Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................... 2
I. Tổng quan về Công ty cổ phần giày Hải Dương...............................3
1. Quá trình hình thành và phát triển.....................................................3
1.1 Giới thiệu về Công ty cổ phần giày Hải Dương........................3
1.2 Quá trình hình thành và phát triển............................................3
2. Chức năng, nhiệm vụ chính của Công ty..........................................6
3. Tổ chức quản trị của Công ty............................................................7
4. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh..............................................9
4.1 Quy trình kinh doanh.................................................................9
4.2 Quy trình sản xuất...................................................................11
4.3 Nguồn nguyên vật liệu và phụ liệu..........................................13
II. Các nguồn lực của Công ty..............................................................13
1. Nguồn lực tài chính.........................................................................13
2. Nguồn nhân lực...............................................................................14
3. Cơ sở vật chất..................................................................................15
III. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp...................................15
1 Thị trường tiêu thụ............................................................................15
2 Môi trường cạnh tranh......................................................................16
3. Các nhân tố ảnh hưởng....................................................................17
IV. Chiến lược kinh doanh của Công ty..............................................18
V. Kết quả kinh doanh của Công ty....................................................19
1. Tình hình kinh doanh chung của Công ty.......................................19
2.Tình hình quản lý, sử dụng tài sản, nguồn vốn của Công ty............22
2.1 Phân tích cơ cấu và sự biến động tài sản................................22
2.2. Phân tích cơ cấu và sự biến động nguồn vốn.........................24
3. Các chỉ tiêu tài chính.......................................................................25
VI. Những khó khăn mà Công ty đang gặp phải................................26
KẾT LUẬN....................................................................................... 28
1
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Kinh tế thị trường là việc tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ sở một
nền sản xuất hàng hóa. Thị trường luôn mở ra các cơ hội kinh doanh mới cho các
doanh nghiệp, nhưng đồng thời cũng chứa đựng những nguy cơ đe dọa cho các
doanh nghiệp. Để các doanh nghiệp có thể đứng vững trước quy luật cạnh tranh
khắc nghiệt của cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải vận động,
tìm tòi hướng đi cho phù hợp. Để doanh nghiệp có thể đứng vững trên thị trường
thì phải khẳng định bằng cách kinh doanh có hiệu quả. Điều đó thể hiện ở 3 chỉ
tiêu: năng suất, chất lượng & hiệu quả. Đây là ba chỉ tiêu quan trọng hàng đầu
trong quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, là thước đo trình độ
phát triển của doanh nghiệp nói riêng và của toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói
chung. Song tất cả đều thể hiện một mục tiêu cao hơn của doanh nghiệp đó chính
là lợi nhuận & tối đa hóa lợi nhuận.
Công ty cổ phần giầy Hải Dương cũng là một doanh nghiệp không nằm
ngoài quy luật chung ấy. Là một doanh nghiệp có bề dày lịch sử, các nhà quản trị
của công ty không ngừng tìm tòi và đưa ra các liệu pháp nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh.
Trong thời gian thực tập tại công ty, em xin trình bày một số vấn đề sau:
1-Tổng quan về công ty
2- Các nguồn lực công ty
3- Môi trường kinh doanh của công ty
4-Chiến lược kinh doanh của công ty
5- Kết quả kinh doanh của công ty
6- Những vấn đề mà công ty đang gặp phải
2
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
I. Tổng quan về Công ty cổ phần giày Hải Dương.
1. Quá trình hình thành và phát triển
1.1 Giới thiệu về Công ty cổ phần giày Hải Dương
Tên đầy đủ: CÔNG TY CỔ PHẦN GIÀY HẢI DƯƠNG
Tên giao dịch tiếng anh: HAI DUONG SHOES JOINT STOCK
COMPANY
Tên viết tắt: HSC
Trụ sở chính: 1077 Lê Thanh Nghị- Phường Hải Tân- Thành Phố Hải
Dương
Điện thoại: 03203 860 714
Fax: 03203 860 442
Email :HDSCOB1053@ HN.VNN.VN
Vốn điều lệ: 10.600.000.000 (mười tỉ, sáu trăm triệu đồng) VNĐ
1.2 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần giày Hải Dương là một thành viên của Hội liên hiệp da
giày Việt Nam. Tiền thân là một doanh nghiệp Nhà nước thuộc Sở Công nghiệp
Hải Hưng – Xí nghiệp thuộc da Hải Hưng được thành lập theo quyết định số 240
TC ngày 05 tháng 7 năm 1984 của UBND tỉnh Hải Hưng.
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần giày Hải Dương có
thể chia làm ba giai đoạn sau:
* Giai đoạn 1984- 1993
Xí nghiệp thuộc da Hải Hưng thành lập năm 1984 tại thôn Phú Tảo, xã
Thạch Khôi, huyện Tứ Lộc, tỉnh Hải Hưng. Diện tích đất đai là 17.000 m2 Xí
nghiệp có nhiệm vụ thu mua gia súc giết mổ tại địa phương tập trung chế biến
thành da và sản xuất các sản phẩm bằng da phục vụ nhu cầu địa phương và các
tỉnh lân cận.
Từ khi thành lập đến năm 1985, Xí nghiệp thực hiện việc san lấp mặt
bằng, xây nhà xưởng, văn phòng, đào tạo công nhân … đến năm 1988 đã cơ bản
hoàn thiện việc đầu tư xây dựng, lắp đặt thiết bị máy móc & đi vào sản xuất.
-
Tổng giá trị vốn đầu tư: 758.000.000 đ
3
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
-
Nguồn nhân lực: 200 người
Năm 1988 Xí nghiệp chính thức đi vào hoạt động, với sản phẩm chính là:
mũ, giày, bóng, găng tay da; thị trường chính là Liên Xô.
Năm 1990-1991, Liên Xô tan rã, thị trường tiêu thụ gặp rất nhiều khó
khăn, xí nghiệp thành lập lại theo Quyết định số 899/ QĐ-UB ngày 30 tháng 10
năm 1992 của UBND tỉnh Hải Hưng đổi tên thành xí nghiệp da giày Hải Hưng
với nhiệm vụ chính là sản xuất da giày, giả da, giày vải, đế cao su, găng tay vải,
găng tay da, bảo hộ lao động. Song tình hình sản xuất vẫn kho khăn không tiêu
thụ được sản phẩm, Xí nghiệp tiếp tục tìm hướng đầu tư mới, tiếp cận & hợp tác
được với tập đoàn Freedom ( Hàn Quốc). Thỏa thuận hợp tác xây dựng nhà máy
sản xuất giày thể thao công suất 1,5 triệu đôi/ năm.
Giai đoạn này là giai đoạn khó khăn nhất của Xí nghiệp, có lúc tưởng
chừng rơi vào tình trạng giải thể do thiếu kỹ thuật thuộc da, dây chuyền sản xuất
lạc hậu, quy mô sản xuất nhỏ, sản phẩm sản xuất ra không tiêu thụ được, công
nhân không có việc làm… nhưng ban lãnh đạo Xí nghiệp đã quyết định chủ
động cải tiến bộ máy quản lý và tìm hướng đầu tư mới.
*Giai đoạn 1993 đến tháng 6/2003
Với 17.000m2 đất Xí nghiệp lâm vào tình trạng cơ sở vật chất thiếu thốn,
mặt bằng hiện tại của doanh nghiệp không đáp ứng được yêu cầu sản xuất. Trước
tình hình đó, Xí nghiệp đã đề nghị với UBND tỉnh và được chấp thuận. Ngày 31
tháng 3 năm 1993 theo quyết định số 414/ QĐ-UB Xí nghiệp da giày Hải Hưng
sáp nhập với Xí nghiệp sứ Hải Hưng chuyển địa điểm về 99, Phủ Lỗ, xã Hải Tân,
thị xã Hải Hưng. Tổng diện tích mặt bằng là 50.000m2, tổng tài sản hiện có trị
giá 442 triệu đồng.
Sau khi chuyển sang địa điểm mới, Xí nghiệp đã xây dựng luận chứng
kinh tế- kỹ thuật để đầu tư liên doanh với hãng Freedom Trading Co ., Inc( Hàn
Quốc) với tổng số vốn đầu tư là 14,7 tỷ đồng, 3 dây chuyền sản xuất công suất
1,5 triệu đôi/năm.
Việc ký kết hợp đồng đã tạo thuận lợi cho công ty như: Tạo công ăn việc
làm cho số lao động có tay nghề trong công ty, có vốn để mở rộng sản xuất, đổi
mới dây chuyền công nghệ, VVL được cung cấp và sản phẩm sản xuất ra được
4
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
bao tiêu. Sau khi ký hợp đồng Xí nghiệp tiến hành sửa chữa lại nhà xưởng, tuyển
thêm công nhân và tiến hành đào tạo bồi dưỡng nâng cao tay nghề công nhân có
sự giúp đỡ của chuyên gia Hàn Quốc.Nhiệm vụ chính của Xí nghiệp là sản xuất
giày thể thao xuất khẩu.
Năm 1995 UBND tỉnh Hải Hưng đổi tên Xí nghiệp da giày Hải Hưng thành
Công ty Giày Hải Hưng
Năm 1995 Công ty tiếp tục đầu tư một phân xưởng sản xuất đế giày công
suất 1,5 triệu đôi/năm, tổng vốn đầu tư là 7,4 tỷ.
Tháng 01/ 1997 chia tách tỉnh, Công ty giày Hải Hưng đổi tên thành Công
ty giày Hải Dương, xếp hạng doanh nghiệp nhà nước hạng II. Lực lượng lao
động :trên 1000 lao động, sản lượng đạt gần 1 triệu đôi giày và 0,5 triệu đôi đế
giày. Doanh thu đạt 85 tỷ đồng.
Từ năm 1997 đến năm 2002, Công ty sản xuất giày thể thao, đế giày xuất
khẩu, sản xuất ổn định phát triển bảo đảm việc làm cho trên 1000 công nhân, mỗi
năm nộp ngân sách nhà nước trên 500 triệu đồng. Sản lượng giày thể thao xuất
khẩu bình quân đạt 915.000 đôi/ năm,đế giày là 344.000 đôi/ năm, doanh thu
bình quân đạt 117 tỷ đồng/ năm.
*Giai đoạn từ tháng 7/2003 đến nay.
Đứng trước tiến trình hội nhập kinh tế nước ta vào kinh tế thế giới và việc
Việt Nam đang phấn đấu tham gia vào tổ chức kinh tế thế giới như : AFTA,
WTO. Điều đó có nghĩa là các doanh nghiệp Nhà nước phải tách ra khỏi sự bảo
hộ của Nhà nước như trước đây, để tồn tại và đứng vững trên thị trường phải tự
chủ về vốn. Vì thế, năm 2003, Công ty thực hiện cổ phần hóa theo quyết định số
1805/QĐ-UB ngày 18 tháng 6 năm 2003 của UBND tỉnh Hải Dương, Ngày 01
tháng 7 năm 2003 Công ty cổ phần giầy Hải Dương chính thức đi vào hoạt động.
Trong đó: Cổ đông nhà nước UBND tỉnh Hải Dương sở hữu 51% còn lại là cổ
đông là người lao động trong Công ty sở hữu 49%.
Đến tháng 8 năm 2007, số vốn 51% do UBND tỉnh Hải Dương sở hữu bàn
giao cho Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước (SCIC) sở hữu.
Sau hơn 5 năm thực hiện cổ phần hóa sản xuất kinh doanh, đầu tư xây
dựng, Công ty ổn định có bước phát triển mới. Tại đại hội cổ đông lần thứ II tổ
5
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
chức tháng 6/2008 báo cáo đánh giá các chỉ tiêu cơ bản đều tăng 50% so với
trước khi cổ phần hóa. Cũng tại đại hội này Công ty đã sửa đổi bổ sung điều lệ
thay thế địa chỉ cũ bằng địa chỉ mới là: 1077 Lê Thanh Nghị, phường Hải Tân,
thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương.
Trải qua 23 năm từ khi thành lập đến năm 2008, cùng với sự vận động
trưởng thành, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm và cải tiến khoa học kỹ thuật,
nâng cao trình độ nghiệp vụ, công nghệ kỹ thuật mới, Công ty đã không ngừng
cố gắng vươn lên theo kịp nhịp sống của thời đại và trưởng thành nhanh chóng
cho kịp xu hướng phát triển của nền kinh tế thế giới. Do vậy, Công ty đã đạt
được những thành tựu nhất định và không ngừng phát triển, đưa tập thể bước đi
những bước vững chắc.
2. Chức năng, nhiệm vụ chính của Công ty.
Gia công giày thể thao cho các đối tác nước ngoài .
6
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
3. Tổ chức quản trị của Công ty.
Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty:
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
T.P
KH
NXK
T.P
VẬT
TƯ
PHÓ GIÁM ĐỐC
T.P
QUẢN
LÝ
CHẤT
LƯỢNG
T.P
TỔ
CHỨC
HÀNH
CHÍNH
T.P
TÀI
VỤ
T.P
CƠ
ĐIỆN
* Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
-Đại hội đồng cổ đông(ĐHĐCĐ): Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất
quyết định mọi vấn đề quan trọng của Công ty theo Luật doanh nghiệp và theo
Điều lệ Công ty. ĐHĐCĐ là cơ quan thông qua chủ trương chính sách dài hạn
trong việc phát triển Công ty, quyết định cơ cấu vốn, bầu ra cơ quan quản lý và
điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty.
-Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền
nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan tới mục đích và quyền lợi
7
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
của Công ty, trừ những vấn đề thuộc quyền ĐHĐCĐ quyết định. Hội đồng quản
trị xây dựng định hướng, chính sách tồn tại và phát triển để thực hiện các quyết
định của ĐHĐCĐ thông qua việc hoạch định chính sách, ra quyết định hành
động ch từng thời điểm phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công
ty.Hội đồng quản trị Công ty hiện có 05 thành viên do ĐHĐCĐ bầu hoặc miễn
nhiệm.
-Ban kiểm soát: là cơ quan do ĐHĐCĐ bầu ra, thay mặt cổ đông kiểm
soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành của Công ty. Ban kiểm soát
hoạt động độc lập với hội đồng quản trị và bộ máy điều hành của giám đốc. Ban
kiểm soát Công ty hiện tại có 03 người, 01 trưởng ban và 02 thành viên. Trưởng
ban kiểm soát do các thành viên trong ban bầu.
- Giám đốc: do HĐQT bổ nhiệm, là người đại diện pháp luật của Công ty,
điều hành mọi hoạt động của Công ty, chịu trách nhiệm trước HĐQT và ĐHĐCĐ
của Công ty.
- Phó giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc và chịu trách nhiệm
trước giám đốc về phần việc được phân công, chủ động giải quyết những công
việc đã được giám đốc ủy quyền và phân công theo đúng chế độ chính sách của
nhà nước và điều lệ của công ty. Phó giám đốc chịu trách nhiệm trước giám đốc,
HĐQT và Pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
-Các phòng ban bao gồm 6 phòng đó là các phòng:
+ Phòng kế hoạch xuất nhập khẩu( phòng KDXNK) khai thác các đơn
hàng, làm kế hoạch sản xuất giày và kế hoạch nhập nguyên vật liệu, máy móc
thiết bị khác phối hợp với phòng thiết kế mẫu, theo đơn đặt hàng thiết kế những
mẫu mới phù hợp với thị trường tiêu thụ.
+ Phòng tổ chức hành chính( phòng TCHC): có nhiệm vụ tiếp khách
Công ty, quản lý các giấy tờ thuộc hành chính. Lập kế hoạch và kiểm tra trình độ
lao động trong từng Công ty như: lương, thưởng, phụ cấp, bảo hộ lao động giúp
giám đốc quản lý về mặt con người, nắm được năng lực của từng người để phân
công, bố trí phù hợp. Kết hợp với các phân xưởng để quản lý định mức lao động
từ đó hình thành lương, thưởng cho từng người, tính các sổ BHXH cho từng
người lao động và các khoản khác.
8
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
+ Phòng vật tư: Lập kế hoạch điều độ sản xuất cho Công ty, khai thác và
thu mua vật tư cho sản xuất, xây dựng kế hoạch sản xuất từng ngày, từng tháng,
từng quý, từng năm. Có kế hoạch cung cấp vật tư cho từng phân xưởng theo tình
hình thực tế đồng thời nắm vững lượng vật tư xuất ra cho sản xuất, lượng vật tư
tồn kho, lượng thiếu hụt, dự tính theo kế hoạch thời điểm cung ứng vật tư cho sản
xuất kịp thời.
+ Phòng tài vụ: Quản lý toàn bộ vốn của Công ty, chịu trách nhiệm trước
giám đốc về chế độ thực hiện hạch toán kinh tế độc lập. Phòng tài vụ phải thường
xuyên hạch toán việc chi tiêu của Công ty, tăng cường công tác quản lý vốn.
Thường xuyên theo dõi các khoản thu chi, hướng dẫn các phòng ban làm đúng
thủ tục khách hàng, đồng thời tính toán lãi lỗ trước giám đốc.
+ Phòng quản lý chất lượng( phòng QLCL): Có nhiệm vụ bám sát quá
trình sản xuất để cùng các phân xưởng kiểm tra chất lượng sản phẩm từng công
đoạn, quản lý chất lượng ở mọi khâu của quá trình sản xuất
+ Phòng cơ điện: Bố trí điện nước, năng lượng cho sản xuất và phục vụ
cho các hoạt động khác của Công ty.
Tổ chức các phòng có trưởng phòng, phó phòng và nhân viên.
4. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
4.1 Quy trình kinh doanh
Sơ đồ khái quát quy trình kinh doanh:
9
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Khách hàng
(1)
Phòng kế hoạch
xuất nhập khẩu
(3)
Giám đốc
(2)
(4)
Phòng vật tư
(5)
(7)
Các phân xưởng
sản xuất
(6)
Kho thành phẩm
(1) Khách hàng mang đơn hàng đến, lúc này phòng kế hoạch xuất nhập khẩu có
nhiệm vụ sẽ tính toán khái quát giá trị đơn hàng và xem xét các yếu tố ảnh hưởng
sau đó trình lên giám đốc.
(2) Giám đốc xem xét và thương thảo với khách hàng sau đó đưa ra quyết định
có ký hợp đồng kinh tế hay không.
(3) Khi hợp đồng kinh tế đươc ký kết, Giám đốc giao lại cho phòng kế hoạch
xuất nhập khẩu. Phòng kế hoạch xuất nhập khẩu sẽ thực hiện các nhiêm vụ chính
sau:
+ Làm thủ tục tín dụng thư gửi sang phía đối tác yêu cầu vốn, nguyên vật
liệu…
10
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
+ Lập kế hoạch sản xuất cho các phân xưởng theo ngày sản xuất của đơn
hàng
(4) Phòng vật tư có nhiệm vụ lo phần nguyên vật liệu nội địa chiếm khoảng 3040% giá trị đơn hàng, đồng thời nhập các nguyên vật liệu ngoại bên phía khách
hàng cung cấp và cung ứng cho từng phân xưởng sản xuất.
(5)(6) Giai đoạn sản xuất sản phẩm và chuyển về kho thành phẩm
(7) Giao sản phẩm cho khách hàng.
Theo quy trình trên ta thấy, đây là một quy trình khép kín, Công ty nhận
cả vốn và nguyên vật liệu của khách hàng ( vì đặc điểm của Công ty là gia công
giày), nguyên vật liệu ngoại chiếm 60-70% giá trị đơn hàng, phía khách hàng bao
tiêu toàn bộ đầu ra, điều đó cho thấy phần giá trị mà Công ty đóng góp vào sẽ
không nhiều vì lợi thế mà Công ty khai thác ở đây chính là chi phí nhân công rẻ
và hệ thống máy móc, thiết bị phân xưởng sẵn có.
4.2 Quy trình sản xuất
Quá trình sản xuất trải qua nhiều giai đoạn. Do đó, Công ty chia làm thành
3 phân xưởng sản xuất gồm:
+ Phân xưởng chặt: gồm 2 bộ phận cán và chặt
Bộ phận cán: một số NVL trước khi tiến hành chặt phải trải qua giai
đoạn cán để gia công áp dính vào nhau sau đó chuyển đến bộ phận chặt.
Bộ phận chặt: nhận NVL và sản phẩm sau khi trải qua giai đoạn cán đưa
vào máy chặt để chặt thành các chi tiết nhỏ, công nhân cần phải định vị da theo
cỡ số để tận dụng được tối đa tấm da. Các chi tiết bán thành phẩm được bộ phận
KCS kiểm tra nhập kho để xuất cho phân xưởng may.
+ Phân xưởng may: được chia thành 2 chuyền may I và may II với số
công nhân chiếm khoảng 60% tổng số lao động. Phân xưởng may nhân bán thành
phẩm của phân xưởng chặt và một số vật liệu phụ khác tiến hành may theo dây
chuyền. Một số chi tiết tiến hành thêu, sau đó may định vị các chi tiết khi được
mũi giày hoàn chỉnh tiến hành kiểm tra chất lượng bán thành phẩm trước khi
nhập kho.
+ Phân xưởng gò-ráp: được chia thành 2 chuyền gò I và gò II. Sau khi
nhận mũi may từ phân xưởng may chuyển sang, nhận đế và vật liệu phụ từ kho
11
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
nguyên liệu tiến hành các công đoạn gò-ráp thành sản phẩm hoàn chỉnh cuối
công đoạn vệ sinh, hấp giày.Thành phẩm hoàn chỉnh qua kiểm tra chất lượng của
cán bộ KCS sau đó được nhập kho thành phẩm.
Để quản lý chặt chẽ công tác sản xuất thì cán bộ KCS hoạt động ở tất cả
các phân xưởng , giám sát hoạt động sản xuất của đơn vị. Bên cạnh đó mỗi phân
xưởng đều bố trí một quản đốc và 2 phó quản đốc phân xưởng, dưới phân xưởng
được bố trí thành các tổ, mỗi tổ đều có tổ trưởng và tổ phó. Nhiệm vụ của các
nhân viên tại tổ sản xuất và xưởng sản xuất có nhiệm vụ theo dõi, giám sát, đôn
đốc sản xuất để đảm bảo đúng tiến bộ, chất lượng, quản lý chi phí, giảm và tránh
tình trạng lãng phí các yếu tố sản xuất…
S¬ ®å kh¸i qu¸t quy tr×nh s¶n xuÊt giÇy thÓ thao.
C«ng ty cæ phÇn giÇy H¶i D¬ng
Kho nguyªn vËt liÖu
Ph©n xëng
chÆt
Båi
ChÆt
A1
Thªu
Ph©n xëng
may
Ph©n xëng
gß_r¸p
May
A2
Kho thµnh phÈm
A3
§ãng hép
12
KCS
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
4.3 Nguồn nguyên vật liệu và phụ liệu
Nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng chính trong các sản phẩm da- giày ( chiếm tới
68-75% tổng chi phí sản xuất hoặc giá thành sản phẩm), do đó nguyên vật liệu
đóng vai trò rất quan trọng thúc đẩy sự phát triển của Công ty, gia tăng kim
ngạch xuất khẩu. Điều này đòi hỏi Công ty phải chủ động tìm & khai thác tối đa
nguyên liệu trong nước qua đó sẽ tiết kiệm được nhiều thời gian, chi phí.
Công ty cổ phần giày Hải Dương sử dụng chủ yếu các loại NVL được nhập
khẩu từ nước ngoài ( Công ty Freedom), NVL chính là các loại da, vải, đế…
ngoài ra còn sử dụng các vật liệu phụ như: tấm trang trí, đệm đế, keo, mút. Bên
cạnh các loại NVL nhập ngoại để giảm CPSX Công ty tìm thêm nguồn hàng nội
địa đáp ứng được yêu cầu chất lượng tiết kiệm chi phí.Hoạt động chính hiện nay
của Công ty là sản xuất giày thể thao xuất khẩu, sản xuất theo đơn đặt hàng, tùy
theo đơn đặt hàng mà sử dụng các loại NVL khác nhau. Do vậy, mặt hàng giày
dép của Công ty đa dạng và phong phú với nhiều kiểu dáng, mẫu mã, màu sắc
kích cỡ khác nhau.
II. Các nguồn lực của Công ty.
1. Nguồn lực tài chính
Một doanh nghiệp muốn thành lập Công ty thì yếu tố đầu tiên mà doanh
nghiệp cần phải có đó là nguồn lực tài chính. Do vậy nguồn lực tài chính là điều
kiện tiên quyết cho bất kỳ một doanh nghiệp nàp, vốn chính là tiền đề vật chất để
thành lập Công ty, để Công ty có thể tồn tại và phát triển. Thiếu vốn hoặc không
có vốn sẽ là chiếc gọng kìm chặn mọi đường tiến, khiến cho doanh nghiệp rơi
vào vòng luẩn quẩn của cái cũ, cái nghèo nàn. Trong công cuộc cạnh tranh gay
gắt và khốc liệt của nền kinh tế thị trường vốn đóng một vai trò rất quan trọng
trong mỗi bước tiến của doanh nghiệp.
Công ty cổ phần giày Hải Dương hoạt động với vốn điều lệ là 10,6 tỷ đồng
chia 106 cổ phần, mỗi cổ phần trị giá 100.000 đ, mệnh giá tối thiểu 1 cổ phiếu là
100.000 đ.
+ Tỷ lệ vốn cổ phần của Nhà nước tại doanh nghiệp là 54.060 cổ phiếu
tương đương với 51% trị giá 5.406.000.000 đ
13
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
+ Tỷ lệ cổ phần của người lao động trong công ty là 51.940 cổ phiếu
tương đương với 49% trị giá 5.194.000.000
( Nguồn: theo điều lệ hoạt động của Công ty cổ phần giày Hải Dương)
2. Nguồn nhân lực
Nhân sự là một yếu tố rất quan trọng trong bất cứ hoạt động nào nhất là đối
với hoạt động sản xuất kinh doanh, bởi máy móc, nguyên vật liệu, tài chính sẽ trở
nên vô dụng nếu không có bàn tay và trí tuệ người lao động.
Theo nghiên cứu của Hiệp hội da giày Việt Nam thì đặc thù của ngành da giày
là tỷ lệ lao động phổ thông rất cao đến từ khu vực nông thôn và chủ yếu là lao
động nữ. Tỷ lệ lao động nữ cao là một yếu tố tạo nên lợi thế cạnh tranh cho Công
ty bởi lao động nữ luôn tỏ rõ ưu thế hơn nam giới trong những công việc đòi hỏi
sự cần cù, khéo léo và tỉ mỉ như công việc trong ngành da giày.
Tổng số lao động hiện có trong công ty là 1500 người, theo cơ cấu sau:
- Cơ cấu theo trình độ:+trình độ đại học:37 người
+trình độ cao đẳng:08 người
+trình độ trung cấp:32 người
+công nhân bậc cao: 60 người
+lao động phổ thông:1363 người
- Cơ cấu theo bộ phận :
+lao động gián tiếp: 115 người
+lao động trực tiếp: 1415 người
Theo cơ cấu trên ta thấy số lao động gián tiếp chiếm 7,67% trong tổng số lao
động của Công ty. Đây chủ yếu là các lao động thuộc khối nhân viên hành chính
vì như đã nói ở trên da giày là ngành cần rất nhiều lao động phổ thông.
Đối với người lao động Công ty luôn tạo điều kiện và môi trường thuận
lợi nhất cho người lao động có việc làm ổn định, có thu nhập cao, được đào tạo
nâng cao trình độ nhằm phục vụ tốt công ty. Hợp đồng lao động được ký kết giữa
người lao động và ban giám đốc công ty luôn được đảm bảo các chế độ, chính
sách của người lao động được thực hiện đầy đủ theo nội quy của Công ty và Luật
lao động. Công ty cố gắng thiết lập môi trường làm việc tốt nhất tạo mọi điều
14
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
kiện phát huy sức mạnh tập thể trên cơ sở kết hợp sức mạnh của tất cả cán bộ và
công nhân viên trong Công ty.
3. Cơ sở vật chất
Tính đến thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2007, Công ty có tổng tài sản
cố định là 23.645,07 triệu đồng. Trong đó tài sản cố định hữu hình là 22.786,02
triệu đồng bao gồm máy móc thiết bị là các máy móc tại các phòng ban như máy
tính, máy fax, máy photo… hay các dây chuyền sản xuất tại các phân xưởng
chặt, phân xưởng may, phân xưởng gò-ráp, nhà cửa, vật kiến trúc… và 11 triệu
đồng tài sản cố định thuê tìa chính, chi phí xây dựng cơ bản dở dang là 848,05
triệu đồng
TSCĐ được khấu hao theo phương pháp thời gian sử dụng hữu ích ước tính,
thời gian khấu hao được ước tính như sau:
-
Nhà cửa, vật kiến trúc: 5-40 năm
-
Máy móc thiết bị: 6- 10 năm
-
Phương tiện vận tải: 6-10 năm
-
Thiết bị quản lý: 3-5 năm
-
Các tài sản khác: 3-10 năm
Đồng thời theo quyết định số 2703/ QĐ-UBND của UBND tỉnh Hải
Dương ngày 23/07/2008 về việc cấp giấy sử dụng đất AL 569062 cho Công ty
cổ phần giày Hải Dương được toàn quyền sử dụng 54.458,9 m2 đất cho mục đích
kinh doanh theo đúng luật.
III. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp.
1 Thị trường tiêu thụ.
Do nhiệm vụ sản xuất chính của Công ty là gia công giày thể thao xuất
khẩu, do vậy khách hàng của Công ty chủ yếu là khách hàng ngoại quốc. Trong
đó khách hàng lớn nhất là Công ty Freedom Trading ( Hàn Quốc). Công ty này
bao tiêu toàn bộ quá trình kinh sản xuất kinh doanh, từ khâu tìm thị trường, nhận
đơn đặt hàng đến khâu phân phối sản phẩm. Ngoài ra, Công ty còn có các khách
hàng khác như Xiamen Huamin, Footwear Sourcing ( Trung Quốc ) hay Jim
Brother Corp…
15
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Những hợp đồng lớn đang được thực hiện và đã được ký kết năm 2008:
Giá trị
USD
Khách hàng
Freedom Trading
6.281.703,91
Xiamen Huamin
Footwear Sourcing
Jim brother corp
2.262.500,64
418.312,56
414.452,46
83.484
EUR
Tổng cộng
7.197.925,93
2.262.500,64
( Nguồn: Phòng kế hoạch xuất nhập khẩu Công ty cổ phần giày Hải Dương)
Theo bảng số liệu trên ta thấy khách hàng lớn nhất của Công ty là Công
ty Freedom Trading
2 Môi trường cạnh tranh.
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh luôn là vấn đề diễn ra sôi động,
cấp bách và gay gắt. Bất cứ một doanh nghiệp nào để tồn tại trước tiên phải có
vốn, nguồn lao động và kỹ thuật nhưng phải biết sử dụng và quản lý một cách có
hiệu quả. Bên cạnh đó các doanh nghiệp luôn phải có các công cụ và phương
pháp cạnh tranh thì mới có thể đứng vững và phát triển. Khi đóng vai trò là yếu
tố tích cực, cạnh tranh chính là bước tạo đà, là động lực để các doanh nghiệp
vươn lên phát triển, theo kịp với xu thế phát triển kinh tế, đem lại hiệu quả cai
cho hoạt động kinh doanh, đóng góp vào ngân sách nhà nước, đem lại cuộc sống
ấm no cho người lao động. Cạnh tranh được coi là yếu tố tiêu cực khi nó gây ra
áp lực, dẫn đến lối làm ăn vi phạm chuẩn mực xã hội. Tuy vậy, cạnh tranh vẫn là
một yếu tố không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường. Đối với Công ty cổ phần
giày Hải Dương, tuy mới cổ phần hóa chưa lâu từ 2003 đến nay song các các bộ
& công nhân viên luôn không ngừng nỗ lực phấn đấu để đẩy mạnh hoạt động sản
xuất, cải tiến dây chuyền kỹ thuật, đổi mới quản lý nhằm giảm chi phí tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Tuy nhiên so với các doanh nghiệp sản xuất giày da
xuất khẩu trong toàn ngành thì quy mô vốn, nhân lực của công ty còn khiêm tốn.
Mặc dù vậy, Công ty vẫn là một doanh nghiệp có uy tín, có tên tuổi trên địa bàn
Hải Dương, chất lượng sản phẩm của Công ty cạnh tranh gay gắt với các công ty
16
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
gia công giày khác như: Công ty giày Cẩm Bình ( Cẩm Giàng- Hải Dương),
Công ty TNHH Ngọc Vũ ( Nam Sách- Hải Dương), Công ty giày Phú Thái
v.v...Việt Nam có một môi trường chính trị ổn định, được Nhà nước quan tâm tạo
môi trường cạnh tranh lành mạnh đấy chính là điểm thuận lợi để các doanh
nghiệp trong nước nói chung và các công ty giày nói riêng có cơ hội và điều kiện
phát huy và khai thác những điểm mạnh, những lợi thế của mình đồng thời hạn
chế những rủi ro và bất lợi mang đến cho bản thân doanh nghiệp
3. Các nhân tố ảnh hưởng
a, Kinh tế
Trong bối cảnh khả năng suy thoái kinh tế thế giới đang rất cao, nhiều
dấu hiệu cho thấy toàn cầu có thể đối diện với cuộc suy thoái sâu rộng hơn bất cứ
cuộc suy thoái nào trong vòng 30 năm qua, Việt Nam cũng phần nào chịu ảnh
hưởng của cơn lốc này. Ngành sản xuất, xuất nhập khẩu cũng là một ngành cũng
chịu tác động lớn của những rủi ro, những biến động trong nền kinh tế. Bằng
chứng là các hợp đồng kinh tế của Công ty cổ phần giày Hải Dương cuối năm
2008 đã giảm đi đáng kể, do nền kinh tế suy thoái nên nhu cầu tiêu dùng hàng
hóa cũng giảm mạnh.
b, Pháp luật
Công ty cổ phần giày Hải Dương là một doanh nghiệp Nhà nước được cổ
phần hóa, vì vậy Công ty chịu sự điều chỉnh của Luật doanh nghiệp, các Luật
thuế, các Nghị định , Thông tư và các văn bản hướng dẫn của các cơ quan quản
lý Nhà nước có liên quan…
Việt Nam trong những năm gần đây, thông qua hoạt động lập pháp, Quốc hội
đã dần tạo lập được khung pháp lý và hệ thống luật pháp khá đầy đủ trong các
lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội và văn hóa. Tuy nhiên hệ thống luật pháp Việt
Nam vẫn còn nhiều bất cập, thiếu đồng bộ, chồng chéo, vì vậy vẫn trong quá
trình phải sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện dần nên vẫn tiềm tàng một số rủi ro về
pháp lý cho các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đặc biệt là khi Việt Nam gia nhập WTO, việc kinh doanh càng khó khăn hơn khi
mà hệ thống pháp luật Việt Nam không đồng bộ với luật pháp quốc tế. Hội nhập
kinh tế, tăng cường giao thương quốc tế luôn gắn liền với sự rủi ro trong pháp lý.
17
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Không thể loại bỏ hết được các rủi ro nhưng doanh nghiệp hoàn toàn có thể hạn
chế nó bằng chính sự hiểu biết về pháp luật và sự tỉnh táo mỗi khi thực hiện giao
dịch thương mại.
IV. Chiến lược kinh doanh của Công ty.
Ngày nay môi trường kinh doanh có sự ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động
kinh doanh của các công ty, nó luôn thay đổi, phá vỡ sự cứng nhắc của các kế
hoạch sản xuất của doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra là phải hoạch định và triển khai
một công cụ kế hoạch hóa hữu hiệu đủ linh hoạt ứng phó với những thay đổi của
môi trường kinh doanh, đó chính là chiến lược kinh doanh. Đặc biệt trong xu
hướng hội nhập kinh tế khu vực và thế giới thì muốn tồn tại và phát triển, các
doanh nghiệp không những phải đủ sức canh tranh trên thị trường nội địa mà
phải có khả năng vươn ra thị trường quốc tế. Xác định như vậy nên Công ty cổ
phần giày Hải Dương cũng đề ra những chiến lược và hướng đi cho riêng mình.
Trong thời điểm hiện tại, do sự suy thoái của nền kinh tế toàn cầu nên
Công ty ổn định sản xuất, giữ vững thị phần, phấn đấu là một doanh nghiệp có uy
tín, tên tuổi trong ngành da giày thông qua việc nâng cao chất lượng sản phẩm.
§©y lµ chiÕn lîc quan träng ¶nh hëng rÊt lín ®Õn qu¸ tr×nh tiªu thô s¶n phÈm
còng nh uy tÝn cña C«ng ty trªn thÞ trêng. Ngµy nay ®êi sèng cña con ngßi ngµy
cµng ®îc n©ng cao, nhu cÇu cña hä rÊt lín vµ ®a d¹ng, nh÷ng s¶n phÈm mµ hä lùa
chän tríc tiªn ph¶i lµ nh÷ng s¶n phÈm cã sù ®¶m b¶o vÒ chÊt lîng , ®ã lµ nhu cÇu
cña sù bÒn, ®Ñp, hÊp dÉn ë s¶n phÈm, chÊt lîng s¶n phÈm thÓ hiÖn ë lîi Ých mµ hä
thu ®îc víi sè tiÒn ph¶i chi tr¶. N¾m b¾t ®îc nhu cÇu ®ã, hµng n¨m C«ng ty lu«n
chó träng ®Õn viÖc n©ng cao chÊt lîng vµ c¶i tiÕn s¶n phÈm b»ng c¸ch ®Çu t vµo
trang thiÕt bÞ m¸y mãc, nhµ xëng vµ nhËp nh÷ng nguyªn vËt liÖu víi chÊt lîng tèt
h¬n ®Ó s¶n xuÊt ra ®îc nh÷ng s¶n phÈm bÒn, ®Ñp, phong phó vÒ kiÓu d¸ng, mÉu
m·, ®¹t tiªu chuÈn hµng ViÖt Nam chÊt lîng cao.
Đồng thời với nó, Công ty cũng có những kế hoạch tìm kiếm khách hàng
mới, tránh phụ thuộc quá nhiều vào một khách hàng. Không chỉ như vậy, bước
đầu Công ty đã cho sản xuất thử nghiệm, thiết kế sản phẩm mới. Tuy rằng vẫn
còn yếu kém nhưng tương lai không xa Công ty sẽ có thương hiệu giày riêng cho
mình.
18
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
V. Kết quả kinh doanh của Công ty.
1. Tình hình kinh doanh chung của Công ty
* Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty từ năm 2004-t9/2008
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Đơn vị : Triệu đồng
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
9tháng/2008
206.468,49
228.531,36
210.103,66
245.975,2
149.031,69
10,500
2.769,25
1.603,16
3.263,9
1.133,25
197.801,17
220.682,31
202.742,01
237.807,3
146.306,55
3.914,86
4.010,74
2.268,97
2.162,6
1.563,2
0
828,65
961,2
3.355,64
2.150,1
3.680,05
4.267,65
4.048,1
3.975,67
1385,3
1.560,87
1.604,72
1556,33
1.538
978,891
Doanh thu bán
hàng & cung cấp
dịch vụ
Doanh thu từ
hoạt động tài
chính
Giá vốn hàng
bán
Chi phí bán hàng
Chi phí hoạt
động tài chính
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
Lợi nhuận sau
thuế
( Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2004- tháng 10 năm
2008 của Công ty cổ phần giày Hải Dương)
19
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Qua bảng số liệu trên ta có bảng sau :
Chỉ tiêu
05/04
Chênh lệch
%
06/05
Chênh lệch
%
07/06
Chênh lệch
%
Doanh thu bán
hàng & cung cấp
22.062,87
10,69
(18.427,7)
(8,06)
35.871,57
17.07
hoạt động tài
2.758,75
26.273,8
(1.166,09)
(42,1)
1.660,74
103,6
chính
Giá vốn hàng bán
22.881,14
11,57
(17.940,3)
(8,13)
35.065,29
19,3
Chi phí bán hàng
95,88
2.44
(1.741,77)
(43,42)
(106.37)
(4,69)
828,65
-
132,55
16
2.394,44
249,1
587,6
15,97
(219,55)
(5,14)
(72,43)
(1,79)
43,85
2,8
(48,39)
(3,01)
(18,33)
(1,17)
dịch vụ
Doanh thu từ
Chi phí hoạt động
tài chính
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
Lợi nhuận sau
thuế
Ta thấy :
-Tổng doanh thu năm 2005 tăng so với năm 2004 là 22.067,87 triệu đồng
tương ứng với tốc độ tăng 10,69%. Điều này cho thấy kết quả từ sự cố gắng nỗ
lực không ngừng tìm kiếm thêm nhiều bạn hàng mới không chỉ ở châu Á, châu
Âu mà còn mở rộng thêm thị trường châu Mỹ của ban giám đốc khi phải đối mặt
trước sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong và ngoài nước để đứng vững
được trên thị trường.
Tuy nhiên, để tăng chất lượng hàng hóa, bước đầu tìm chỗ đứng trên thị
trường mới, trong năm 2005 Công ty phải sử dụng thêm nhiều NVL nhập khẩu
do trong nước không đáp ứng được làm tăng giá bán lên 22.881,14 triệu đồng,
tương ứng với 11,57%.
Trong khi đó chi phí bán hàng năm 2005 tăng là 95,88 triệu đồng ( tăng
2,44%) và chi phí quản lý tăng 587,6 triệu đồng(tăng 15,97%) so với năm 2004.
Việc tăng này là hết sức hợp lý do thời điểm này Công ty cử nhân viên tới các thị
trường mới tìm hiểu & học hỏi thêm kiến thức và công nghệ mới nhằm nâng cao
chất lượng sản phẩm và mở rộng thị trường. Chính điều này đã làm tăng lợi
nhuận sau thuế của Công ty lên 43,85 triệu tương ứng với tốc độ tăng là 2,8%
20