TRƯỜNG THCS LÊ LỢI
Họ và tên: Nguyễn Thị Ánh Tuyết
CUỘC THI VIẾT “TÌM HIỂU HIẾN PHÁP NƯỚC CỘNG
HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”
Câu 1. Từ năm 1945 khi thành lập nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa (nay là nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam)
đến nay, nước ta có mấy bản Hiến pháp? Các bản Hiến pháp
đó được Quốc hội thông qua vào ngày, tháng, năm nào?
Từ năm 1945 khi thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
(nay là nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam) đến nay, nước
ta có 05 bản Hiến pháp. Cụ thể như sau:
- Hiến pháp năm 1946, được Quốc hội nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa thông qua ngày 09/11/1946;
1
- Hiến pháp năm 1959, được Quốc hội nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa khoá thứ nhất, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày
31/12/1959;
- Hiến pháp năm 1980, được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khoá VI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày
18/12/1980;
- Hiến pháp năm 1992, được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày
15/4/1992 (Được sửa đổi, bổ sung tại Nghị quyết số
51/2001/QH10 ngày 25/12/2001 của Quốc hội);
- Hiến pháp năm 2013, được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày
28/11/2013.
Câu 2. Bản Hiến pháp mới được Quốc hội nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 28/11/2013 (Hiến
pháp năm 2013) có hiệu lực từ ngày, tháng, năm nào? So với
Hiến pháp năm 1992 (được sửa đổi, bổ sung năm 2001) có bao
2
nhiêu điều được giữ nguyên? Có bao nhiêu điều được sửa đổi,
bổ sung? Điều sửa đổi, bổ sung nào bạn tâm đắc nhất? Vì sao?
- Hiến pháp năm 2013 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 28/11/2013 có hiệu lực từ
ngày 01/01/2014 (theo quy định tại Điều 1 Nghị quyết số
64/2013/QH13 ngày 28/11/2013 của Quốc hội) thay thế Hiến pháp
năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001);
- Hiến pháp năm 2013 bao gồm 11 chương và 120 điều (giảm
01 chương và 27 điều so với Hiến pháp 1992). Trong đó:
+ Giữ nguyên: 07 điều (Điều 1, 23, 49, 86, 87, 91 và 97);
+ Bổ sung: 12 điều (Điều 19, 34, 41, 42, 43, 55, 63, 78, 111,
112, 117 và 118);
+ Sửa đổi: 101 điều (Các điều còn lại).
- Điều sửa đổi, bổ sung được tâm đắc nhất:
+ Hiến pháp năm 2013 bổ sung một điểm mới quan trọng
“Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm
3
chủ” (Khoản 3 Điều 2) và “Nhà nước bảo đảm và phát huy quyền
làm chủ của Nhân dân; c ng nhận, t n trọng, bảo vệ và bảo đảm
quyền con người, quyền công dân; thực hiện mục tiêu dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, mọi người có cuộc
sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện”
(Điều 3);
+ Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân:
Thay đổi tên chương từ “Quyền và nghĩa vụ cơ bản của c ng dân”
thành “Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công
dân”; chuyển vị trí từ Chương V lên Chương II và được đặt trang
trọng ngay sau Chương I “Chế độ chính trị”. Bên cạnh đó, còn có
sự phân biệt giữa “quyền con người” và “quyền c ng dân”. Hiến
pháp ghi nhận các quyền tự nhiên của con người , được Hiến pháp
và pháp luật công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm thực hiện “Ở
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người,
quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được
công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp
4
luật” (Khoản 1 Điều 14), mà không phải là quyền do Hiến pháp và
luật quy định như Điều 51 Hiến pháp năm 1992 “Quyền và nghĩa
vụ của công dân do Hiến pháp và luật quy định”.
Câu 3. Điều 2 Hiến pháp năm 2013 khẳng định “Nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ;
tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân…”. Bạn hãy nêu
và phân tích ngắn gọn các quy định của Hiến pháp năm 2013
về những cách thức để Nhân dân thực hiện quyền lực nhà
nước.
Khoản 2 Điều 2 Hiến pháp năm 2013 quy định “Nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền
lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa
giai cấp công nhân với giai cấp n ng dân và đội ngũ trí thức”.
- Khoản 2 Điều 4 quy định “Đảng Cộng sản Việt Nam gắn bó
mật thiết với Nhân dân, phục vụ Nhân dân, chịu sự giám sát của
Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân về những quyết định
của mình”;
5
- Điều 14 quy định “Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự,
kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo
đảm theo Hiến pháp và pháp luật. Quyền con người, quyền công
dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp
cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã
hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng”;
- Điều 53 quy định “Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên
khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên
nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản
công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và
thống nhất quản lý.”
- Điều 65 quy định “Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên
khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên
nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản
công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và
thống nhất quản lý.”
6
- Điều 69 quy định “Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của
Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quốc hội thực hiện quyền lập
hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất
nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước.”
Điều 6 quy định đa dạng hơn về thực hiện quyền lực của Nhân
dân so với Hiến pháp năm 1992, đặc biệt thể hiện quyền lực Nhà
nước bằng dân chủ trực tiếp đã làm rõ hơn, sâu sắc hơn vai trò làm
chủ của Nhân dân “Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng
dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội
đồng nhân dân và th ng qua các cơ quan khác của Nhà nước”,
theo đó:
- Công dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực
tiếp được quy định như sau:
+ Thực hiện quyền bầu cử, ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng
nhân dân “C ng dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và
đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội
7
đồng nhân dân. Việc thực hiện các quyền này do luật định” (Điều
27);
+ Thực hiện tham gia ý kiến đối với Dự thảo Hiến pháp, về
việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành
chính (Khoản 2 Điều 110, Khoản 3 Điều 120);
+ Tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận và
kiến nghị với cơ quan nhà nước về các vấn đề của cơ sở, địa
phương và cả nước (Điều 28);
+ Tham gia biểu quyết khi Nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân
“C ng dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền biểu quyết khi Quốc
hội quyết định trưng cầu ý dân” (Điều 29, Khoản 15 Điều 70,
Khoản 13 Điều 74, Khoản 4 Điều 120).
- Công dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ đại
diện:
+ Thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông qua các
cơ quan Nhà nước khác (Điều 6);
8
+ Thông qua hoạt động của đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội
đồng nhân dân. “Đại biểu Quốc hội là người đại diện cho ý chí,
nguyện vọng của Nhân dân ở đơn vị bầu cử ra mình và của Nhân
dân cả nước. Đại biểu Quốc hội liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự
giám sát của cử tri; thu thập và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện
vọng của cử tri với Quốc hội, các cơ quan, tổ chức hữu quan; thực
hiện chế độ tiếp xúc và báo cáo với cử tri về hoạt động của đại
biểu và của Quốc hội; trả lời yêu cầu và kiến nghị của cử tri; theo
dõi, đ n đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và hướng dẫn, giúp
đỡ việc thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo.” (Điều 79), “Đại biểu
Hội đồng nhân dân là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của
Nhân dân địa phương; liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát
của cử tri, thực hiện chế độ tiếp xúc, báo cáo với cử tri về hoạt
động của mình và của Hội đồng nhân dân, trả lời những yêu cầu,
kiến nghị của cử tri; xem xét, đ n đốc việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo. Đại biểu Hội đồng nhân dân có nhiệm vụ vận động Nhân dân
thực hiện Hiến pháp và pháp luật, chính sách của Nhà nước, nghị
9
quyết của Hội đồng nhân dân, động viên Nhân dân tham gia quản
lý nhà nước” (Khoản 1 Điều 115);
+ Thông qua vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam “Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân;
đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân
dân; tập hợp, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực
hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội; giám sát, phản biện
xã hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, hoạt động đối ngoại
nhân dân góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” (Khoản 1 Điều
9);
+ Thông qua vai trò của C ng đoàn Việt Nam, Hội nông dân
Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp
phụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam “Đại diện và bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của thành viên, hội viên tổ
chức mình; cùng các tổ chức thành viên khác của Mặt trận phối
hợp và thống nhất hành động trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam”
(Khoản 2 Điều 9);
10
+ Thông qua vai trò của C ng đoàn Việt Nam “Đại diện cho
người lao động, chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính
đáng của người lao động; tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh
tế - xã hội; tham gia kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của cơ
quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp về những vấn đề
liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động; tuyên truyền,
vận động người lao động học tập, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề
nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” (Điều
10).
Câu 4. Những quy định nào của Hiến pháp năm 2013 thể
hiện tư tưởng đại đoàn kết dân tộc?
Tư tưởng đại đoàn kết dân tộc được thể hiện trong Hiến pháp
năm 2013 như sau:
- Lời nói đầu Hiến pháp năm 2013 đã khẳng định truyền thống
đoàn kết của dân tộc Việt Nam “Trải qua mấy nghìn năm lịch sử,
Nhân dân Việt Nam lao động cần cù, sáng tạo, đấu tranh anh dũng
để dựng nước và giữ nước, đã hun đúc nên truyền thống yêu nước,
11
đoàn kết, nhân nghĩa, kiên cường, bất khuất và xây dựng nên nền
văn hiến Việt Nam”;
- Điều 5 quy định “Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là quốc gia thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên
đất nước Việt Nam; Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng
và giúp nhau cùng phát triển; nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị,
chia rẽ dân tộc; Ngôn ngữ quốc gia là tiếng Việt. Các dân tộc có
quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy
phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của mình;
Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều
kiện để các dân tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển với
đất nước”;
- Khoản 1 Điều 9 quy định “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ
sở chính trị của chính quyền nhân dân; đại diện, bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân; tập hợp, phát huy sức
mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường
đồng thuận xã hội; giám sát, phản biện xã hội; tham gia xây dựng
12
Đảng, Nhà nước, hoạt động đối ngoại nhân dân góp phần xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc”;
- Khoản 2 Điều 9 quy định “C ng đoàn Việt Nam, Hội nông
dân Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên
hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam là các tổ
chức chính trị - xã hội được thành lập trên cơ sở tự nguyện, đại
diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của thành viên,
hội viên tổ chức mình; cùng các tổ chức thành viên khác của Mặt
trận phối hợp và thống nhất hành động trong Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam”;
- Điều 10 quy định “C ng đoàn Việt Nam là tổ chức chính trị xã hội của giai cấp công nhân và của người lao động được thành
lập trên cơ sở tự nguyện, đại diện cho người lao động, chăm lo và
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động;
tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội; tham gia kiểm
tra, thanh tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức,
đơn vị, doanh nghiệp về những vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa
13
vụ của người lao động; tuyên truyền, vận động người lao động học
tập, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật,
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”;
- Điều 14 quy định “Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự,
kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo
đảm theo Hiến pháp và pháp luật. Quyền con người, quyền công
dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp
cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã
hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng”;
- Quy định trong quyền xác định dân tộc, sử dụng ngôn ngữ
(Điều 42): “C ng dân có quyền xác định dân tộc của mình, sử
dụng ngôn ngữ mẹ đẻ, lựa chọn ngôn ngữ giao tiếp”;
- Quy định trong lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe cho Nhân
dân, đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn (Khoản 1 Điều 58): “Nhà nước, xã hội đầu tư
phát triển sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe của Nhân dân,
14
thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân, có chính sách ưu tiên chăm sóc
sức khoẻ cho đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào ở miền núi, hải
đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn”;
- Quy định trong lĩnh vực văn hóa (Khoản 1 Điều 60): “Nhà
nước, xã hội chăm lo xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt
Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa
nhân loại”;
- Quy định trong lĩnh vực giáo dục (Khoản 2, Khoản 3 Điều
61): “Nhà nước ưu tiên đầu tư và thu hút các nguồn đầu tư khác
cho giáo dục; chăm lo giáo dục mầm non; bảo đảm giáo dục tiểu
học là bắt buộc, Nhà nước kh ng thu học phí; từng bước phổ cập
giáo dục trung học; phát triển giáo dục đại học, giáo dục nghề
nghiệp; thực hiện chính sách học bổng, học phí hợp lý; Nhà nước
ưu tiên phát triển giáo dục ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn; ưu tiên sử dụng, phát triển nhân tài; tạo điều kiện để người
khuyết tật và người nghèo được học văn hoá và học nghề”;
15
- Quy định trong vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của Hội
đồng dân tộc và Chủ tịch Hội đồng dân tộc (Khoản 2, Khoản 3
Điều 75): “Hội đồng dân tộc nghiên cứu và kiến nghị với Quốc hội
về công tác dân tộc; thực hiện quyền giám sát việc thi hành chính
sách dân tộc, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
miền núi và vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Chủ tịch Hội đồng
dân tộc được mời tham dự phiên họp của Chính phủ bàn về việc
thực hiện chính sách dân tộc. Khi ban hành quy định thực hiện
chính sách dân tộc, Chính phủ phải lấy ý kiến của Hội đồng dân
tộc.”
Câu 5. Những điểm mới của Hiến pháp năm 2013 so với
Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) về quyền con
người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân? Điểm mới nào
bạn tâm đắc nhất? Vì sao?
Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
được quy định tại Chương II Hiến pháp năm 2013 với 36 điều, đây
16
là chương có số điều quy định nhiều nhất (36/120 điều), có nhiều
đổi mới về nội dung và cách thức thể hiện, cụ thể như sau:
- Hiến pháp năm 2013 đã thay đổi tên và vị trí của Chương V
"Quyền và Nghĩa vụ cơ bản của công dân" trong Hiến pháp năm
1992 thành Chương II “Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ
bản của c ng dân” chỉ sau chương về chế độ chính trị;
- Lần đầu tiên Hiến pháp năm 2013 xác định rõ và quy định
trách nhiệm của Nhà nước “c ng nhận, t n trọng, bảo vệ và bảo
đảm quyền con người, quyền c ng dân" (Điều 3);
- Hiến pháp năm 2013 có sự phân biệt giữa “quyền con người”
và “quyền c ng dân”. Khi quy định quyền con người, quyền công
dân, hầu hết các điều của Hiến pháp năm 2013 quy định trực tiếp
"mọi người có quyền ...", "công dân có quyền ". Quyền con người,
quyền c ng dân được quy định là các quyền tự nhiên của con
người, của c ng dân được Hiến pháp ghi nhận và được Nhà nước
tôn trọng và bảo vệ, “Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự,
17
kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo
đảm theo Hiến pháp và pháp luật” (Khoản 1 Điều 14), mà không
phải là quyền do Hiến pháp và luật quy định như Điều 51 Hiến
pháp năm 1992 “Quyền và nghĩa vụ của công dân do Hiến pháp và
luật quy định”;
- Lần đầu tiên Hiến pháp quy định “Quyền con người, quyền
công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường
hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an
toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng” (Khoản 2
Điều 14), quy định này là cần thiết nhằm hạn chế tình trạng lạm
dụng các quy định dưới luật để hạn chế quyền con người, quyền
công dân;
- Hiến pháp năm 2013 đã khẳng định và làm rõ nguyên tắc về
quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của c ng dân “Quyền
công dân không tách rời nghĩa vụ công dân; mọi người có nghĩa
vụ tôn trọng quyền của người khác; công dân có trách nhiệm thực
hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và xã hội; việc thực hiện quyền
18
con người, quyền c ng dân kh ng được xâm phạm lợi ích quốc
gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác” (Điều 15).
- Về nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật, Hiến pháp năm
2013 quy định “Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật. Không
ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn
hóa, xã hội” (Điều 16), so với Hiến pháp năm 1992 quy định “Mọi
c ng dân đều bình đẳng trước pháp luật” thì Hiến pháp năm 2013
đã thay đổi cụm từ “mọi c ng dân” thành “mọi người” và bổ sung
quy định “Không ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị,
dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội”;
- Bổ sung quy định “Công dân Việt Nam không thể bị trục
xuất, giao nộp cho nhà nước khác” (Khoản 2 Điều 17);
- Bổ sung quy định “Mọi người có quyền sống. Tính mạng con
người được pháp luật bảo hộ. Kh ng ai bị tước đoạt tính mạng trái
luật” (Điều 19 );
- Bổ sung quy định “Mọi người có quyền hiến mô, bộ phận cơ
thể người và hiến xác theo quy định của luật. Việc thử nghiệm y
19
học, dược học, khoa học hay bất kỳ hình thức thử nghiệm nào
khác trên cơ thể người phải có sự đồng ý của người được thử
nghiệm” (Khoản 3 Điều 20);
- Bổ sung quy địnhMọi người có quyền bất khả xâm phạm về
đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình; có quyền bảo
vệ danh dự, uy tín của mình (Khoản 1 Điều 21);
- Về quyền tự do kinh doanh, Hiến pháp năm 2013 quy định
“Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề
mà pháp luật không cấm” (Điều 33), so với Hiến pháp năm 1992
quy định “Công dân có quyền tự do kinh doanh theo quy định của
pháp luật” thì Hiến pháp năm 2013 đã thay đổi cụm từ “mọi
người” thành “c ng dân” và thay đổi quy định “tự do kinh doanh
theo quy định của pháp luật” thành “quyền tự do kinh doanh trong
những ngành nghề mà pháp luật không cấm”. Quy định này phù
hợp với nguyên tắc của Nhà nước pháp quyền là người dân được
làm những gì mà pháp luật không cấm;
20
- Xem thêm -