, chế độ chính sách, các quy chuẩn tiêu chuẩn, định mức
kinh tế kĩ thuật thuộc lĩnh vực quản lí của công ty, tuyên truyền phổ biến thông tin,
giáo dục pháp luật thuộc các lĩnh vực quản lí của phòng theo quy định của pháp
luật.
Giúp giám đốc công ty thực hiện các chức năng quản lí trên các lĩnh vực do
phòng quản lí theo quy định của pháp luật.
Báo cáo định kì và đột xuất việc thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực do
phòng quản lí theo quy định của pháp luật và yêu cầu của giám đốc công ty.
Quản lí công chức, tài sản do giám đốc công ty giao cho phòng.
Thực hiện 1 số nhiệm vụ khác theo yêu cầu của giám đốc công ty.
3.2.4. Phòng Tổ chức hành chính
Công tác tổ chức bộ máy, công tác cán bộ của công ty và các đơn vị trực
thuộc theo thẩm quyền ;
Công tác lao động tiền lƣơng, công tác đào tạo, bồi dƣỡng, sử dụng cán bộ
theo chế độ, chính sách của công ty.
Công tác hành chính, quản trị, lƣu trữ hồ sơ, quản lý trang thiết bị, tài sản,
công tác bảo vệ, an ninh trật tự của công ty.
Công tác kế toán, tài vụ, Kế toán cấp 1 và cấp 2.
Thƣờng trực Hội đồng lƣơng ; Hội đồng thi đua, khen thƣởng, k luật; Hội
đồng thanh lý tài sản của công ty.
Tham gia soạn thảo các văn bản pháp quy có liên quan đến chức năng nhiệm
vụ của công ty giao.
3.2.5. Phòng tài chính kế toán
Nhiệm vụ chính của phòng là thực hiện hạch toán kinh doanh, phân tích tình
hình hoạt động kinh doanh của Công ty, kiểm tra ch t ch tính hợp lý và hợp lệ của
các chứng từ hoá đơn gốc để làm căn cứ ghi sổ kế toán; tham mƣu và cung cấp
thông tin, số liệu cho Ban giám đốc một cách kịp thời, chính xác. Tổ chức thực hiện
các biện pháp hành chính, theo dõi tình hình vật tƣ, tài sản của Công ty, lập báo cáo
Ngô Trung Kiên - CN 47C - ĐH KTQD
8
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
tài chính, thanh quyết toán khi kết thúc kỳ kế toán và lập bảng cân đối kế toán để
thấy đƣợc tình hình kinh doanh của Công ty để giúp ban giám đốc có những quyết
định về hoạt động tài chính của Công ty, từ đó đƣa ra các giải pháp tối ƣu nhất để
giảm chi phí.
Tham mƣu cho lãnh đạo Tổng công ty trong lĩnh vực quản lý các hoạt động
tài chính - kế toán, trong đánh giá sử dụng tài sản, tiền vốn theo đúng chế độ quản
lý tài chính của Nhà nƣớc.
Trên cơ sở các kế hoạch tài chính và kế hoạch sản xuất kinh doanh của các
đơn vị thành viên xây dựng kế hoạch tài chính của toàn Tổng công ty. Tổ chức theo
dõi và đôn đốc các đơn vị thực hiện kế hoạch tài chính đƣợc giao.
Tổ chức quản lý kế toán (bao gồm đề xuất tổ chức bộ máy kế toán và hƣớng
dẫn hạch toán kế toán). Kiểm tra việc hạch toán kế toán đúng theo chế độ kế toán
Nhà nƣớc ban hành đối với kế toán các đơn vị thành viên nhất là các đơn vị hạch
toán phụ thuộc.
Định kỳ tập hợp phản ánh cung cấp các thông tin cho cho lãnh đạo Tổng
công ty về tình hình biến động của các nguồn vốn, vốn, hiệu quả sử dụng tài sản vật
tƣ, tiền vốn của các đơn vị thành viên cũng nhƣ toàn Tổng công ty.
Tham mƣu đề xuất việc khai thác. Huy động các nguồn vốn phục vụ kịp thời
cho sản xuất kinh doanh đúng theo các quy định của Nhà nƣớc.
Kiểm tra hoạt động kế toán tài chính của các đơn vị trong Tổng công ty (tự
kiểm tra ho c phối hợp tham gia với các cơ quan hữu quan kiểm tra).
Tổ chức hạch toán kế toán trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh của Văn
phòng Tổng công ty. Tiếp nhận và phân phối các nguồn tài chính (trợ cƣớc, trợ giá,
hỗ trợ lãi suất dự trữ lƣu thông, cấp bổ sung vốn lƣu động ho c các nguồn hỗ trợ
khác của Nhà nƣớc...), đồng thời thanh toán, quyết toán với Nhà nƣớc, các cấp, các
ngành về sử dụng các nguồn hỗ trợ trên.
3.3. Mối liên hệ giữa các phòng ban trong Công ty
Phòng Đầu tƣ có chức năng tham mƣu cho Giám đốc về kế hoạch hoạt động
của Công ty, từ đó Giám đốc s đƣa ra quyết định đầu tƣ sao cho đạt hiệu quả cao.
Ngô Trung Kiên - CN 47C - ĐH KTQD
9
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Đồng thời phối hợp với các phòng ban khác để đƣa ra quyết định đầu tƣ phát triển,
kết hợp với Phòng Tài chính kế toán làm Báo cáo thống kê.
Phòng đấu thầu và quản lý dự án : phối hợp với các phòng ban chức năng
trong Công ty duy trì và cải tiến hệ thống QLCL theo tiêu chuản ISO 9001:2000 để
phù hợp với mọi yêu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Công ty, lên kế
hoạch điều phối nhân lực,máy móc giữa các công trƣờng trình Lãnh đạo Công ty
phê duyệt.
Phòng Tổ chức hành chính: phối hợp với Phòng đầu tƣ kinh doanh, Phòng kế
hoạch kỹ thuật, phòng đấu thầu và quản lý dự án trong việc huấn luyện định kỳ, đào
tạo, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho các cán bộ công nhân viên trong toàn
Công ty. Dựa vào tình hình nhân sự do các phòng ban cung cấp để xây dựng kế
hoạch nhân sự, thực hiện công tác cán bộ.
Phòng Tài chính kế toán: phối hợp với Phòng Đầu tƣ, Phòng Tổ chức hành
chính trong công tác quản lý, sử dụng vốn, tài sản, giải quyết yêu cầu về vốn của
các đơn vị trực thuộc, xây dựng Báo cáo kết quả kinh doanh theo định kỳ.
Các phòng ban chức năng phải báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh, lập các
báo cáo phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất giúp Ban giám đốc có biện
pháp quản lý thích hợp.
4. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty Cổ phần Xây dựng số 15
4.1. Đặc điểm về sản phẩm của Công ty
Mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh của Công ty đều đƣợc cấp phép của Nhà
nƣớc theo giấy đăng kí kinh doanh số: 0203001081 do Sở kế hoạch và đầu tƣ thành
phố Hải Phòng ngày 24 4 2007.
Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty
Nhận thầu xây lắp các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao
thông, thủy lợi, bƣu điện, nền móng và công trình kĩ thuật hạ tầng đô thị, khu công
nghiệp. Các công trình đƣờng dây, trạm biến thế điện. Lắp đ t điện nƣớc và trang trí
nội thất.
Ngô Trung Kiên - CN 47C - ĐH KTQD
10
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng: Bê tông thƣơng phẩm, cấu kiện bê
tông đúc s n và các vật liệu xây dựng khác.
Sản xuất kinh doanh máy móc, thiết bị, dụng cụ xây dựng: Cốp pha, giàn giáo..
Xuất nhập khẩu vật tƣ, máy móc thiết bị, dịch vụ giao nhận và vận chuyển
hàng hóa.
Xuất nhập khẩu công nghệ xây dựng: thiết bị tự động hóa, dây chuyền sản
xuất đồng bộ ho c từng phần...
Đầu tƣ kinh doanh bất động sản, kinh doanh phát triển nhà và các tổ hợp nhà
cao tầng.
Kinh doanh các ngành nghề khác...
Các công trình tiêu biểu
Công trình dân dụng: nói đến công trình dân dụng tiêu biểu mà Công ty đã
xây dựng đƣợc trong những năm qua thì không thể không kể đến Trung tâm Hội
nghị quốc gia. Công trình có tổng vốn đầu tƣ 4.181 t đồng, tiến hành xây dựng
trong 2 năm (2004-2006). Đây là công trình có chất lƣợng cao, có ý nghĩa quan
trọng về m t chính trị xã hội tại thủ đô Hà Nội, đƣợc ứng dụng nhiều công nghệ kỹ
thuật tiên tiến hiện đại.
Công trình công nghiệp: điển hình là Nhà máy Nhiệt điện Phả lại II và Nút
giao thông Ngã Tƣ Sở. Nhà máy Nhiệt điện Phả Lại II đƣợc xây dựng từ năm 1998,
đến năm 1999 công trình đã hoàn thành với công suất 600 MW. Hiện nay nhà máy
đã và đang đi vào hoạt động, cung cấp điện cho một khu vực lớn ở phía Bắc. Với
việc xây dựng hoàn thiện nhà máy này, Công ty Cổ phần Xây dựng số 15 đã góp
phần không nhỏ trong việc cung cấp đầu vào cho sản xuất, nâng cao đời sống nhân
dân. Đến năm 2008, Công ty lại đƣợc tin tƣởng giao đảm nhiệm xây dựng công
trình Nút giao thông Ngã Tƣ Sở với tổng giá trị hợp đồng gần 226 t đồng. Công
trình bắt đầu vào năm 2005 và đến 2006 hoàn thành. Với cầu vƣợt và hệ thống hầm
bộ hành, công trình giúp giao thông thông suốt tại điểm nút quan trọng này, giảm
thiểu thiệt hại không đáng có cho đất nƣớc.
Ngô Trung Kiên - CN 47C - ĐH KTQD
11
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Công trình hạ tầng kỹ thuật: Nhà máy nƣớc Sông Đà với tổng mức đầu tƣ
1.500 t đồng. Bắt đầu đi vào thi công từ năm 2005 tại Hòa Bình, công trình dự
định s khánh thành trƣớc năm 2010
Thông tin chi tiết:
- Quy mô xây dựng: nhà máy xây dựng gồm 2 giai đoạn: giai đoạn 1 công
suất 300.000 m3 ngày đêm, giai đoạn 2 công suất 300.000 m3 ngày đêm với hơn
tuyến ống dẫn nƣớc dài 47,5km; D1500-1800mm.
- Công suất thiết kế: 600.000m3 ngày đêm
- Công nghệ ứng dụng: nguồn nƣớc sông Đà đƣợc xử lý và khử trùng b ng
công nghệ hiện đại, ống dẫn nƣớc là ống cốt sợi thủy tinh do Vinaconex sản xuất
- Tiến độ thi công 5/7/2008:
+ Nhà máy nƣớc đã vận hành và s n sàng đi vào hoạt động, tuyến ống đã
đƣợc lắp đ t và thử áp xong cuối tháng 6 2008.
+ Công tác kiểm tra, chạy thử đang đƣợc tiến hành.
Và nhiều công trình khác đã đƣợc Công ty cổ phần xây dựng VIN CONEX
số 15 tham gia thi công và đã đƣa vào sử dụng.
Đ c điểm về sản phẩm của Công ty:
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập và đ c biệt có khả năng
tạo và tái sản xuất tài sản cố định cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân.
Nó tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội, tăng tiềm lực kinh tế quốc phòng.
Thực chất hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành xây dựng cơ bản là quá trình
biến đổi đối tƣợng lao động trở thành sản phẩm. So với những ngành kỹ thuật khác,
xây dựng cơ bản có những đ c điểm kinh tế, kỹ thuật đ c trƣng đƣợc thế hiện rất rõ
ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của ngành, cụ thể:
Sản phẩm xây dựng là các công trình, hạng mục công trình dân dụng có đủ
điều kiện đƣa vào sử dụng và phát huy tác dụng. Sản phẩm của ngành xây dựng
thƣờng luôn gắn liền với một địa điểm nhất định nào đó, có thể là m t nƣớc, đất
liền, m t biển, thềm lục địa. Các sản phẩm này thƣờng có quy mô lớn, kết cấu phức
tạp, thời gian xây dựng dài và có giá trị lớn. Bên cạnh đó sản phẩm của ngành xây
lắp còn mang tính đơn chiếc và cố định vì nơi sản xuất ra sản phẩm cũng là nơi sản
Ngô Trung Kiên - CN 47C - ĐH KTQD
12
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
phẩm đƣợc hoàn thành và đƣa vào sử dụng. M t khác, mỗi công trình đƣợc thi công
xây dựng theo một thiết kế kỹ thuật riêng, tại mỗi địa điểm khác nhau thì mang ý
nghĩa khác nhau. M c dù sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất nhƣng các điều
kiện sản xuất khác nhƣ lao động, vật tƣ, thiết bị... luôn phải di chuyển theo m t
b ng và vị trí thi công, đồng thời hoạt động xây dựng cơ bản lại tiến hành ngoài trời
nên thƣờng chịu ảnh hƣởng của thời tiết, khí hậu dễ gây tình trạng hao hụt, mất mát,
lãng phí vật tƣ tài sản làm tăng thiệt hại trong tổng chi phí.
Sản phẩm xây lắp hoàn thành đƣợc tiêu thụ ngay theo giá dự toán ho c giá
thoả thuận với chủ đầu tƣ từ trƣớc, do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp
không rõ ràng.
4.2. Đặc điểm về quy trình sản xuất của Công ty
Do sản phẩm chủ yếu của Công ty là các loại công trình, hạng mục công trình
công nghiệp và dân dụng. Các sản phẩm xây dựng này có kích thƣớc và chi phí lớn,
thời gian xây dựng lâu dài chính vì vậy mà quá trình sản xuất của Công ty Cổ phần
Xây dựng số 15 nói riêng và các công ty xây dựng nói chung là sản xuất liên tục,
phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau (điểm dừng kỹ thuật) mỗi công trình
đều có dự toán thiết kế riêng và phân bổ rải rác ở các địa điểm khác nhau. Tuy
nhiên hầu hết các công trình đều có chung một quy trình nhƣ sau:
Kí hợp đồng xây dựng với chủ đầu tƣ công trình
Trên cơ sở hồ sơ thiết kế và hợp đồng xây dựng đã kí kết, Công ty nhận m t
b ng xây dựng, tiến hành chuẩn bị đầy đủ các yếu tố sản xuất cả về số lƣợng và chất
lƣợng nhƣ: giải quyết các m t b ng thi công, tổ chức lao động, bố trí máy móc thiết
bị thi công, tổ chức cung ứng vật tƣ
Công ty tổ chức thi công xây dựng phần móng theo đúng thiết kế kỹ thuật thi
công, sau khi đã đƣợc bên chủ đầu tƣ nghiêm thu kỹ thuật (cả về số lƣợng và chất
lƣợng) và cho phép thi công tiếp, đơn vị tổ chức thi công xây dựng tiếp phần thân
(phần thô) công trình, sau khi bên chủ đầu tƣ nghiệm thu kỹ thuật và cho phép thi
công tiếp, đơn vị tổ chức thi công xây dựng hoàn thiện công trình.
Hoàn thành công trình xây dựng dƣới sự giám sát của chủ đầu tƣ công trình
Ngô Trung Kiên - CN 47C - ĐH KTQD
13
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
về m t kỹ thuật và tiến độ thi công
Bàn giao công trình và thanh quyết toán hợp đồng xây dựng với chủ đầu tƣ:
sau khi có biên bản nghiệm thu kỹ thuật toàn bộ công trình, hạng mục công trình
của bên chủ đầu tƣ doanh nghiệp tiến hành thủ tục bàn giao công trình cho chủ đầu
tƣ đƣa vào sử dụng và thanh quyết toán hợp đồng. Công ty có trách nhiệm bảo hành
công trình theo quy định của Nhà nƣớc.
Quy trình công nghệ đƣợc khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2. Quy trình sản xuất của Công ty Cổ phần Xây dựng số 15
Ký hợp đồng
xây lắp
Chuẩn bị các
yếu tố sản xuất
Thi công phần móng
công trình
Chủ đầu tƣ nghiệm
thu kỹ thuật
Thi công phần thân
công trình
Chủ đầu tƣ nghiệm
thu kỹ thuật
Thi công hoàn thiện
công trình
Chủ ĐT nghiệm thu
toàn bộ công trình
Bảo hành
công trình
Ngô Trung Kiên - CN 47C - ĐH KTQD
14
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
4.3. Tình hình về lao động của Công ty
Hiện nay số lƣợng cán bộ công nhân viên trong Công ty Cổ phần Xây dựng
số 15 là 686 ngƣời. Trong đó: công nhân kỹ thuật của công ty là 530 ngƣời, cán bộ
chuyên môn và kỹ thuật của công ty là 156 ngƣời
Trong số cán bộ chuyên môn và kỹ thuật của công ty có 112 ngƣời có trình độ
đại học và trên đại học, chiếm 71,8% số lƣợng cán bộ. Tỉ lệ này tƣơng đối cao, nó
thể hiện số lƣợng cán bộ quản lý trong công ty có trình độ cao. Đây là điều kiện tốt
cho công ty trong việc điều hành và thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh, góp
phần làm tăng lợi nhuận cho công ty.
Bảng 1. Công nhân kĩ thuật của Công ty Cổ Phần xây dựng số 15
STT
CÔNG NHÂN
SỐ
THEO NGHỀ
NGƢỜI
1
Thợ sắt, hàn
2
Thợ mộc
3
Thợ nề
4
BẬC 3/7
BẬC 4/7
BẬC 6/7
BẬC 7/7
133
56
70
7
3
35
25
10
0
0
220
115
95
10
5
Thợ điện
30
17
10
3
0
5
Thợ vận hành
42
17
20
5
0
6
máy
30
12
15
3
1
7
Thợ cơ khí
10
15
10
5
1
530
257
230
33
10
Thợ
chữa
Tổngsửa
cộng
Ngô Trung Kiên - CN 47C - ĐH KTQD
15
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Bảng 2. Cán bộ chuyên môn và kĩ thuật của công ty cổ phần xây dựng số 15
CÁN BỘ CHUYÊN
STT
MÔN
SỐ NGƢỜI
1 – 3 NĂM
> 7 NĂM
> 15 NĂM
I
Đại học và trên đại học
112
51
36
25
1
Kỹ sƣ xây dựng
60
36
10
14
2
Kỹ sƣ máy xây dựng
5
0
2
3
3
Kỹ sƣ thủy lợi
2
1
1
0
4
Kỹ sƣ xây dựng cảng
4
2
2
0
5
Kỹ sƣ vật liệu
4
2
2
0
6
Kỹ sƣ môi trƣờng nƣớc
1
0
1
0
7
Kỹ sƣ trắc địa
3
0
1
2
8
Kiến trúc sƣ
6
2
3
1
9
Kỹ sƣ kinh tế
22
7
12
3
10
Kỹ sƣ cơ khí, điện
3
0
1
2
11
Kỹ sƣ khác
2
1
1
0
II
Cao đẳng và trung cấp
44
27
12
5
1
Trung cấp xây dựng
16
13
1
2
2
Trung cấp thủy lợi
1
0
1
0
3
Trung cấp vật liệu
2
1
1
0
4
Trung cấp thoát nƣớc
1
0
1
0
5
Trung cấp trắc địa
3
1
2
0
6
Trung cấp tài chính
11
8
1
2
7
Trung cấp kinh tế
3
1
2
0
8
Trung cấp cơ khí, điện
11
3
2
1
9
Các ngành khác
1
0
1
0
156
78
1
Tổng cộng
48
30
4.4. Đặc điểm về công nghệ và trang thiết bị
Trang thiết bị của Công ty hiện nay đang đƣợc hiện đại hóa. Các thiết bị thi
công nhƣ máy đào, máy trộn,
đã phần nào giải phóng đƣợc sức lao động của
Ngô Trung Kiên - CN 47C - ĐH KTQD
16
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
ngƣời công nhân. Thông qua việc cơ khí hóa sản xuất, năng suất lao động đƣợc cải
thiện rõ rệt góp phần đảm bảo tiến độ và chất lƣợng của công trình. Các trang thiết
bị của Công ty chủ yếu đƣợc nhập khẩu từ Nhật, Đức. Đây là những nƣớc mà sản
phẩm của họ đƣợc đánh giá tốt, độ bền cao.
Do đ c thù của ngành xây dựng nên thiết bị máy thi công đƣợc trang bị cho
Công ty bao gồm nhiều mẫu mã chủng loại phong phú, cụ thể nhƣ sau:
Máy đào: KOBELCO , KOM TSU (Nhật Bản), D IWOOSOLOT R (Hàn
Quốc)
Máy ủi: T170 (Nga), KOM TSU (Nhật Bản)
Máy vận thăng: Máy vận thăng Việt Nam, máy vận thăng PEG (Đức)
Trạm trộn bê tông: Trạm T N K , trạm NIKKO (Nhật Bản)
Xe bơm bê tông: IHI (Nhật Bản)
Xe vận chuyển bê tông: IVECO (Hàn Quốc)
Cần trục tháp: POT IN, Ka RONN (Pháp)
Máy phát điện: 100 KV và 125 KV , 130 KV (Nhật Bản)
Máy gia công thép: máy cắt thép và uốn thép Mikuni (Nhật Bản)
Xe vận chuyển: xe Huyndai (Hàn Quốc) và IF (Đức)
Thiết bị cẩu (Nga)
Máy hàn: máy hàn tự phát và máy hàn một kim (Nhật Bản)
Máy đầm bê tông: máy đầm dui và máy đầm bàn (Nhật Bản)
Máy cƣa gỗ: máy cƣa gỗ đa năng và máy cƣa MIKIT (Nhật Bản)
Máy thi công móng: máy thi công cọc bấc thấm, máy khoan cọc nhồi, máy
đóng cọc, máy ép cọc, búa DIEZEL, búa rung (Việt Nam, Trung Quốc, Nhật Bản)
Máy thi công đƣờng: Lu rung S K I, MITSUBISH, đầm cóc (Nhật Bản)
Máy nén khí: máy nén khí DENYO, YV618 (Nhật Bản và Trung Quốc)
Và một số thiết bị khác: Máy cắt bê tông, mũi phá đá thủy lực, máy xoa m t
bê tông, thiết bị thí nghiệm, dáo hoàn thiện, máy toàn đạc điện tử, máy kinh vĩ, thủy
chuẩn Nikon (Nhật Bản)
Ngô Trung Kiên - CN 47C - ĐH KTQD
17
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
4.5. Đặc điểm về nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu chủ yếu mà Công ty sử dụng là: cát, đá, sỏi, xi măng, sắt thép.
Đây là các loại vật tƣ không thể thay thế đƣợc cấu tạo nên thực thế sản phẩm. Do
vậy Công ty muốn đảm bảo sản xuất liên tục trƣớc hết phải đảm bảo việc cung cấp
về các loại vật tƣ này
Khi đánh giá chung tình hình cung cấp vật tƣ chủ yếu, Công ty không lấy vật
tƣ cung cấp vƣợt kế hoạch để bù cho số vật tƣ cung cấp hụt mức kế hoạch về các
loại vật tƣ chủ yếu. Điều đó có nghĩa là chỉ cần một loại vật tƣ chủ yếu có khối
lƣợng cung cấp thực tế giảm so với kế hoạch cũng để để kết luận r ng Công ty
không hoàn thành cung cấp về vật tƣ.
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất đƣợc tiếp diễn liên tục cần phải cung cấp
đầy đủ nguyên vật liệu cho sản xuất đƣợc thể hiện ở các m t nhƣ: đảm bảo đầy đủ
về số lƣợng, m t hàng, quy cách từng loại nguyên vật liệu theo yêu cầu sản xuất
đƣợc xác lập.
- Trƣớc hết cần phải đánh giá tình hình nhập về số lƣợng các loại nguyên vật
liệu cho sản xuất.
- Cần phải kiểm tra mức độ hoàn thành kế hoạch khối lƣợng nhập từng loại
nguyên vật liệu.
- Khả năng đảm bảo tối đa về nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất hoạt
động bình thƣờng.
- Khoảng thời gian đảm bảo nguyên vật liệu cho sản xuất.
- Tính chất đều đ n và kịp thời của việc cung cấp nguyên vật liệu cho sản
xuất.
Trong thực tế việc cung cấp nguyên vật liệu cho Công ty không thể làm một
lầm mà theo kế hoạch ngƣời ta tiến hành tổ chức cung cấp nhiều lần tuỳ theo nhu
cầu sản xuất và khả năng tổ chức cung cấp. Do đó việc cung cấp nguyên vật liệu
cần phải kịp thời và đều đ n đảm bảo cho quá trình sản xuất không gây ra ứ đọng,
chúng làm khó khăn vê vốn lƣu động cho các doanh nghiệp.
Ngô Trung Kiên - CN 47C - ĐH KTQD
18
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
CHƢƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 15 TRONG
NHỮNG NĂM QUA
1. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây dựng số 15
trong những năm qua
Trong những năm gần đây công ty hoạt động đầu tƣ với một cơ sở vật chất
công nghệ hiện đại trong lĩnh vực xây dựng nh m hoàn thiện mục tiêu đẩy lùi tụt
hậu, tƣng bƣớc xây dựng công ty trở thành doanh nghiệp vững mạnh trong lĩnh vực
xây dựng.
Công ty đã g t hái đƣợc những thành công đáng khích lệ. Quá trình đổi mới
công nghệ gắn liền với việc nâng cao tay nghề, khả năng nắm bắt và mở rộng thị
trƣờng của đội ngũ công nhân viên và cán bộ quản lý. Tổng doanh thu, lợi nhuận
vàcác chỉ tiêu khác đều tăng trong các năm. Và đây chính là nguyên nhân làm cho
kết quả sản xuất kinh doanh của công ty tăng lên. Song đòi hỏi phải có sự kết hợp
với các công ty thành viên trong tổng công ty VIN CONEX và các công ty khác
nhƣ: kinh doanh tiếp thị, đổi mới công nghệ, chất lƣợng sản phẩm, điều hành sản
xuất, quản lý kỹ thuật và công tác nhân sự
Hoạt động trong nền kinh tế thị trƣờng cạnh tranh gay gắt, công ty đã từng
bƣớc khẳng định đƣợc mình. Cùng với chuyển biến của ngành xây dựng nói chung,
công ty cổ phần xây dựng số vinaconex 15 đã thu đƣợc một số kết quả trong việc tổ
chức lại sản xuất, không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình hoạt động sản xuất để đạt hiệu quả cao nhất công ty phải khai thác,
tận dụng năng lực sản xuất, quy định khoa học kỹ thuật, tiết kiệm chi phí, nâng cao
đời sống cho ngƣời lao động. Đó là minh chứng cụ thể trong cách tổ chức quản lý tổ
chức sản xuất.
Ngô Trung Kiên - CN 47C - ĐH KTQD
19
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Bảng 3. Số liệu chung về tài chính
Đơn vị: Triệu đồng
CH TIÊU
STT
I
Tổng tài sản
1
Tài sản lƣu động và DT ngắn
NĂM 2005
NĂM 2006
NĂM 2007
118.749
121.797
162.063
10.352
20.013
23.490
hạn
2
Tài sản cố định và DT dài hạn
3
Tổng tài sản có
129.102
141.811
185.553
4
Tổng tài sản có lƣu động
118.749
121.797
162.063
5
Tài sản nợ lƣu động
117.670
118.206
148.134
6
Vốn lƣu động
9.287
7.507
8.025
7
Doanh thu
123.623
151.717
183.193
II
Tổng nguồn vốn
1
Nợ ngắn hạn
117.670
118.206
148.134
2
Nợ dài hạn và nợ khác
107
7.900
6.473
3
Nguồn vốn chủ sở hữu
11.324
15.754
30.945
4
Nguồn vốn liên doanh và đầu
2.000
2.800
6.480
tƣ cổ phiểu
III
L i nhuận
1
Lợi nhuận trƣớc thuế
3.058
3.214
6.505
2
Lợi nhuận sau thuế
3.058
3.214
5.614
Ngô Trung Kiên - CN 47C - ĐH KTQD
20