Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel
: 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Kinh tế dược là một môn học nghiệp vụ hay và khó đối với sinh
viên. Với đặc thù của ngành Dược là một ngành kinh tế - kỹ thuật nên
đòi hỏi người dược sỹ không những phải có đầy đủ kiến thức về
chuyên môn dược được cung cấp bởi các bộ môn: Dược lý, Hoá dược,
Dược lâm sàng, Dược liệu, Bào chế … mà còn phải có đầy đủ các
kiến thức tối thiểu của khoa học quản lý. Chính vì vậy môn kinh tế
Dược đã trang bị cho sinh viên chúng em một số những kiến thức cơ
bản, cốt lõi nhất để chúng em có thể tiếp cận được với những tri thức
trong nghiệp vụ quản lý kinh tế của ngành Dược. Môn học hay vì đã
đem lại cho chúng em những kiến thức thật bổ ích mà qua đó chúng
em có thể phát huy những khả năng về tư duy chiến lược và quản lý
kinh tế, và khó vì giữa những kiến thức từ bài giảng lý thuyết đến việc
áp dụng vào thực tế là cả một khoảng cách rất xa, đòi hỏi sinh viên
chúng em luôn phải tư duy, học hỏi những kiến thức bên ngoài xã hội
và tích luỹ kinh nghiệm trong quá trình học tập hiện nay cũng như quá
trình công tác sau này. Sau khi học xong lý thuyết về quản trị, em thấy
rất thích phần hoạch định chiến lược của các nhà quản trị, đặc biệt là
quá trình phân tích SWOT để từ đó đưa ra được các chiến lược phát
triển cho doanh nghiệp. Và để làm rõ hơn cho những lý thuyết đã học
về phương pháp phân tích SWOT đã được học trên lớp, em đã chọn
làm bài tiểu luận : Tập phân tích SWOT cho ngành Dược Việt Nam
khi hội nhập AFTA và WTO với mục tiêu :
1
1. Tìm hiểu, phân tích, đánh giá về ngành Dược Việt Nam trước
thềm hội nhập kinh tế khu vực và thế giới
2. Mở rộng tầm nhìn về vấn đề này.
PHẦN 1 : TỔNG QUAN
1.Các kiến thức cơ bản về phương pháp phân tích SWOT
Phân tích SWOT là một trong những phương pháp phân tích hiện
đại của quản trị học, được áp dụng trong việc phân tích điểm mạnh,
điểm yếu, cơ hội, thách thức cho các tổ chức, cá nhân, các đối thủ
cạnh tranh, các sản phẩm cạnh tranh…
Phân tích SWOT bao gồm phân tích 4 yếu tố: Điểm mạnh
(Strengths);
Điểm yếu (Weaknesses); Cơ hội (Opportunities); Thách thức(Threats),
trong đó:
♥Strengths và Weaknesses là các yếu tố nội tại của doanh nghiệp
hay tổ chức. Các yếu tố bên trong cần phân tích có thể là :
Văn hoá doanh nghiệp, hình ảnh doanh nghiệp.
Cơ cấu tổ chức, khả năng sử dụng nguồn lực.
Danh tiếng thương hiệu, hiệu quả hoạt động.
Nguồn tài chính.
Nhân lực chủ chốt.
Năng lực hoạt động, kinh nghiệm đã có.
Thị phần.
Bản quyền và bí mật thương mại.
Hợp đồng chính yếu.
2
Thực chất, phân tích yếu tố nội tại là phân tích về 4M, I, T : Con
người (Man power); Cơ sở vật chất (Material); Tiền vốn (Money);
Năng lực quản trị (Management); Thông tin (Information); Thời gian
(Time).
♥Opportunities và Sthreats là các nhân tố tác động từ bên ngoài.
Các yếu tố bên ngoài cần phân tích có thể là:
Khách hàng.
Đối thủ cạnh tranh.
Nhà cung cấp.
Xu hướng thị trường.
Đối tác.
Thay đổi xã hội.
Công nghệ mới.
Môi trường kinh tế, chính trị, pháp luật.
Việc phân tích các yếu tố bên ngoài luôn đi kèm với phân tích
3C, 7S, và môi trường PEST.
Phương pháp phân tích SWOT có nhiều ưu điểm:
- SWOT cung cấp một công cụ phân tích chiến lược, rà soát và
đánh giá vị trí, định hướng của một công ty hay của một đề án kinh
doanh.
- WOT phù hợp với làm việc và phân tích theo nhóm, nên được sử
dụng trong việc lập kế hoạch kinh doanh, xây dựng chiến lược,
đánh giá đối thủ cạnh tranh, tiếp thị, phát triển sản phẩm và dịch
vụ…
- Phân tích theo mô hình SWOT là việc đánh giá các giữ liệu theo
một trật tự logic giúp người đọc hiểu được cũng như có thể trình
bày và thảo luận để đi đến việc ra quyết định dễ dàng hơn. Các mẫu
phân tích SWOT cho phép kích thích suy nghĩ hơn là dựa trên các
phản ứng theo thói quen hoặc theo bản năng.
3
Tuy nhiên phương pháp này cũng có một số nhược điểm, đó
là:
- Mô hình phân tích SWOT chỉ đưa ra những phác hoạ có tính chất
định hướng và chỉ là công đoạn đầu tiên trong quá trình hình thành
chiến lược của doanh nghiệp.
- Phụ thuộc nhiều vào quá trình đánh giá, trình độ tư duy và chủ
quan của người đánh giá. Do đó nếu người đánh giá không có tầm
nhìn và tư duy tốt thì có thể sẽ đưa ra hướng đi sai lầm cho doanh
nghiệp.
- Nhiều đề mục có thể bị trung hoà hay nhầm lẫn giữa hai thái cực
S – W và O - T do quan điểm của nhà phân tích.
- SWOT khi sắp xếp các thông tin với xu hướng giản lược làm
nhiều thông tin có thể bị gò ép vào vị trí không phù hợp với bản
chất của vấn đề.
Trên đây là một số kiến thức cơ bản về phương pháp phân tích
SWOT. Đó cũng là phương pháp hay được áp dụng nhất trong quá
trình hoạch định của doanh nghiệp.
2.Một số thông tin cơ bản về vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế
2.1
Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế
Khái niệm về hội nhập kinh tế quốc tế: là quá trình chủ động gắn
kết nền kinh tế và thị trường của từng nước với nền kinh tế khu vực và
thế giới thông qua các nỗ lực tự do hoá và mở cửa trên các cấp độ đơn
phương, song phương và đa phương.
Hiện nay, Việt Nam đã ra nhập một số tổ chức kinh tế quốc tế và
khu vực sau:
ASEAN (năm 1995): Liên minh các quốc gia đang phát triển ở tầm
tiểu khu vực.
4
APEC (năm 1998): Diễn đàn của 21 nền kinh tế có vị trí địa lý bên
bờ Thái Bình Dương, tầm đại khu vực.
ASEM (năm 1996): Là ý tưởng hợp tác xuyên lục địa giữa các
nước Á – Âu.
WTO (năm 2006): Tổ chức thương mại quốc tế có trên 140 thành
viên ở khắp mọi châu lục.
Việc ra nhập WTO (Tổ chức thương mại quốc tế) và AFTA (khu
vực mậu dịch tự do khu vực ASEAN) đang là vấn đề nóng bỏng hiện
nay, đòi hỏi các doanh nghiệp trong nước phải có những đánh giá,
phân tích để đưa ra hướng đi đúng đắn cho doanh nghiệp trong qúa
trình hội nhập, đặc biệt là các doanh nghiệp Dược.
2.2 Giới thiệu tổng quan về WTO
Tổng quan về WTO
WTO là tên viết tắt từ tiếng Anh của Tổ chức thương mại thế giới
(World Trade Organization). WTO được thành lập theo Hiệp định
thành lập Tổ chức thương mại thế giới vào ngày 15/4/1994 tại Marốc.
WTO chính thức đi vào hoạt động từ ngày 1/1/1995.
Có thể hình dung một cách đơn giản về WTO như sau:
- WTO là nơi đề ra những quy định: Để điều tiết hoạt động thương
mại giữa các quốc gia trên quy mô toàn thế giới hoặc gần như toàn thế
giới. Hiện nay WTO có 150 thành viên trên khắp mọi châu lục.
- WTO là một diễn đàn để các nước, các thành viên đàm phán:
Đây là một diễn đàn để các quốc gia, các thành viên tiến hành thoả
thuận, thương lượng, nhân nhượng nhau vè các vấn đề thương mại,
dịch vụ, đầu tư, sở hữu trí tuệ…, để giải quyết các tranh chấp phát
sinh trong quan hệ thương mại giữa các bên.
- WTO gồm những quy định pháp lý nền tảng của thương mại quốc
tế: WTO tạo ra một hệ thống pháp lý chung làm căn cứ để mỗi thành
5
viên hoạch định và thực thi chính sách nhằm mở rộng thương mại, tạo
them việc làm, tăng thu nhập và nâng cao mức sống nhân dân các
nước thành viên.
- WTO giúp các nước giải quyết tranh chấp: Các hoạt động của
WTO nhằm giải quyết các bất đồng và tranh chấp thương mại phát
sinh giữa các thành viên theo quy định đã thoả thuận, trên cơ sở các
nguyên tắc cơ bản của công pháp quốc tế và luật lệ của WTO.
Mục tiêu cuối cùng của WTO là nhằm nâng cao mức sống, tạo
công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người dân, phát triển bền vững,
bảo vệ môi trường.
Chức năng của WTO
- WTO tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực thi, quản lý, điều hành
và các mục tiêu khác của Hiệp định thành lập WTO, các hiệp định đa
bên của WTO, cũng như cung cấp một khuôn khổ để thực thi, quản lý
và điều hành việc thực hiện các hiệp định nhiều bên.
- WTO là một diễn đàn cho các cuộc đàm phán giữa các nước thành
viên về những quan hệ thương mại đa biên trong khuôn khổ những
quy định của WTO, đồng thời là một thiết chế để thực thi các kết quả
từ việc đàm phán đó hoặc thực thi các quyết định do Hội nghị Bộ
trưởng đề ra.
- WTO sẽ thi hành thoả thuận về những quy tắc và thủ tục điều
chỉnh việc giải quyết tranh chấp giữa các thành viên.
- WTO sẽ thi hành cơ chế rà soát chính sách thương mại.
- Để đạt tới sự thống nhất cao hơn về quan điểm trong việc tạo lập
các chính sách kinh tế toàn cầu, khi cần thiết, WTO sẽ hợp tác với
Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng thế giới và các cơ quan trực
thuộc của nó.
Những nguyên tắc, luật lệ, quy định cơ bản của WTO
6
WTO hoạt động dựa trên một số nguyên tắc làm nền tảng cơ bản
cho hệ thống thương mại thế giới là:
- Thương mại không phân biệt đối xử (thông qua nguyên tắc tối huệ
quốc và nguyên tắc đối xử quốc gia).
- Thương mại ngày càng tự do hơn (bằng con đường đàm phán).
- Dễ dự đoán nhờ cam kết, ràng buộc, ổn định và minh bạch.
- Tạo ra môi trường cạnh tranh ngày càng bình đẳng hơn.
- Khuyến khích phát triển và cải cách kinh tế (bằng cách ưu đãi hơn
cho các nước kém phát triển nhất).
2.3 Quá trình đàm phán ra nhập WTO và các cam kết chủ yếu
của Việt Nam trong lĩnh vực Dược phẩm.
Qúa trình đàm phán
Sau khi ra nhập ASEAN, ASEM, APEC, Việt Nam đã sớm nhận
ra tầm quan trọng trong việc tham gia vào Tổ chức Thương mại Thế
giới - WTO.
Ngày 1/1/1995 Việt Nam nộp đơn xin ra nhập WTO và trở thành
quan sát viên của tổ chức này.
Để ra nhập chính thức WTO, Việt Nam phải tiến hành các cuộc
đàm phán, đưa ra các nghĩa vụ để đổi lấy quyền mà WTO giành cho.
Qúa trình đàm phán kéo dài hơn 10 năm.
Cuối cùng, Việt Nam đã được kết nạp vào WTO chính thức vào
ngày
7/11/2006.
Các cam kết chủ yếu của Việt Nam trong lĩnh vực Dược:
Về thuế:
- Dự kiến mức thuế áp dụng chung cho dược phẩm sẽ chỉ còn 0
–5%
7
so với mức thuế 0 – 10 % như trước đây.
- Mức thuế trung bình sẽ là 2,5 % sau 5 năm kể từ ngày Việt
Nam
chính thức ra nhập WTO.
- Thuế trung bình đối với mỹ phẩm sẽ giảm từ 44 % xuống còn
17,9
% vào thời điểm Việt Nam phải thực hiện đầy đủ các cam kết.
Về quyền kinh doanh:
Kể từ ngày 1/1/2009: các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, chi nhánh của Doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam
được trực tiếp xuất nhập khẩu Dược phẩm.
Về quyền phân phối trực tiếp:
- Các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh Doanh
nghiệp nước ngoài tại Việt Nam sẽ không được tham gia phân phối
trực tiếp Dược phẩm tại Việt Nam.
- Các thuốc do Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi
nhánh
Doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam nhập khẩu trực tiếp sẽ được
bán lại cho các doanh nghiệp trong nước có chức năng phân phối (kể
từ 1/1/2009).
3. Một số phương pháp có thể ứng dụng để phân tích vấn đề Việt
Nam ra nhập WTO và AFTA
- Phương pháp phân tích 3C: Phân tích về 3 yếu tố là Khách
hàng (Customer); Công ty (Company) và Đối thủ cạnh tranh
(Competitor). Phương pháp này luôn đi kèm với SWOT,
SMART.
8
- Phương pháp phân tích PEST: Phân tích sự tác động của 4 yếu
tố Chính trị luật pháp (Political); Kinh tế (Economic); Văn hoá –
Xã hội (Social – Culture); Khoa học - Kỹ thuật ( Technical).
- Phương pháp phân tích 7S: Phân tích sự phù hợp, tính logic
giữa 7 yếu tố trong đó lấy mục tiêu của tổ chức làm trọng tâm,
tạo nên sự đồng bộ, nhất quán, đưa doanh nghiệp phát triển. Bảy
yếu tố đó là Chiến lược (Strategy); Cấu trúc (Structure); Hệ
thống ( System); Nhân viên (Staff); Phong cách quản lý ( Style);
Kỹ năng (Skill).
- Phương pháp phân tích SWOT.
Phương pháp phân tích SWOT với những ưu điểm là có trật tự
logic dễ hiểu, dễ trình bày và thảo luận để đi đến việc ra quyết định dễ
dàng hơn, nên đã được chọn làm phương pháp phân tích của em trong
bài tiểu luận này.
PHẦN 2: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
Trong phần này, em xin trình bày các kết quả phân tích SWOT cho
ngành Dược Việt Nam khi hội nhập WTO và AFTA, đồng thời nêu ra
các đánh giá, phân tích và đề ra một số giải pháp cho Ngành khi hội
nhập.
1. Kết quả phân tích SWOT
a. Thế mạnh của ngành Dược
Con người:
9
- Đội ngũ Dược sỹ trẻ năng động, sáng tạo, có tài năng kinh
doanh và quản lý dược phẩm, có trình độ, hiểu biết, luôn cập nhật
thông tin, có tầm nhìn xa, có ước mơ, hoài bão, dám đương đầu với
khó khăn thử thách…
- Chất lượng đào tạo dược sỹ trong các trường Đại học, Trung
cấp ngày càng được nâng cao. Số trường đại học đào tạo dược sỹ tăng,
như Đại học Y Thái Nguyên, Đại học Y ở Huế, Đại học Y Hải Phòng
…Số lượng dược sỹ tăng nhanh. Trường Đại học Dược Hà Nội đào
tạo từ hơn 100 sinh viên dược trong 1 khoá học đã tăng lên hơn 400
sinh viên.
Cơ sở vật chất:
- Hiện nay trên cả nước có 146 doanh nghiệp Dược nhà nước;
897 công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần; 266 công
ty Dược phẩm nước ngoài; 35 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài. Số lượng quầy thuốc bán lẻ lên tới 29.514 quầy trong đó chiếm
nhiều là nhà thuốc tư nhân, đại lý bán lẻ thuốc, quầy thuốc thuộc trạm
y tế xã. Như vậy Ngành Dược đã có được một nền tảng cơ sở vật chất
khá tốt, và cũng cho thấy được tốc độ phát triển của Ngành đang tăng
rất nhanh, có tiềm năng lớn.
- Nhiều xí nghiệp, công ty Dược phẩm có quy mô lớn như Xí
nghiệp Dược phẩm TW1, TW2, công ty cổ phần Dược phẩm Nam Hà,
công ty cổ phần Dược Hậu Giang… đã đầu tư được một số dây
chuyền sản xuất hiện đại như dây chuyền GMP của thuốc tiêm bột
bêtalactam, thuốc tiêm bột, thuốc tiêm nước, dịch truyền, thuốc nhỏ
mắt, kem, mỡ, thuốc nước, thuốc viên…
- Nhiều kho thuốc đạt tiêu chuẩn GSP và phòng kiểm nghiệm
đạt tiêu chuẩn GLP cũng đã được xây dựng và đi vào sử dụng. Như
vậy ta có thể sử dụng các công nghệ hiện đại này để sản xuất, dự trữ
những mặt hàng thuốc chủ yếu cho đất nước khi hội nhập để giảm bớt
việc phải nhập nhiều thuốc.
- Các mặt hàng thuốc do các công ty trong nước sản xuất ngày
càng phong phú, phần nào đã đáp ứng được nhu cầu thuốc của người
dân.
10
- Việt Nam hoàn toàn có thể phát huy thế mạnh về Dược liệu,
bởi nước ta có nền khí hậu phù hợp với sự phát triển của nhiều cây
thuốc, và có một vốn kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong sử dụng
thuốc Đông y.
Năng lực quản lý
- Nhiều nhà lãnh đạo có tài, có năng lực, kinh nghiệm và đạo
đức nghề nghiệp, Nhiều nhà doanh nghiệp Dược trẻ tuổi đầy tài
năng…
- Luật Dược ra đời (14/6/2005) cùng với các luật khác như Luật
Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Thương mại, Luật Sở hữu trí tuệ,
Luật cạnh tranh…đã tạo điều kiện cho các công ty tư nhân, công ty
TNHH trong nước được mở rộng kinh doanh dược phẩm, góp phần
phát triển kinh tế ngành Dược và kinh tế trong nước nói chung.
Thông tin:
Ngành công nghệ thông tin phát triển vượt bậc giúp cho Ngành
Dược luôn cập nhật được thông tin về tình hình khu vực và thế giới, từ
đó điều chỉnh hướng đi cho phù hợp.
Thời gian:
Ngành Dược ra đời từ rất sớm và đóng một vai trò vô cùng quan
trọng đối với đất nước, với nhân dân, từ lâu đã luôn cố gắng làm tròn
sứ mệnh của mình, là người mẹ hiền chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân,
được nhân dân tin tưởng.
b. Điểm yếu của ngành Dược
Con người:
Tuy số lượng dược sỹ đang tăng nhanh nhưng vẫn chưa đáp ứng
được nhu cầu về dược sỹ trong cả nước, vì nước ta có dân số đông và
sự phân bố dược sỹ không đồng đều. Đặc biệt, nước ta chưa chú trọng
11
phát triển Dược sỹ lâm sàng, nên việc tư vấn và sử dụng thuốc còn
yếu kém dẫn đến tình trạng sử dụng thuốc lạm dụng và không kiểm
soát được.
Cơ sở vật chất:
- Tuy có đầu tư dây chuyền hiện đại nhưng trong số 174 cơ sở
sản xuất thuốc tân dược ở Việt Nam hiện nay, mới chỉ có 42 cơ sở đạt
GMP-ASEAN và 18 DN đạt GMP-WHO, còn lại các DN vẫn đang
trong quá trình chuyển động rất chậm chạp, lý do là vốn của các
doanh nghiệp còn ít. Như vậy khi hội nhập, thuốc của các công ty, xí
nghiệp này sẽ không đạt tiêu chuẩn và không được lưu hành trên thị
trường.
- Các doanh nghiệp Dược trong nước chủ yếu vẫn chỉ tập trung
vào công nghệ bào chế, ít đầu tư vào các loại thuốc chuyên khoa đặc
trị, các dạng bào chế đặc biệt. Thuốc và nguyên liệu sản xuất thuốc
còn phải nhập từ nước ngoài rất nhiều. Trong năm 2001, nước ta nhập
khẩu 417.613 triệu USD và xuất khẩu chỉ đạt 13.625 triệu USD.
Nguồn vốn:
- Tổng giá trị tiền thuốc trong năm 2005 đạt 817 triệu USD,
tương đương 13.072 tỷ VND. Dự tính đến năm 2008 có thể đạt 1 tỷ
USD. Giá trị thuốc sản xuất trong nước chiếm 48,34 % tổng giá trị
tiền thuốc.
Như vậy nguồn vốn cho Ngành Dược còn là một con số rất khiêm tốn.
- Vốn ít nên không thể đầu tư cho các hoạt động đầu tư chất
xám: nghiên cứu sản xuất thuốc mới (cần tiêu tốn 400 triệu USD để
cho ra một thuốc mới hoàn toàn), nghiên cứu cải tiến kỹ thuật, công
nghệ bào chế…
Năng lực quản lý
- Do luật pháp của nước ta còn chưa nghiêm và chưa có tính
thực thi cao, nên vấn đề quản lý của các ngành nói chung và ngành
Dược nói riêng gặp phải rất nhiều khó khăn. Hiện tượng lách luật, vi
12
phạm luật (sản xuất thuốc giả, thuê bằng mở cửa hàng thuốc, trốn
thuế…) còn xảy ra nhiều.
- Bên cạnh những nhà quản lý giỏi, còn rất nhiều nhà quản lý có
tầm nhìn hạn hẹp đã không lãnh đạo tốt doanh nghiệp của mình. Các
nhà quản trị chưa định hình rõ chiến lược phát triển cho doanh nghiệp
mình trong những năm tới mà chỉ dồn vào nội dung kinh doanh trước
mắt, khiến cho doanh nghiệp trở nên bị động, lúng túng với những
chính sách mới mà lẽ ra doanh nghiệp phải lường trước được.
- Các nhà lãnh đạo cấp cao trong ngành Dược cũng chưa có
được những biện pháp thiết thực và có hiệu quả cao để quản lý việc
sản xuất và cung ứng thuốc của các doanh nghiệp Dược, quản lý về
giá thuốc và chất lượng thuốc trên thị trường.
- Những điểm yếu trên khiến cho Ngành Dược có sức cạnh tranh
thấp khi hội nhập.
c. Cơ hội của ngành Dược khi hội nhập WTO và AFTA
Thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài:
- Do nền kinh tế - chính trị của Việt Nam khá phát triển và ổn
định, thị trường dược phẩm nước ta cũng khá rộng và phong phú nên
là môi trường thuận lợi để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài.
- Ngoài ra,các doanh nghiệp Dược trong nước luôn được Nhà
nước hỗ trợ, tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển. Việc niêm yết
trên thị trường chứng khoán của một số doanh nghiệp trong nước sẽ
giúp huy động vốn nhanh và hiệu quả.
Cạnh tranh phát triển
-Các doanh nghiệp Dược nước ta, đặc biệt là các doanh nghiệp
nhà nước vẫn chưa thoát hẳn khỏi chế độ bao cấp, trì trệ và phát triển
chậm chạp. Khi hội nhập, các doanh nghiệp nước ngoài ùa vào với
nhiều thế mạnh sẽ buộc các doanh nghiệp trong nước phải cạnh tranh
lành mạnh, phải tìm mọi cách để cải tiến sản phẩm, thu hút khách
13
hàng. Do đó, đây sẽ là cơ hội để ngành Dược cũng như các ngành
khác được thử thách và phát triển.
Nguồn nguyên liệu nhập phong phú
Khi hội nhập, nguồn nguyên liệu nhập vào Việt Nam sẽ đa dạng
và phong phú hơn, giá nguyên liệu nhập vào sẽ giảm do thuế nhập
khẩu giảm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước có nhiều cơ
hội để lựa chọn các nhà cung cấp nguyên liệu sản xuất thuốc tốt nhất.
Tiếp thu công nghệ, khoa học kỹ thuật hiện đại
- Khi hội nhập, Việt Nam có cơ hội tiếp thu những công nghệ
khoa học kỹ thuật hiện đại từ các nước phát triển, do đó có thể từng
bước đẩy lùi những nghèo nàn lạc hậu, cùng hoà mình vào thế giới để
cùng phát triển.
- Ngành Dược có thể học hỏi được những kỹ thuật, công nghệ
bào chế thuốc hiện đại, các thuốc chuyên khoa và thuốc đặc trị…, tiếp
nhận những máy móc, trang thiết bị hiện đại thông qua việc chuyển
giao công nghệ.
- Các dược sỹ trong nước sẽ có cơ hội được học hỏi những kiến
thức, kinh nghiệm quý báu của các nhà kinh doanh nước ngoài, từ đó
vận dụng vào nước mình một cách hiệu quả, sáng tạo để phát triển
ngành Dược.
d. Thách thức của ngành Dược khi hội nhập WTO và AFTA
Một thị trường khốc liệt
- Tuy hội nhập làm tăng sức cạnh tranh và tạo sự phát triển cho
Việt Nam nhưng đồng thời cũng làm cho các doanh nghiệp trong nước
phải chịu sức ép nặng nề. Các doanh nghiệp nhỏ không đạt GMP đang
bên bờ vực phá sản, hoặc buộc phải liên doanh liên kết để tồn tại.
- Khi hội nhập, các dược phẩm nước ngoài với chất lượng tốt, có
hiệu quả điều trị cao, dễ sử dụng, nhiều thuốc chuyên khoa và thuốc
14
đặc trị, giá lại được giảm xuống sẽ là một thách thức vô cùng lớn cho
các doanh nghiệp sản xuất thuốc trong nước.
- Ngoài ra, còn có các hiện tượng các công ty phân phối thuốc
nước ngoài tự ý nâng giá một số mặt hàng thuốc ngoại lên rất cao, thu
lợi nhuận vô cùng lớn từ đó họ thao túng thị trường thuốc bằng các
hình thức quảng cáo, tài trợ mà các công ty trong nước không thể nào
theo kịp.
- Một số thuốc ngoại nhập từ Hàn Quốc, Ấn Độ… tuy chất
lượng chỉ ngang bằng các công ty trong nước sản xuất nhưng vì các
hiện tượng makerting đen nên đã chiếm thị phần lớn, khiến các công
ty sản xuất trong nước bị thiệt thòi lớn, đồng thời tạo ra hiện tượng
các công ty trong nước đang dẫm đạp lên nhau để tranh giành thị
trường, gây nên sự phân tán, không có tư duy liên kết, và dễ bị loại bỏ.
Luật pháp
Các doanh nghiệp trong nước thực sự chưa tiếp cận và làm quen
được với hệ thống luật pháp chặt chẽ và nghiêm minh của nước ngoài,
thêm vào đó hệ thống luật pháp của Việt Nam còn non yếu nên khi hội
nhập các doanh nghiệp sẽ bị thiệt thòi rất lớn và rất dễ bị kiện do vi
phạm luật.
Yêu cầu của xã hội về thuốc ngày càng cao
Chất lượng cuộc sống của người dân ngày càng được nâng cao
nên nhu cầu chăm sóc sức khoẻ cũng tăng, từ đó yêu cầu về chất
lượng thuốc, hiệu quả điều trị ngày càng cao, còn giá thành phải hợp
lý. Thêm vào đó, quan niệm thích sử dụng đồ ngoại vẫn còn từ trước
đến giờ, khó thay đổi đã khiến các doanh nghiệp trong nước gặp
không ít những khó khăn trong việc tạo lập uy tín trên thị trường.
2. Phân tích, đánh giá, đề ra một số giải pháp
Từ việc phân tích SWOT cho thấy ngành Dược Việt Nam đang
phải đương đầu với những thách thức vô cùng to lớn, có ý nghĩa quyết
định đến sự sống còn của ngành. Nếu biết phát huy thế mạnh của
mình, tranh thủ mọi cơ hội và khắc phục kịp thời những điểm yếu thì
việc ra nhập WTO sẽ đem lại cho ngành Dược Việt Nam một sự phát
15
triển vượt bậc. Đã đến lúc Việt Nam phải thực sự nỗ lực để hoà mình
với thế giới, để cùng phát triển lành mạnh.
Việc phân tích SWOT cho phép đưa ra một số chiến lược để
phát triển ngành Dược trong quá trình hội nhập:
a. Chiến lược SO
Các chiến lược dựa trên ưu thế của Ngành Dược để tận dụng
các cơ hội thị trường.
Tập trung sản xuất thuốc tân dược
- Việc giá nguyên liệu nhập khẩu giảm giúp cho các xí nghiệp
sản xuất thuốc tân dược trong nước có cơ hội để phát triển sản xuất.
Các doanh nghiệp này phải nắm bắt và tận dụng vấn đề về sở hữu trí
tuệ trong sản xuất thuốc: tận dụng sản xuất thuốc gốc (generic) đối với
những hoạt chất chưa được bảo hộ, đàm phán với các chủ sở hữu các
thuốc đang trong giai đoạn bảo hộ, chủ động nghiên cứu, sản xuất thử
để có thể đưa ra các loại thuốc đã hết thời hạn bảo hộ…
- Tập trung sản xuất các sản phẩm có tỷ trọng sử dụng cao
nhưng phải nhập từ nước ngoài nhiều.
Phát triển dược liệu trong nước
Từ những thế mạnh về nguồn dược liệu, các doanh nghiệp sản
xuất thuốc Đông y cần phát huy tối đa trong việc trồng trọt và khai
thác dược liệu, sản xuất các mặt hàng thuốc có tiêu chuẩn chất lượng
thuốc tốt, thu hút các khách hàng trong và ngoài nước vì hiện nay xu
hướng sử dụng thuốc Đông y để nâng cao sức khoẻ đang trở nên rất có
triển vọng.
Tận dụng mọi nguồn đầu tư, đẩy mạnh chuyển giao công nghệ
- Tập trung thu hút đầu tư nước ngoài, cho các chuyên gia giỏi
của Việt Nam tham gia các chương trình đào tạo của các công ty nước
ngoài.
16
- Tham gia đàm phán, ký kết các hợp đồng về chuyển giao công
nghệ, tạo mọi điều kiện thuận lợi để các đối tác đầu tư được dễ dàng.
b. Chiến lược WO
Các chiến lược dựa trên khả năng vượt qua các yếu điểm của
Ngành để tận dụng mọi cơ hội.
Liên doanh liên kết các xí nghiệp nhỏ
Các xí nghiệp nhỏ tập trung lại thành các tổ chức lớn, tập trung
nguồn vốn để đầu tư dây chuyền sản xuất, trang thiết bị hiện đại, công
nghệ tiên tiến, tạo ra sức mạnh tổng hợp để tiến lên trong nền kinh tế
hội nhập. Khi đó khả năng nắm giữ thị phần tăng, các công ty nước
ngoài dù mạnh cũng khó mà chiếm ưu thế.
Tạo dựng quan hệ tốt với khách hàng, đối thủ cạnh tranh, nhà
cung cấp
- Tạo mối quan hệ, xây dựng và củng cố uy tín với khách hàng
giúp các doanh nghiệp hoàn thành tốt chức năng phân phối thuốc, đem
lại hiệu quả kinh doanh cao.
- Tạo mối quan hệ tốt với nhà cung cấp giúp doanh nghiệp đảm
bảo được hoạt động sản xuất được diễn ra thuận lợi.
- Tạo mối quan hệ tốt với đối thủ cạnh tranh giúp doanh nghiệp
giảm bớt sức cạnh tranh. Và mối quan hệ này có thể sẽ thay đổi, lúc
này là đối thủ cạnh tranh nhưng lúc khác lại có thể là bạn hàng hoặc
nhà cung cấp.
Tận dụng mọi sự hỗ trợ của nhà nước
- Nhà nước đã có những chính sách hỗ trợ và bảo vệ các doanh
nghiệp trong nước khi hội nhập, do đó các doanh nghiệp cần phải nắm
bắt và tận dụng sự hỗ trợ đó.
17
VD: nhà nước đầu tư vào 4 công ty dược ở tầm vĩ mô để điều
tiết tình hình thuốc của quốc gia, đầu tư cho các công ty nhỏ để sản
xuất một số mặt hàng thuốc có tỷ trọng sử dụng cao.
c. Chiến lược ST
Các chiến lược dựa trên ưu thế của Ngành để tránh các nguy cơ
của thị trường.
18
Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng
Triển khai nhiều hoạt động cấp phát thuốc miễn phí cho dân tộc
vùng sâu vùng xa, đồng thời quảng cáo trên ti vi, phương tiện thông
tin đại chúng. Phát triển các dịch vụ tư vấn sử dụng thuốc cho khách
hàng, các hình thức khuyến mại, tặng phẩm…
Củng cố và mở rộng hệ thống phân phối thuốc trong nước
Cùng với việc sản xuất thì các doanh nghiệp phải phát triển hệ
thống phân phối thuốc. Phải tận dụng hết các biện pháp tích cực để
đẩy mạnh thuốc vào các kênh phân phối, đồng thời thu hút khách
hàng, tạo lập uy tín trên thị trường bằng việc thực hiện tốt các quy
định về sản xuất thuốc đạt tiêu chuẩn chất lượng, giá thành phù hợp.
Tìm nguồn xuất khẩu thuốc ra nước ngoài
Tuy các doanh nghiệp trong nước còn chưa có nhiều thế mạnh
để xuất khẩu nhiều thuốc ra nước ngoài nhưng có thể lựa chọn một số
thị trường phù hợp như Lào, Campuchia, Ucraina… để xuất ra những
mặt hàng thuốc xí nghiệp có tiềm năng hoặc những mặt hàng thuốc có
nhu cầu sử dụng lớn mà họ chưa sản xuất được nhiều.
d. Chiến lược WT
Các chiến lược dựa trên khả năng vượt qua hoặc hạn chế tối đa
các yếu điểm của Ngành để tránh các nguy cơ của thị trường.
Mở rộng và phát triển việc đào tạo nguồn nhân lực
- Chú trọng đào tạo dược sỹ tăng cả về số lượng và chất lượng,
mở rộng quy mô của các trường Đại học, Trung cấp.
- Đặc biệt tập trung đào tạo cán bộ Dược lâm sàng để tham gia
tư vấn sử dụng thuốc, phát hiện các tác dụng không mong muốn của
thuốc, góp phần vào việc kiểm soát việc sử dụng thuốc cho an toàn,
hợp lý.
19
- Nâng cao việc đào tạo đội ngũ các nhà quản lý giỏi để từ đó
hoạch định các chiến lược phát triển cho ngành khi hội nhập.
20