-1-
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA-VŨNG TÀU
KHOA KINH TẾ
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
Quy trình kiểm toán doanh thu và nợ phải thu
khách hàng tại Công ty TNHH Kiểm Toán Vũng Tàu
Sinh viên thực hiện : Vũ Quỳnh Dung
Lớp
: DH06K1
Niên khóa
: 2006 - 2010
Hệ
: Đại học
GVHD
: ThS. Nguyễn Thị Ánh Hoa
Vũng Tàu, tháng 07 năm 2010
-2-
LỜI CẢM ƠN
Sau bốn năm học tập và rèn luyện, lượng kiến thức nền tảng do thầy cô
trường Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu truyền đạt đã trở thành hành trang giúp em
có thể tiếp cận và bớt phần nào bỡ ngỡ khi bước vào thực tế.
Em xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô đã tận tình giảng dạy và truyền
đạt kiến thức cho em trong suốt bốn năm. Em cũng chân thành cảm ơn cô – Ths.
Nguyễn Thị Ánh Hoa đã hướng dẫn, giúp đỡ em tìm hiểu sâu hơn về công tác
thực tế để em hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp này.
Qua đó em cũng không quên sự quan tâm giúp đỡ của Ban giám Đốc công
ty TNHH Kiểm toán Vũng Tàu cùng các anh chị trong công ty đã tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ và cung cấp số liệu, tạo mọi điều kiện thuận lợi để em hoàn thành
tốt luận văn này.
Cuối cùng em xin kính chúc Quý thầy cô, cùng cô chú, anh chị trong công
ty TNHH Kiểm toán Vũng Tàu dồi dào sức khỏe, luôn thành đạt và hạnh phúc.
Em xin chân thành cảm ơn !
Vũng Tàu, tháng 07 năm 2010
Sinh viên
Vũ Quỳnh Dung
-3-
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
Trả lời
Câu hỏi
1. Các khoản bán chịu có
được xét duyệt trước khi
gửi hàng hay không?
2. Các chứng từ gửi hàng
có được đánh số liên tục
trước khi sử dụng hay
không?
3. Các hóa đơn bán hàng
có được đánh số liên tục
trước khi sử dụng hay
không?
4. Có qui định bắt buộc
kiểm tra để bảo đảm
rằng mọi hàng hóa gửi
đi đều đã được lập hóa
đơn hay không?
5. Có bảng giá được duyệt
để làm cơ sở tính tiền
trên hóa đơn hay không?
6. Hóa đơn có được kiểm
tra độc lập trước khi gửi
đi hay không?
7. Hàng tháng có gửi một
bảng sao kê công nợ cho
khách hàng hay không?
Không
áp
dụng
Yếu kém
Có
Không
Quan
trọng
Thứ yếu
Ghi
chú
-4-
8. Việc nhận hàng bị trả lại
có sự phê duyệt của
người có thẩm quyền
hay không?
9. Đơn vị có thực hiện việc
đối chiếu giữa tài khoản
chi tiết về các khách
hàng với tài khoản nợ
phải thu khách hàng trên
sổ cái, và việc đối chiếu
này thực hiện khi nào?
-5-
Phụ lục 2
Walk- Through
Kỹ thuật này giúp bổ sung đầy đủ cho quy trình kiểm soát nội bộ. Chúng tôi xem
xét mỗi loại nghiệp vụ trọng yếu trong quy trình trọng yếu, bao gồm cả các bước thủ
công lẫn tự động của quá trình từ lúc nghiệp vụ được phát sinh đến lúc nghiệp vụ được
ghi nhận vào sổ cái. Chúng tôi thực hiện thủ tục walk-through để xác nhận: sự hiểu
biết của chúng tôi về quy trình thực hiện thủ tục liên quan đến những loại nghiệp vụ
quan trọng; sự chính xác của thông tin mà chúng tôi có được về kiểm soát phát hiện
hoặc kiểm soát ngăn ngừa liên quan; biện pháp kiểm soát có được thực hiện không, có
hiệu quả không?; tính thích hợp của các tài liệu chúng tôi có được liên quan tới thủ tục
mô tả hệ thống kiểm soát đã thực hiện ở trên. Chúng tôi thực hiện điều này bằng các
thủ tục như sau: Theo dõi quá trình vận hành của hệ thống và xác nhận sự tìm hiểu của
chúng tôi thông qua phỏng vấn những người có liên quan.
•
Xác nhận các bước nghiệp vụ và các thông tin đã được cung cấp .
•
Kiểm tra lại các chứng từ
•
Xác nhận hiểu biết về sự vận hành của hệ thống kiểm soát nội bộ
DOANH THU NỘI ĐỊA:
1. Hợp đồng thương mại: Số 34/HĐL/PTTT06
Ngày: 10/03/2009.
Ngày hết hiệu lực: 31/12/2009
Người mua: Công ty TNHH Hạnh Uyên
Người bán: Công ty Cổ phần Cát Tường
Điều kiện giao hàng: tại kho hàng của công ty Cổ phần Cát Tường
Điều kiện thanh toán: Trả trước bằng tiền mặt
2. Đơn đặt hàng của khách hàng: Số 59
Ngày: 22/10/2009
Tên sản phẩm: Gạo tám thơm
Số lượng: 800kg
Chữ ký của giám đốc kinh doanh, người lập đơn đặt hàng-nhân viên kinh doanh.
-6-
3. Đơn đặt hàng do công ty lập được cập nhật vào phần mềm.
Số: 1167
Ngày:22/10/2009
Tên sản phẩm: Gạo tám thơm
Số lượng: 800kg
Số tiền: 14.560.921 VNĐ
4. Phiếu giao hàng
Số: 1156
Ngày: 22/10/2009
Số lượng: 800kg
Số tiền: 14.560.000 VNĐ
Khách hàng: Công ty TNHH Hạnh Uyên
Phiếu giao hàng được ký bởi người lập, người vận chuyển, người giám sát.
5. Hóa đơn:
Số: 83058
Ngày hóa đơn: 22/10/2009
Khách hàng: Công ty TNHH Hạnh Uyên
Tên hàng: Gạo tám thơm.
Số lượng: 150 hộp
Số tiền: 14.560.000 VNĐ
Chữ ký của khách hàng, kế toán CÁT TƯỜNG, Thủ kho, và trưởng phòng kinh doanh
Nghiệp vụ được ghi nhận vào ngày 22/10/2009
DOANH THU XUẤT KHẨU:
1) Hợp đồng thương mại: Số :258/076/KD-PG07
Ngày: 17/07/2009
Điều kiện thanh toán: Trả trước
Hợp đồng thương mại được ký bởi Trưởng phòng xuất khẩu
-7-
2) Đơn đặt hàng xuất khẩu do công ty thiết lập
Ngày: 17/07/2009
Sản phẩm: Gạo Tiến Vua.
Số lượng: 8000 kg
Ngày giao hàng: 27/07/2009
Đơn đặt hàng được ký bởi trưởng phòng: Kinh doanh, Sản xuất, R&D
3) Hóa đơn thương mại
Ngày: 27/07/2008
Số lượng: 8000 kg
4) Vận đơn
Hồ Chí Minh, 05/08/2009
5) Tờ khai hải quan
Ngày: 03/08/2009
Điều kiện giao hàng: FOB HCM
Số lượng: 8000 kg
6) Hóa đơn VAT
Số: 0058516
Ngày: 18/08/2009
Nghiệp vụ được ghi nhận vào ngày 18/08/2008
Số tiền: 5474 USD
-8-
Phụ lục 3
E1/12
CÔNG TY CỔ PHẦN CÁT TƯỜNG
Địa chỉ: 123 Lê Duẩn, Quận 1, TPHCM.
Điện thoại: 083547888
Fax: (+08) 083547888
THƯ XÁC NHẬN SỐ DƯ
Ngày 01 tháng 05 năm 2010
Kính gửi: CÔNG TY TNHH THẢO NGUYÊN
Địa chỉ: 54 Hàn Thuyên, TP Đà Nẵng
Điện thoại: 0511.546.658
fax: 08 511.546.658
Thư: Yêu cầu xác nhận số dư
Để phục vụ mục đích kiểm toán, chúng tôi kính đề nghị Quý công ty căn cứ trên số liệu kế toán của
công ty tại thời điểm ngày 31/12/2009 và xác nhận số dư hoặc có ý kiến khác vào mẫu dưới đây. Thư
xác nhận gửi trực tiếp hoặc fax cho kiểm toán viên của chúng tôi theo địa chỉ ghi dưới.
Thư xác nhận này không phải là yêu cầu thanh toán mà chỉ nhằm phục vụ mục đích kiểm toán. Các
khoản nợ và các khoản thanh toán sau ngày nói trên không bao gồm trong số dư xác nhận.
Giám đốc hoặc người đại diện
( Họ tên, chữ ký và đóng dấu)
Kính gửi: Công ty TNHH Kiểm toán Vũng Tàu
Ông Lê Hồng Tư – Gám đốc
Địa chỉ: Số 34F đường Nguyễn Trường Tộ, P.3, TP Vũng Tàu
Điện thoại: 064 851608 – 3533299 – 0913 758 767 , Fax: +84 64 562282
E-mail:
[email protected]
Chứng tôi xác nhận số dư trên sổ sách kế toán ngày 31/12/2009 của chúng tôi là:
Nợ chúng tôi phải trả: E1/3 533.975.000 đồng
(Bằng chữ: Năm trăm ba mươi ba triệu chín trăm bảy mươi lăm ngàn đồng)
Ngày 02 tháng 05 năm 2010
Giám đốc hoặc người đại diện
( Họ tên, chữ ký và đóng dấu)
-9-
E1/13
CÔNG TY CỔ PHẦN CÁT TƯỜNG
Địa chỉ: 123 Lê Duẩn, Quận 1, TPHCM.
Điện thoại: 083547888
Fax: (+08) 083547888
THƯ XÁC NHẬN SỐ DƯ
Ngày 01 tháng 05 năm 2010
Kính gửi: Hội nông dân Châu Đức
Địa chỉ: Hẻm 460/13 Ngô Đức Kế, huyện Châu Đức, Bà Rịa – Vũng Tàu
Điện thoại: 0643.581.815
fax: 08 643.581.815
Thư: Yêu cầu xác nhận số dư
Để phục vụ mục đích kiểm toán, chúng tôi kính đề nghị Quý công ty căn cứ trên số liệu kế toán của
công ty tại thời điểm ngày 31/12/2009 và xác nhận số dư hoặc có ý kiến khác vào mẫu dưới đây. Thư
xác nhận gửi trực tiếp hoặc fax cho kiểm toán viên của chúng tôi theo địa chỉ ghi dưới.
Thư xác nhận này không phải là yêu cầu thanh toán mà chỉ nhằm phục vụ mục đích kiểm toán. Các
khoản nợ và các khoản thanh toán sau ngày nói trên không bao gồm trong số dư xác nhận.
Giám đốc hoặc người đại diện
( Họ tên, chữ ký và đóng dấu)
Kính gửi: Công ty TNHH Kiểm toán Vũng Tàu
Ông Lê Hồng Tư – Gám đốc
Địa chỉ: Số 34F đường Nguyễn Trường Tộ, P.3, TP Vũng Tàu
Điện thoại: 064 851608 – 3533299 – 0913 758 767 , Fax: +84 64 562282
E-mail:
[email protected]
Chứng tôi xác nhận số dư trên sổ sách kế toán ngày 31/12/2009 của chúng tôi là:
Nợ chúng tôi phải trả: E1/3 8.450.000.000 đồng
(Bằng chữ: Tám tỷ bốn trăm năm mươi triệu đồng)
Ngày 02 tháng 05 năm 2010
Giám đốc hoặc người đại diện
( Họ tên, chữ ký và đóng dấu)
- 10 -
E1/14
CÔNG TY CỔ PHẦN CÁT TƯỜNG
Địa chỉ: 123 Lê Duẩn, Quận 1, TPHCM.
Điện thoại: 083547888
Fax: (+08) 083547888
THƯ XÁC NHẬN SỐ DƯ
Ngày 01 tháng 05 năm 2010
Kính gửi: CÔNG TY TNHH Hữu Lợi
Địa chỉ: 45/32/15 Mạc Đỉnh Chi, Hà Nội
Điện thoại: 043.546.658
fax: 08 43.546.658
Thư: Yêu cầu xác nhận số dư
Để phục vụ mục đích kiểm toán, chúng tôi kính đề nghị Quý công ty căn cứ trên số liệu kế toán của
công ty tại thời điểm ngày 31/12/2009 và xác nhận số dư hoặc có ý kiến khác vào mẫu dưới đây. Thư
xác nhận gửi trực tiếp hoặc fax cho kiểm toán viên của chúng tôi theo địa chỉ ghi dưới.
Thư xác nhận này không phải là yêu cầu thanh toán mà chỉ nhằm phục vụ mục đích kiểm toán. Các
khoản nợ và các khoản thanh toán sau ngày nói trên không bao gồm trong số dư xác nhận.
Giám đốc hoặc người đại diện
( Họ tên, chữ ký và đóng dấu)
Kính gửi: Công ty TNHH Kiểm toán Vũng Tàu
Ông Lê Hồng Tư – Gám đốc
Địa chỉ: Số 34F đường Nguyễn Trường Tộ, P.3, TP Vũng Tàu
Điện thoại: 064 851608 – 3533299 – 0913 758 767 , Fax: +84 64 562282
E-mail:
[email protected]
Chứng tôi xác nhận số dư trên sổ sách kế toán ngày 31/12/2009 của chúng tôi là:
Nợ chúng tôi phải trả: E1/3 979.000.000 đồng
(Bằng chữ: Chín trăm bảy chín triệu đồng)
Ngày 02 tháng 05 năm 2010
Giám đốc hoặc người đại diện
( Họ tên, chữ ký và đóng dấu)
- 11 -
E1/15
CÔNG TY CỔ PHẦN CÁT TƯỜNG
Địa chỉ: 123 Lê Duẩn, Quận 1, TPHCM.
Điện thoại: 083547888
Fax: (+08) 083547888
THƯ XÁC NHẬN SỐ DƯ
Ngày 01 tháng 05 năm 2010
Kính gửi: Nhà hàng Ban Mai
Địa chỉ: 54 Hàn Thuyên, TP Biên Hoà
Điện thoại: 0633.546.658
fax: 08 633.546.658
Thư: Yêu cầu xác nhận số dư
Để phục vụ mục đích kiểm toán, chúng tôi kính đề nghị Quý công ty căn cứ trên số liệu kế toán của
công ty tại thời điểm ngày 31/12/2009 và xác nhận số dư hoặc có ý kiến khác vào mẫu dưới đây. Thư
xác nhận gửi trực tiếp hoặc fax cho kiểm toán viên của chúng tôi theo địa chỉ ghi dưới.
Thư xác nhận này không phải là yêu cầu thanh toán mà chỉ nhằm phục vụ mục đích kiểm toán. Các
khoản nợ và các khoản thanh toán sau ngày nói trên không bao gồm trong số dư xác nhận.
Giám đốc hoặc người đại diện
( Họ tên, chữ ký và đóng dấu)
Kính gửi: Công ty TNHH Kiểm toán Vũng Tàu
Ông Lê Hồng Tư – Gám đốc
Địa chỉ: Số 34F đường Nguyễn Trường Tộ, P.3, TP Vũng Tàu
Điện thoại: 064 851608 – 3533299 – 0913 758 767 , Fax: +84 64 562282
E-mail:
[email protected]
Chứng tôi xác nhận số dư trên sổ sách kế toán ngày 31/12/2009 của chúng tôi là:
Nợ chúng tôi phải trả: E1/3 2.007.000.000 đồng
(Bằng chữ: Hai tỷ bảy triệu đồng)
Ngày 03 tháng 05 năm 2010
Giám đốc hoặc người đại diện
( Họ tên, chữ ký và đóng dấu)
- 12 -
E1/16
CÔNG TY CỔ PHẦN CÁT TƯỜNG
Địa chỉ: 123 Lê Duẩn, Quận 1, TPHCM.
Điện thoại: 083547888
Fax: (+08) 083547888
THƯ XÁC NHẬN SỐ DƯ
Ngày 01 tháng 05 năm 2010
Kính gửi: DNTN Hoàng Việt
Địa chỉ: 23 Bình Giã, TP Vũng Tàu
Điện thoại: 0643.546.638
fax: 08 643.546.638
Thư: Yêu cầu xác nhận số dư
Để phục vụ mục đích kiểm toán, chúng tôi kính đề nghị Quý công ty căn cứ trên số liệu kế toán của
công ty tại thời điểm ngày 31/12/2009 và xác nhận số dư hoặc có ý kiến khác vào mẫu dưới đây. Thư
xác nhận gửi trực tiếp hoặc fax cho kiểm toán viên của chúng tôi theo địa chỉ ghi dưới.
Thư xác nhận này không phải là yêu cầu thanh toán mà chỉ nhằm phục vụ mục đích kiểm toán. Các
khoản nợ và các khoản thanh toán sau ngày nói trên không bao gồm trong số dư xác nhận.
Giám đốc hoặc người đại diện
( Họ tên, chữ ký và đóng dấu)
Kính gửi: Công ty TNHH Kiểm toán Vũng Tàu
Ông Lê Hồng Tư – Gám đốc
Địa chỉ: Số 34F đường Nguyễn Trường Tộ, P.3, TP Vũng Tàu
Điện thoại: 064 851608 – 3533299 – 0913 758 767 , Fax: +84 64 562282
E-mail:
[email protected]
Chứng tôi xác nhận số dư trên sổ sách kế toán ngày 31/12/2009 của chúng tôi là:
Nợ chúng tôi phải thu: E1/329.000.000 đồng
(Bằng chữ: Hai mươi chín triệu đồng)
Ngày 03 tháng 05 năm 2010
Giám đốc hoặc người đại diện
( Họ tên, chữ ký và đóng dấu)
- 13 -
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Các trang web về kế toán, kiểm toán như: www.tapchiketoan.com,
www.kiemtoan.com.vn, www.vacpa.org.vn...
2. Chuẩn mực kế toán, kiểm toán Việt Nam và Chuẩn mực kiểm toán quốc tế.
3. La Xuân Đào (2008) - Thực hành kiểm toán, Khoa kinh tế - Đại học Quốc gia
Thành phố Hồ Chí Minh, NXB Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh, trang 163.
4. Tài liệu trong chương trình kiểm toán của VAC và các file hồ sơ trong thực tế đã
kiểm toán,
5. Tập thể giảng viên Trường Đại học Kinh tế, Bộ Môn Kế toán Kiểm toán trường
Đại học Kinh tế TPHCM (2007) NXB lao động xã hội, trang 392
6. Các tài liệu khác.
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
AASC: Công ty dịch vụ tư vấn tài chính – kế toán và kiểm toán
BCBH: Báo cáo bán hàng.
BCTC: Báo cáo tài chính.
BCQT: Báo cáo quyết toán
GTGT: Thuế giá trị gia tăng
PM: Mức trọng yếu tổng thể được lựa chọn.
SAD: Mức sai sót cần ra bút toán điều chỉnh.
TE: Sai xót mức độ khoản mục.
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn.
TK : Tài khoản.
KTBCTC : Kiểm toán báo cáo tài chính
VAC : Công ty trách nhiệm hữu hạn kiểm toán Vũng Tàu
Walk-through : là 1 thủ tục để kiểm tra chu trình nghiệp vụ của DN (đối tượng kiểm
toán). Thủ tục này căn cứ vào quy trình nghiệp vụ được thiết lập bởi doanh nghiệp.
Kiểm toán viên căn cứ vào chính sách của quy trình cụ thể để tiến hành kiểm toán việc
hạch toán có theo đúng chính sách đặt ra hay không.
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
- 14 -
Bảng 1.2: Mục tiêu kiểm toán ................................................................................. 11
Bảng 1.2: Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát ...................................... 13
Bảng 1.3: Thực hiện các thử nghiệm cơ bản. ........................................................... 14
Bảng 3.1: Giới thiệu khái quát chương trình kiểm toán chung. ................................ 21
Bảng 3.2: Chương trình kiểm toán doanh thu. ......................................................... 25
Bảng 3.3: Chương trình kiểm toán nợ phải thu. ....................................................... 26
Bảng 3.4: Xác lập mức trọng yếu. ........................................................................... 37
Sơ đồ 1.1: Kiểm soát nội bộ với chu trình bán hàng. ............................................... 10
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý công ty TNHH kiểm toán Vũng Tàu .... 17
Sơ đồ 3.1: Lập kế hoạch chiến lược ........................................................................ 23
Sơ đồ 3.2: Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ........................................................ 24
Sơ đồ 3.3: Tổ chức hoạt động công ty Cát Tường ................................................... 29
Sơ đồ 3.4: Quy trình bán hàng trong nước công ty Cát Tường ................................ 32
Sơ đồ 3.5: Quy trình bán hàng xuất khẩu công ty Cát Tường................................... 33
Sơ đồ 3.6: Quy trình bán hàng trả lại công ty Cát Tường......................................... 35
PHẦN MỞ ĐẦU: SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với quá trình phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, hoạt động
kiểm toán ở nước ta cũng đang trên đà phát triển với sự hiện diện của hơn 80 công ty
kiểm toán trong và ngoài nước. Kiểm toán độc lập ngày càng khẳng định vị trí quan
- 15 -
trọng trong nền kinh tế với vai trò mang lại độ tin cậy cho các thông tin tài chính, là cơ
sở để các bên tiến hành các giao dịch kinh tế.
Vì lý do đó, các công ty kiểm toán ngày càng hoàn thiện quy trình kiểm toán
của mình, các khoản mục của báo cáo tài chính ngày càng được kiểm toán chặt chẽ và
hoàn thiện dần, làm cơ sở cho kết luận trên báo cáo kiểm toán, đồng thời đảm bảo một
sự tin cậy hợp lý đối với tình hình tài chính của công ty.
Để thực hiện một cuộc kiểm toán, kiểm toán viên phải tiến hành kiểm tra và
thực hiện thử nghiệm cơ bản các bằng chứng cho những khoản mục và các thông tin
trên báo cáo tài chính. Đối với hầu hết các công ty, một khoản mục trọng yếu, mang
tính chất quyết định thể hiện rõ nét tình hình hoạt động và lợi nhuận, là cơ sở để các
bên liên quan đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty có lẽ là khoản mục doanh thu
và nợ phải thu khách hàng.
Nhận thức được vai trò quan trọng của khoản mục này, dựa trên những kiến
thức đã học kết hợp với cơ hội tiếp cận công việc kiểm toán trong thời gian thực tập
nên em đã chọn đề tài “Quy trình kiểm toán doanh thu và nợ phải thu khách hàng tại
công ty TNHH Kiểm toán Vũng Tàu” để làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nội dung luận văn sẽ cung cấp một cái nhìn tổng quan về quy trình kiểm toán
khoản mục doanh thu bán hàng- cung cấp dịch vụ và khoản mục nợ phải thu khách
hàng, bao gồm các kiến thức cơ bản về kế toán, kiểm toán đối với hai khoản mục trên
và thực tế áp dụng tại công ty Kiểm Toán Vũng Tàu. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn,
luận văn sẽ đưa ra một số nhận xét và giải pháp đối với quy trình kiểm toán chung,
quy trình kiểm toán hai khoản mục doanh thu bán hàng- cung cấp dịch vụ và nợ phải
thu khách hàng nhằm hoàn thiện hơn qui trình kiểm toán tại công ty TNHH Kiểm toán
Vũng Tàu.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Nhiêm vụ chính của tác giả:
- Tìm hiểu quy trình kiểm toán chung (báo cáo tài chính)
- Tìm hiểu, đi sâu vào quy trình kiểm toán doanh thu và nợ phải thu khách hàng.
- Trên cơ sở đó tác giả đưa ra những nhận xét và giải pháp thiết thực để hoàn
thiện hơn quy trình kiểm toán doanh thu và nợ phải thu.
4. Đối tượng, phương pháp và phạm vi nghiên cứu
- 16 -
a. Thông tin cần thu thập:
- Thông tin sơ cấp: Quan sát, phỏng vấn kiểm toán viên, tham khảo
thông tin về khách hàng cùng các tư liệu liên quan được lưu trữ tại công ty TNHH
kiểm toán Vũng Tàu, tham khảo ý kiến của các anh chị tại công ty TNHH kiểm toán
Vũng Tàu và thầy cô giáo hướng dẫn về những vấn đề thắc mắc.
- Thông tin thứ cấp: Số liệu do trực tiếp tham gia kiểm toán tại công ty
cổ phần Cát Tường, nghiên cứu các số liệu kiểm toán trong hồ sơ kiểm toán của năm
trước
b. Đối tượng nghiên cứu: Công ty TNHH Kiểm toán Vũng Tàu và khách hàng
cụ thể của công ty là công ty Cổ phần Cát Tường.
c. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp phân tích.
- Phương pháp thống kê.
- Phương pháp tổng hợp.
d. Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian: Công ty TNHH Kiểm toán Vũng Tàu và khách hàng của
công ty là công ty Cổ phần Cát Tường.
- Thời gian: 2 tháng thực tập tại công ty TNHH Kiểm toán Vũng Tàu
(từ ngày 01/04/2010 đến ngày 31/05/2010)
- Đối tượng: Nghiên cứu quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu và
doanh thu bán hàng - cung cấp dịch vụ khách hàng của công ty TNHH kiểm toán
Vũng Tàu.
5. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm toán khoản phải thu và doanh thu tại công ty
TNHH Kiểm toán Vũng Tàu.
- 17 -
Chương 2: Giới thiệu về công ty TNHH Kiểm toán Vũng Tàu.
Chương 3: Thực tế quy trình kiểm toán doanh thu và khoản phải thu tại công ty
TNHH Kiểm toán Vũng Tàu.
Chương 4: Nhận xét và giải pháp.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN DOANH THU
VÀ KHOẢN PHẢI THU
- 18 -
1.1
TỔNG QUAN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1.1 Khái niệm kiểm toán:
Kiểm toán là quá trình các kiểm toán viên độc lập, có đủ năng lực tiến hành thu
thập và đánh giá các bằng chứng về các thông tin có thể định lượng nhằm kiểm tra và
cho ý kiến về sự phù hợp của thông tin này với các tiêu chuẩn được thiết lập.
1.1.2 Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính
Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính của công ty chia làm ba giai đoạn: giai
đoạn chuẩn bị, thực hiện và hoàn thành kiểm toán.
v Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán bao gồm:
Tiền kế hoạch là quá trình kiểm toán viên tiếp cận khách hàng để thu thập
những thông tin cần thiết, nhằm giúp cho kiểm toán hiểu về các nhu cầu của khách
hàng. Trên cơ sở đó kiểm toán viên sẽ ký hợp đồng kiểm toán hoặc thư cam kết kiểm toán.
Lập kế hoạch kiểm toán bao gồm việc thu thập thông tin về đặc điểm hoạt động
kinh doanh, tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ, xác định mức trọng yếu… để lập
kế hoạch và chương trình kiểm toán, mục đích để nâng cao tính hữu hiệu và hiệu quả
chung của cuộc kiểm toán.
v Giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán:
Thu thập những bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp nhằm làm cơ sở cho
ý kiến nhận xét của kiểm toán viên. Trong giai đoạn này kiểm toán viên thực hiện hai
loại thử nghiệm chính đó là:
Thử nghiệm kiểm soát
Thử nghiệm cơ bản
v Giai đoạn hoàn thành kiểm toán: là giai đoạn tổng hợp và rà soát lại về
những bằng chứng đã thu thập được để kiểm toán viên hình thành ý kiến nhận xét trên
báo cáo kiểm toán. Tuỳ theo sự đánh giá trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính mà
kiểm toán viên sẽ phát hành loại báo cáo tương ứng:
Khi kiểm toán viên nhận thấy báo cáo tài chính đã trình bày trung thực
và hợp lý về tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị, kiểm toán
viên sẽ phát hành báo cáo chấp nhận toàn phần.
Khi kiểm toán viên và đơn vị có sự bất đồng ý kiến về việc vận dụng
những chuẩn mực và chế độ kế toán, hay khi kiểm toán viên bị giới hạn phạm vi kiểm
- 19 -
toán, lúc này tuỳ theo mức độ mà kiểm toán viên sẽ phát hành báo cáo loại ý kiến chấp
nhận từng phần, hoặc ý kiến không chấp nhận, hoặc ý kiến từ chối nhận xét.
Trong các giai đoạn trên kiểm toán viên phải tập hợp và lưu trữ tất cả tài liệu về
quá trình làm việc và những bằng chứng thu thập được trong hồ sơ kiểm toán. Hồ sơ kiểm
toán giúp cho việc tổ chức, kiểm tra, giám sát toàn bộ cuộc kiểm toán và khi có tranh chấp
sẽ là tài liệu có giá trị để chứng minh cho ý kiến nhận xét của kiểm toán viên.
1.2
KHÁI NIỆM
1.2.1 Khái niệm khoản phải thu thương mại:
Trên Bảng cân đối kế toán, khoản mục nợ phải thu khách hàng được trình bày
tại phần A” Tài sản ngắn hạn”. Gồm khoản mục nợ phải thu khách hàng ghi theo số
phải thu gộp và khoản mục dự phòng phải thu khó đòi được ghi số âm. Do đó hiệu số
giữa nợ phải thu khách hàng và dự phòng phải thu khó đòi sẽ phản ánh số nợ phải thu
thuần, tức giá trị thuần có thể thực hiện được. Các khoản nợ phải thu dài hạn được
trình bày trong phần B “Tài sản dài hạn”.
Khoản mục phải thu khách hàng là một phần trong chu kỳ bán chịu hàng hóa
dịch vụ thu tiền, bắt đầu bằng đơn đặt hàng của khách hàng và chấm dứt bằng sự
chuyển đổi hàng hóa hoặc dịch vụ thành một khoản phải thu và cuối cùng thành tiền mặt.
1.2.2 Khái niệm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ
thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường
của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Các khoản thu hộ bên thứ ba
không phải là nguồn lợi kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ
không được coi là doanh thu.
1.3
YÊU CẦU KẾ TOÁN VỚI CÁC KHOẢN MỤC
1.3.1 Doanh thu
1.3.1.1
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
- 20 -
Theo chuẩn mực kế toán (VAS) số 14: Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa
mãn đồng thời cả năm điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.3.1.2
Rủi ro đối với khoản mục doanh thu
Doanh thu là một khoản mục trọng yếu trên báo cáo tài chính vì đó là cơ sở để
người sử dụng đánh giá về tình hình hoạt động và quy mô kinh doanh của doanh
nghiệp. Do đó khoản mục này là đối tượng của nhiều sai phạm dẫn đến báo cáo tài
chính bị sai lệch trọng yếu vì những lý do sau:
- Doanh thu có quan hệ mật thiết với lợi nhuận. Do đó những sai lệch trong
doanh thu thường dẫn đến lợi nhuận không trung thực và hợp lý.
- Tại nhiều đơn vị, doanh thu còn là cơ sở để đánh giá kết quả hoặc thành tích
nên có khả năng bị thổi phồng cao hơn thực tế.
- Tại Việt Nam, do doanh thu có quan hệ chặt chẽ với thuế giá trị gia tăng đầu ra
nên cũng có khả năng bị khai thấp hơn thực tế để trốn thuế.
- Trong nhiều trường hợp, việc xác định thời điểm thích hợp và số tiền để ghi
nhận doanh thu đòi hỏi sự xét đoán.
1.3.1.3
Các khoản giảm trừ doanh thu
-Chiết khấu thương mại
- Hàng bán bị trả lại
- Giảm giá hàng bán
- Các khoản thuế không được khấu trừ (thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt…)
1.3.1.4
Các sai sót gian lận thường gặp cụ thể trong thực tế